Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.29 KB, 5 trang )
Ngân tiết bệnh
(bệnh vẩy nến)
(Kỳ 4)
2. 7.4. Thể phong thấp tý trở:
Thường gặp ở vẩy nến thể khớp, tổn thương da không nhiều ở thân thể mà
tập trung vào các vùng khớp, các khớp sưng đau hạn chế vận động tứ chi, thậm chí
biến dạng hoặc phát sốt, tâm phiền, ăn kém; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi nhờn trắng;
mạch huyền hoạt mà sác.
- Phương pháp điều trị: Khu phong trừ thấp - thông lạc giải độc.
- Phương thuốc thường dùng: “Độc hoạt tang ký sinh thang” gia giảm.
2. 7.5. Nhiệt độc tích thịnh:
Thường gặp ở thể mụn mủ, tổn thương tập trung nhiều ở tay, chân và đầu.
Nếu nặng thì lan ra toàn thân. Trên nền da sẩn đỏ lồi lên mụn đầu nhọn, ngứa, đau
và hóa mủ, sắc trắng vàng xen kẽ, mụn mọng nước hay tái phát; có khi phát sốt,
miệng khát, thậm chí mê sảng (thần hôn loạn ngôn), đại tiên bí kết, tiểu tiện ngắn
đỏ, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng; mạch hoạt sác hoặc huyền sác.
- Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lương huyết giải độc.
- Phương thuốc thường dùng: “Tê giác địa hoàng thang” hợp phương “ngũ
vị tiêu độc ẩm” gia giảm. Ngoài ra phối hợp với châm đổi bên để điều trị. Trên
lâm sàng căn cứ vào tình trạng cụ thể nặng hay nhẹ khác nhau, vị trí khác nhau để
gia giảm huyệt vị.
3. THUỐC NGHIỆM PHƯƠNG:
+ “Thổ phục linh hoàn”:
Thổ phục linh 310g Sơn đậu căn 250g
Bạch tiên bì 125g Thảo hà sa 250g
Hoàng dược tử 125g Hạ khô thảo 250g.
Tất cả tán thành bột mịn, trộn mật làm viên hoàn, mỗi hoàn nặng 6g, mỗi
ngày ăn 2 viên hoàn.