Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.22 KB, 21 trang )

SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SXKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC
I. Phương hướng hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh
Phúc năm 2006
1
- Căn cứ vào phương án SXKD được đại hội cổ đông thông qua ngày
09/03/2000.
- Căn cứ và hợp đồng nhận khoán giữa Công ty liên doanh VTHKVP và
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào năng lực phương tiện hiện coa của công ty và hệ thống luồng
tuyến vận chuyển hành khách mà công ty đã đăng ký khai thác.
- Khi xây dựng các kế hoạch thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có tính
đến các yếu tố rủi ro bất khả kháng khác.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để tính kế hoạch:
1- Nhiên liệu cấp 95 lít/ 10.000 Ng/km.
2- Dầu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu.
3- Săm lốp: định ngạch 40.000 km.
4- Ắc quy: Định ngạch 80.000 km.
Các chỉ tiêu khác như KHCB, KHSCL... dựa trên các quy định hiện hành của
nhà nước.
Cùng với công tác tổng kết và đưa ra phương hướng hoạt động SXKD của
công ty trong thời gian tới công ty đã đề ra quyết tâm thực hiện phương hướng
trong thời gian tới bằng việc đẩy nhanh tốc độ đổi mới phương tiện theo yêu cầu
quyết định 890 của Bộ Giao thông vận tải tổ chức vận tải hành khách bằng xe chất
lượng cao, mở rộng thị trường vận tải lên một số thị trường mới nhất là lên vùng
miền núi. Sắp xếp lại tổ chức và lao động, tiếp tục đổi mới hoàn thiện điều lệ kinh
1 Trích dẫn từ kế hoạch hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc năm 2006- Phòng Tổ chức
hành chính.
1
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A


doanh các ngành nghề được phép, đảm bảo việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập và tăng cổ tức, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ đối với Nhà nước.
1. Về tổ chức và lao động:
- Công ty vẫn giữ nguyên các bộ phận phòng ban, tên gọi cũng như chức năng
và nhiệm vụ như hiện nay.
- Từng bước kiện toàn các phòng ban của công ty phù hợp với yêu cầu sản
xuất.
- Số lao động trong công ty khoảng 150 người được bố trí phù hợp tại các
phòng ban phù hợp với ngành nghề và khả năng từng người.
- Việc giải quyết các chế độ bải hiểm, thuyên chuyển, tuyển dụng đảm bảo
nguyên tắc theo hướng dẫn của bộ lao động..
- Chế độ tiền lương và nâng cấp tay nghề cho công nhân áp dụng theo hướng
dẫn của Bộ lao động thương binh và xã hội.
Bảng 9: Các chỉ tiêu và chính sách đối với người lao động:
Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch
1 Người lao động người 155
2 Tổng quỹ lương 1000đ 1.852.541
3 Tiền lương bình quân 1000đ 1.356
4 Thu nhập bình quân 1000đ 1.524
(Nguồn: Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính)
2
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
2. Kế hoạch SXKD, các chế độ chính sách đối với nhà nước
Bảng 10: Kế hoạch thực hiện SXKD:
TT Diễn giải ĐVT Kế hoạch
1 Tổng giá trị sản lượng triệu đ 20.820
2 Vận tải hành khách triệu đ 14.133
Trong đó: doanh thu xe bus triệu đ 1.626
3 Doanh thu đại lý bán xe triệu đ 2.165
4 Doanh thu xí nghiệp sửa chữa triệu đ 1.200

5 Dịch vụ đào tạo triệu đ 334
6 Doanh thu khác triệu đ 1.362
(Nguồn: Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính)
Bảng 11: Kế hoạch về các khoản phải nộp:
TT Diễn giải ĐVT Kế hoạch
1 Thuế VAT 1000đ 198.000
2 Thuế TNDN 1000đ 24.576
3 Thuế khác 1000đ 16.564
4 BHXH+CĐ 1000đ 397.000
(Nguồn: Kế hoạch SXKD- Phòng Tổ chức hành chính)
 Kế hoạch sản lượng, doạnh thu tuyến cố định và xe du lịch
Đây là hoạt động chính của công ty nên kế hoạch cho bộ phận này đã tính toán và
cân nhắc kỹ lưỡng căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, căn cứ vào nhu cầu thị
trường và căn cứ vào kết quả kinh doanh năm 2005 và các yếu tố cần thiết khác,
công ty đã đề ra kế hoạch về sản lượng, doanh thu tuến cố định và du lịch như sau:
Bảng 12: Kế hoạch sản lượng, doanh thu tuyến cố định và du lịch
Các chỉ tiêu ĐVT Tổng cộng
Trên tuyến
Du lịch
Tuyến CĐ Khoán
3
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Người đi xe Hk 485.706 328.776 73.560 83.370
Lượng luân chuyển Hk/km
87.303.10
3
66.745.572 7.545.924
13.011.60
7
Tổng doanh thu triệu đ 12.507 9.850 1.323 1.334

Km xe chạy Km 3.834.604 3.020.280 373.056 441.268
Số xe thực hiện Xe 61 39 6 16
(nguồn: Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính)
3. Kế hoạch phương tiện:
Công ty có kế hoạch về phương tiện nhằm đảm bảo số lượng và chất lượng
các phương tiện cho các kế hoạch luồng tuyến của công ty, nhằm đảm bảo kế hoạch
doanh thu đã đề ra. Trước hết, để đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng phục vụ công
ty đã đăng ký phải thay thế từ 7 đến 10 xe đã xuống cấp, không còn đủ tuổi hoạt
động, có thể thực hiện trog vòng 1- 2 năm tới.
Bố trí xe chất lượng cao vào đường có doanh thu cao
 Kế hoạch phương tiện của công ty cổ phần:
Bảng 13; 14: Kế hoạch phương tiện của công ty
Mác xe
Tổng số Xe công ty Xe liên kết
Cái Ghế Cái Ghế Cái Xe
IFAW 1 42 - - 1 42
HYUNDAI 45 ghế 6 270 3 135 3 135
HYUNDAI24 ghế 5 120 2 48 3 72
DAEWOO 45 ghế 1 45 1 45 - -
ASIA 35 ghế 6 210 6 210 - -
Xe Trung quốc 45 ghế 9 405 6 270 3 135
Xe Trung quốc 35 ghế 5 175 1 35 4 140
Tổng cộng 33 1.267 19 743 14 524
(Nguồn:Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng tổ chức hành chính)
Với công ty liên doanh:
Mác xe
Tổng số Tổng số Tổng số
Cái Ghế Cái Ghế Cái Ghế
DAEWOO BH113 46 ghế 5 230 5 230 - -
4

SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
ASIA 928 46 ghế 1 46 1 46 - -
HYUNDAI 45 ghế 11 495 11 495 - -
HYUNDAI 30 ghế 5 150 5 150 - -
HYUNDAI 35 ghế 1 35 1 35 - -
HYUNDAI 29 ghế 2 58 2 58 - -
HYUNDAI 25 ghế 6 150 5 125 1 25
ASIA Combi 25 ghế 1 25 1 25 - -
Tổng cộng 32 1.189 31 1.164 1 25
(Nguồn:Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng tổ chức hành chính)
- Dự kiến đưa vào tuyến xe BUS 07 chiếc xe mới với 03 chiếc HYUNDAI city
540 và 01 chiếc xe T. Quốc (32) và 01 xe T.Quốc (51) 02 xe ASIA (35).
- Hệ thống xe hợp đồng với 16 loại xe bao gồm 01 xe Trung Quốc (51), 07 xe
HYUNDAI city 540 (45), 03 chiếc HYUNDAI Aero Town (35), 01 chiếc
HYUNDAI County (25), 02 chiếc DAEWOO BH113 (46), 02 chiếc ASIA (35)
4. Kế hoạch SXKD của Xí nghiệp Dịch vụ sửa chữa năm 2006
2
 Các chỉ tiêu chủ yếu của xưởng:
- Nhân lực: 31 ngưòi
- Tài sản cố định tính theo nguyên giá: 873,7 triệu đồng.
- Máy móc thiết bị: 36,3triệu đồng.
- Công cụ dụng cụ: 15,7 triệu đồng
- Đất sử dụng: Vĩnh Yên = 370m
2
Đồi son: 7.078 m
2
 Doanh thu sửa chữa: 1,2 tỷ đồng.
- Đại tu vỏ xe khách: 06 xe × 32 triệu đ = 192 triệu đồng
- Trung tu vỏ xe khách: 07 xe × 23 triệu đ = 161 triệu đồng
- Đóng thùng xe tải: 05 cái × 16 triệu đ = 80 triệu đồng

- Đại tu máy gầm: 28 xe × 16 triệu đ = 448 triệu đồng
2 Trích từ Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính, Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
5
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
- Bảo dưỡng: 180 lần × 260.000 đ = 46,8 triệu đồng
- Sửa chữa đột xuất: 720 xe × 8giờ × 6000đ = 34,56 triệu đồng
- Gia công cơ khí: 25.000 Kg × 9.500đ = 237,5 triệu đồng
Cộng 1,2 tỷ đồng
5. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006
 Lớp đào tạo lái xe mô tô (hạng A1)
02 khoá 150 × 95% × 75% × 700.000đ × 12 tháng = 179,55 triệu đồng.
 Đào tạo nghề (hiện có).
- Đại học tại chức:
58 học sinh × 2,5 triệu đ/ năm × 30% = 43,5 triệu đồng.
- Công nhân kỹ thuật:
86 học sinh × 150.000đ × 10 tháng × 20% = 25,8 triệu đồng.
Tổng doanh thu: 179,55 triệu + 43,5 triệu + 25,8 triệu = 248,85 triệu
( hai trăm bốn mươi tám triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng)
- Xin tăng khoá thi A1:
06 khoá × 150.000 × 95% × 75% × 70.000 = 44,94 triệu đồng
- Mở một lớp tại chức ngoại ngữ:
60 học sinh × 800.000 × 30% = 14,5 triệu đồng
- Đào tạo công nhân:
70 học sinh × 150 × 10 tháng × 25% = 26,5 triệu đồng
Tổng doanh thu: 44,94 triệu+ 14,5 triệu + 26,5 triệu = 85, 94 triệu đồng
Vậy tổng doanh thu một năm là : 334,790 triệu
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công
ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
1. Giải pháp về phía công ty
1.1. Giải pháp về vốn và tài chính

6
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Cũng như hầu hết các CTCP khác sau khi CPH vấn đề lớn đặt ra đối với
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là vốn để phục vụ cho hoạt động SXKD.
Không như khi còn là DNNN, việc thu hút vốn nhất là nguồn vốn vay khó khăn
hơn nhiều, nguồn vốn kinh doanh thì chưa thể đáp ứng được các hoạt động SXKD,
nhất là khi muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới. Vậy để đảm
bảo lượng vốn phục vụ cho kế hoạch SXKD đạt kết quả, công ty cần thực hiện một
số biện pháp sau:
Từng bước cơ cấu lại hoạt động SXKD bằng việc thay đổi cơ cấu doanh thu
theo nguyên tắc đầu tư vốn theo hướng chú trọng phục vụ những luồng tuyến đem
lại doanh thu cao hơn, làm tỷ suất lợi nhuận tăng và ổn định đổi mới phương tiện
vận tải hiện đại phục vụ cho những luồng tuyến này nhằm thu hút hơn lượng hành
khách đi xe, nhằm tăng doanh thu, điều chỉnh luồng tuyến, cơ sở vật chất và nhà
xưởng cho phù hợp. Không nên đầu tư quá ràn trải, hơn nữa còn gây thất thoát một
lượng vốn lớn mà kết quả lại không cao, chất lưọng phương tiện vận tải, trang thiết
bị phục vụ hoạt động SXKD không được cải thiện nhiều. Tóm lại cần quản lý chặt
chẽ việc sử dụng vốn, thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ, đảm bảo thúc đẩy
các hoạt động SXKD.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán, hoàn thành tốt việc tổng hợp tốt kết
quả SXKD, phản ánh đúng kết quả đạt được trong từng kỳ hạch toán. Lập báo cáo
kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, theo rõi chặt chẽ việc thực hiện để
đảm bảo cân đối giữa kế hoạch và những điều kiện, nguồn lực hiện có của công ty
trong thời kỳ đó. Ghi chép phản ánh kịp thời có hệ thống diễn biến nguồn vốn cung
cấp, vốn vay, công tác này của công ty còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng cán bộ
không nắm rõ tình hình thực hiện kế hoạch đến đâu, nguồn vốn có được sử dụng
đúng và thật sự hiệu quả không. Bên cạnh đó cần theo dõi chặt chẽ công nợ của
công ty, phản ánh đề suất thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Nắm
được tình hình công nợ là rất quan trọng, cần thiết cho việc xác định tình hình vốn
7

SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
của công ty phục vụ cho hoạt động SXKD như thế nào. Để mục tiêu cuối cùng đạt
được là tiết kiệm tới mức có thể, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Công ty nên tham thị trường chứng khoán để thu hút vốn thông qua thị
trường cứng khoán làm lượng vốn cổ phần của công ty được tăng lên có thể mở
rộng hoạt động SXKD qua đó tăng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cổ phần. Ngoài ra
khi niêm yết trên thị trường chứng khoán công ty còn được hưởng một số ưu đãi
nhất định như được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm sau khi
niêm yết; dễ dàng huy động được lượng vốn lớn để đầu tư cho hoạt động SXKD,
đây là cái lợi lớn nhất mà công ty đạt được và đây cũng là mục tiêu chủ đạo của các
công ty khi niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra hình ảnh và thương
hiệu của công ty được quảng bá, khả năng liên doanh liên kết được mở rộng. Tất cả
các yếu tố đó cũng góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu suất sử dụng lao
động.
Phát hành cổ phiếu khi có điều kiện thích hợp, đây là một biện pháp mà hầu
hết các CTCP tiến hành khi muốn thu hút thêm nguồn vốn. Hoạt động này của công
ty hầu như là không có hoặc có bán ra thì các thành viên trong công ty đều mua
luôn lượng cổ phiếu đó, hoặc có phát hành ra ngoài công ty cũng rất ít.
Bên cạnh đó, công ty nên tích cực xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng
hoạt động trong tỉnh, nhất là những ngân hàng mà công ty tiến hành hoạt động vay
vốn như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc; Ngân
Hàng Công thương bằng các hành động cụ thể như trả lãi đúng và đủ thời hạn, cung
cấp thông tin tài chính lành mạnh và minh bạch, tạo lòng tin cho các ngân hàng thì
việc vay vốn sẽ được tạo điều kiện thuận lợi hơn.
1.2. Giải pháp về lao động
Lao động hoạt động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc mang
những đặc trưng riêng, nhất là những lao động trực tiếp tham gia điều khiển
8

×