Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

BÀI GIẢNG TĂNG HUYẾT ÁP (Kỳ 3) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.65 KB, 5 trang )

BÀI GIẢNG TĂNG HUYẾT ÁP
(Kỳ 3)

III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán theo y học hiện đại:
a. Triệu chứng lâm sàng:
- Bệnh nhân tăng huyết áp thường không có triệu chứng (trừ khi họ có đợt
tăng đột biến, trị số huyết áp 220/110 mmHg).
- Những triệu chứng chức năng của tăng huyết áp lại là những triệu chứng
không đặc hiệu như mệt mỏi, đau đầu vùng gáy như mạch đập, nóng phừng mặt,
chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác và tiếng nói.
- Trái lại, có những triệu chứng lâm sàng làm gợi ý cho việc tìm kiếm
nguyên nhân của tăng huyết áp.
+ Đau khập khiễng cách hồi gợi ý cho teo hẹp động mạch chủ.
+ Mọc râu (ở phụ nữ), dễ bầm máu gợi ý cho hội chứng Cushing.
+ Tăng huyết áp kéo dài hoặc từng đợt, ra nhiều mồ hôi, đau đầu từng cơn,
cơn hồi hộp, lo lắng, run rẩy, nôn ói, mặt tái gợi ý cho u tủy thượng thận.
+ Giảm kali máu, yếu cơ, vọp bẻ, tiểu nhiều, liệt, tiểu đêm gợi ý cho cường
aldosteron nguyên phát.
+ Đau vùng hông gợi ý cho những bệnh của thận và mạch máu thận.
b. Làm thế nào xác định chẩn đoán:
Đo huyết áp lặp lại nhiều lần, ở nhiều nơi khác nhau, nhiều thời điểm khác
nhau, với kỹ thuật thực hiện đúng.
Holter huyết áp rất tốt trong trường hợp nghi ngờ.
c. Phải làm gì sau chẩn đoán tăng huyết áp:
- Có 3 vấn đề phải giải quyết sau chẩn đoán tăng huyết áp:
+ Tăng huyết áp thứ phát hay nguyên phát?
+ Đã có ảnh hưởng trên những cơ quan nào? giai đoạn tăng huyết áp?
+ Có yếu tố nguy cơ đi kèm?
- Để trả lời 3 câu hỏi trên, cần chú ý:
+ Hỏi bệnh, khám lâm sàng.


+ Những xét nghiệm cận lâm sàng:
. Xét nghiệm thông thường của tăng huyết áp: xét nghiệm máu thường
quy; BUN - creatinin; K+ máu; cholesterol, HDL, LDL, triglycerid; đường huyết;
đo EKG; phân tích n−ớc tiểu.
. Xét nghiệm cần nên làm khi có nghi ngờ về nguyên nhân gây tăng huyết
áp (dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng và các kết quả của những xét nghiệm ở trên).
Chụp X quang tim phổi (hẹp động mạch chủ).
Dexamethason suppression test (hội chứng Cushing).
Lượng metanephrin và vanillylmandelic acid trong nước tiểu (u tủy
thượng thận).
Chụp động mạch thận có cản quang (IVP), chụp cắt lớp thận, động mạch
đồ (bệnh mạch máu thận).
Đo nồng độ renin hoạt động huyết tương (cường aldosteron nguyên phát
hay bệnh mạch máu thận).
d. Phân loại tăng huyết áp:
- Theo WHO: huyết áp bình thường ở người lớn là
+ Huyết áp tâm thu (HATT) < 140 mmHg và/hoặc
+ Huyết áp tâm trương (HATTr) < 90mmHg.
- Tăng huyết áp là tình trạng huyết áp động mạch tăng cao bền bỉ, nói rõ
hơn là đo thấy cao trên mức bình thường ít nhất trong 2 kỳ cách nhau 1 đến nhiều
ngày, mỗi kỳ đo 2-3 lần cách nhau 2-20 phút, việc đo huyết áp được tiến hành
đúng theo những quy định chặt chẽ về máy đo huyết áp, cách đo huyết áp và
chuẩn bị bệnh nhân.
Phân loại mức huyết áp mới theo WHO/ISH 1999, được áp dụng cho những
đối tượng không sử dụng thuốc chống tăng huyết áp.
Bảng: Phân loại mức huyết áp theo WHO/ISH 1999
Hạng HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
Tối ưu < 120 < 80
Bình thường < 130 < 85
Bình thường cao 130 - 139 85 - 89

THA giới hạn 140 - 149 90 - 94
THA độ 1 (nhẹ) 140 - 159 90 - 99
THA độ 2 (trung
bình)
160 - 179 100 - 109
THA độ 3 (nặng) ≥ 180 ≥ 110
THA tâm thu đơn
độc
> 140 < 90

×