Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.38 KB, 5 trang )
NHIỄM TRÙNG TIỂU
(Kỳ 4)
3. Viêm ống đái:
Thường chỉ gặp ở phụ nữ với 30% có triệu chứng đái khó, mót đái và đái
mủ … cấy nước tiểu có thể (+) hoặc (-).
Nếu bệnh nhân có một bệnh cảnh lâm sàng âm ỉ, không đái máu, không
đau trên xương mu và kéo dài 7 ngày thì nên tìm khám dấu hiệu viêm cổ tử cung
và nên nghĩ đến C. trachomatis, lậu, Herpes simplex virus.
Nếu bệnh nhân có triệu chứng đái máu, đau trên xương mu, bệnh diễn
tiến cấp tính trong 3 ngày và tiền căn có nhiễm trùng tiểu nhiều lần trước đây thì
nghĩ đến nhiễm E.Coli.
4. Nhiễm trùng tiểu do đặt sonde:
10 - 15% do các vi khuẩn Proteus, Pseudomonas, Klebsiella serratia và
nguy cơ nhiễm sẽ tăng 3 - 5% mỗi ngày. Yếu tố thuận lợi là nữ giới, bệnh đi kèm,
thời gian đặt thông tiểu, cách đặt liên tục hay gián đoạn, cách chăm sóc khi thông
tiểu và kháng sinh phòng ngừa đúng hay sai.
Vi khuẩn đi lên bàng quang theo đường ngoài ống và trong ống sonde
tiểu, các vi khuẩn ngoài ống thường là các vi khuẩn cộng sinh, trong khi các vi
khuẩn trong lòng ống thường là các vi khuẩn gây bệnh, chúng sẽ sống bên dưới
lớp biofilm trong lòng ống và tạo ra các protein và các muối để chống lại kháng
sinh cũng như sự thực bào của bạch cầu.
Dấu hiệu lâm sàng rất kín đáo và rất ít, 1 - 2% trường hợp gây
bacteriemia.
5. Viêm tuyến tiền liệt:
- Ở bệnh nhân trẻ, nguyên nhân thường là do mắc phải từ cộng đồng với
các vi khuẩn như E.Coli, Klebsiella, trong khi ở bệnh nhân đang đặt thông tiểu, vi
khuẩn gây bệnh thường là trực khuẩn gram (-) và Enterococcus. Triệu chứng lâm
sàng là sốt, ớn lạnh, đái khó, tiền liệt tuyến sưng và đau khi sờ nắn. Để chẩn đoán
xác định nên cấy hoặc nhuộm gram tìm vi khuẩn trên mẫu nước tiểu lấy đầu dòng