Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.37 KB, 5 trang )
Viêm gan mạn tính hoạt động
(Kỳ 1)
1. Khái niệm:
Trong nhiều thống kê gần đây, người ta phát hiện những trường hợp viêm
gan mạn đồng thời xuất hiện các kháng thể trong máu. Tại Hội nghị quốc tế về
viêm gan,( 1968) người ta đã thống nhất chia viêm gan mạn tính thành 2 loại:
viêm gan mạn tồn tại (persistance) và viêm gan mạn tính hoạt động (active,
agrlssive). Dựa trên giải phẫu bệnh lý, người ta phân biệt sự khác nhau của 2 loại
trên đồng thời cũng định nghĩa: viêm gan mạn tính là bệnh danh dùng để chỉ
những tổn thương lan toả phức hợp miễn dịch rất phức tạp của gan; gây tổn
thương loạn dưỡng, thoái hoá, do những rối loạn về chuyển hoá, tổn thương ở nhu
mô gan và tổ chức cơ bản của gan. Những tổn thương tren tồn tại từ hai tháng rưỡi
đến 6 tháng không khỏi.
2. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH :
- Có triệu chứng gan to, chắc, có vàng da; sốt, mệt mỏi, lách to, có sao
mạch hoặc “bàn tay son” .
- Có biểu hiện tổn thương ngoài gan: viêm khớp, viêm thận, viêm mạch.
- Chức năng gan suy giảm , men gan tăng cao , albumin/globulin đảo
ngược, g globulin tăng cao, bilirubin tăng; kháng thể tự thân (+),HBsAg (+).
- Kiểm tra tổ chức học có hình ảnh viêm gan mãn tính hoạt động: hình ảnh
ranh giới tiểu thuỳ bị phá vỡ.
3. theo Y học Cổ truyền:
+ Viêm gan mãn tính hoạt động thuộc phạm vi hoàng đản hiếp thống tích
tụ.
+ Nguyên nhân:
- Dịch độc ngoại cảm hoặc tà khí thấp nhiệt, chính khí bất túc, ẩm thực thất
tiết, thấp nhiệt dịch độc thừa cơ xâm phạm vào cơ thể, uẩn kết ở tam tiêu dẫn đến
tỳ vị vận hoá thất điều; thấp nhiệt giao trung ở can đởm dẫn đến khí cơ uất trệ,
dịch đởm không thông tiết, tích tụ ở cơ biểu, mặt mắt vàng; hoặc do nhân tố tỳ vị
hư hàn, cảm phải bệnh tà thấp nhiệt; bệnh do hàn hóa, hàn thấp trở trệ trung tiêu,
khí cơ không thông ảnh hưởng đến dịch mật lưu trệ.