Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Giáo án Sinh học 9 - ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.09 KB, 3 trang )

TUẦN 12- TIẾT 24 ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ

I. Mục tiêu:
Hs có khả năng :
- Nêu được hiện tượng đa bội hóa và thể đa bội.
- Trình bày được cơ chế phát sinh thể đa bội
- Phân biệt được sự phát sinh thể đa bội do nguyên phân và
do giảm phân
- Có thể phân biệt được thể đa bội và thể lưỡng bội
Rèn luyện kĩ năng thảo luận theo nhóm, tự nghiên cứu với SGK và kĩ
năng quan sát, phân tích thu nhận kiến thức từ hình vẽ.
II. Phương tiện dạy học:
- Tranh phóng to hình 24.1- 8 SGK
III. Phương pháp
- Nêu vấn đề
- Quan sát
- Nghiên cứu SGK
IV. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài giảng:
Gv- Hs
Mở bài:
Gv giải thích:
- Đa bội thể là hiện tượng bộ NST
trong tế bào sinh dưỡng tăng lên theo bội
số của n (nhiều hơn 2n ). Cơ thể mang các
tế bào đó được gọi là thể đa bội.
- Sự tăng gấp bội số lượng NST,
ADN trong tế bào làm tăng cường độ trao
đổi chất, kích thước tế bào, cơ quan và sức
chống chịu của thể đa bội.



Bảng
Tiết 24. Đột biến cấu trúc nhiễm
sắc thể (tiếp)

I. Tìm hiểu hiện tượng đa bội thể

- Mức bội thể (số n) và kích thước
của cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản
tương quan với nhau theo tỉ lệ thuận



Gv cho hs xem câu hỏi trong
SGK và đưa ra đáp án:



- Cơ thể nhận biết cây đa bội bằng mắt
thường qua dấu hiệu về kích thước lớn hơn của
các cơ quan sinh dưỡng và sinh sản
- Cơ thể khai thác các đặc điểm kích thước
tế bào của thể đa bội lớn hơn , cơ quan sinh
dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh và chông



Chuyển tiếp:
Gv đặt vấn đề: Đa bội thể
được hình thành bằng cách nào?

Gv giải thích: Do sự tác động
của các tác nhân vật lí, hoá học,
(hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi
trường) vào tế bào trong lúc nguyên
phân hay giảm phân gây rối loạn
phân bào , dẫn đén hiện tượng thể đa
bội.

chịu tốt của cây đa bội trong chọn giống cây
trồng.

II. Tìm hiểu sự hình thành thể đa bội
Những rối loạn trong nguyên phân là hợp
tử nhân đôi NST (2n=6) 2 = (4n=12) , rồi tiếp
tục nguyên phân để tạo ra các thế hệ tế bào.
Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, số
lượng NST khong giảm đi một nửa
Do đó khi thụ tinh đã tạo ra hợp tử có số
lượng NST là 4n = 12 gấp đôi tế bào mẹ ban đầu


BTVN: Trả lời tất cả các câu hỏi trong SGK

×