Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.6 KB, 25 trang )





PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, XÂY DỰNG NỀN VĂN
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
LÀM NỀN TẢNG TINH THẦN CỦA XÃ HỘI
LÀM NỀN TẢNG TINH THẦN CỦA XÃ HỘI
I . PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
I . PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1. Vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo
GD là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh
và bền vững của mỗi quốc gia.



Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển KT
đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển KT
- XH trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH.
- XH trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH.
Sau 12 năm thực hiện NQTW2 khóa VIII, kết
quả:




Hệ thống GDQD được hoàn thiện hơn với các
Hệ thống GDQD được hoàn thiện hơn với các
cấp, bậc học, trình độ đào tạo, các loại hình và
cấp, bậc học, trình độ đào tạo, các loại hình và
phương thức GD.
phương thức GD.
Hoàn thành Xóa mù năm 2000.
Hoàn thành Xóa mù năm 2000.
tháng 12/ 2008, có 43/63 tỉnh, thành phố hoàn
tháng 12/ 2008, có 43/63 tỉnh, thành phố hoàn
thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
46/63 tỉnh, thành phố hoàn thành phổ cập trung
46/63 tỉnh, thành phố hoàn thành phổ cập trung
học cơ sở, một số nơi đang thực hiện phổ cập
học cơ sở, một số nơi đang thực hiện phổ cập
trung học phổ thông.
trung học phổ thông.



Việc đổi mới chương trình, SGK, giáo trình ở
Việc đổi mới chương trình, SGK, giáo trình ở
phổ thông, dạy nghề và đaị học đang được tích
phổ thông, dạy nghề và đaị học đang được tích
cực thực hiện. Chât lượng đào tạo ĐH, sau ĐH,
cực thực hiện. Chât lượng đào tạo ĐH, sau ĐH,
dạy nghề ở một số ngành được nâng lên.
dạy nghề ở một số ngành được nâng lên.



Ngân sách NN đầu tư cho giáo dục tăng nhanh.
Ngân sách NN đầu tư cho giáo dục tăng nhanh.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD không
ngừng phát triển cả về số lẫn chất lượng.

Những hạn chế yếu kém:
Những hạn chế yếu kém:


GD&ĐT chưa thật sự là quốc sách hàng đầu.
GD&ĐT chưa thật sự là quốc sách hàng đầu.
Chất lượng giáo dục còn thấp và chưa đều giữa
Chất lượng giáo dục còn thấp và chưa đều giữa
các vùng, miền.
các vùng, miền.
Việc GD tư tưởng, đạo đức, lối sống, về truyền
thống văn hóa, lịch sử dân tộc, về đảng, về
quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho HS, SV chưa
được chú ý đúng mức. Chương trình, giáo trình,
phương pháp GD chậm đổi mới, chậm HĐH.

Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém.
Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém.
Đạo đức, năng lực của một bộ phận quản lý giáo
Đạo đức, năng lực của một bộ phận quản lý giáo
dục còn thấp.
dục còn thấp.



Định hướng liên kết đào tạo với nước ngoài để
Định hướng liên kết đào tạo với nước ngoài để
xây dựng một nền giáo dục tiên tiến còn nhiều
xây dựng một nền giáo dục tiên tiến còn nhiều
lúng túng.
lúng túng.
Mục tiêu: phấn đấu đến năm 2020 nước ta có
một nền GD tiên tiến, mang đậm bản sắc dân
tộc, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước.

2. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển GD đến năm
2. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển GD đến năm
2020
2020


Thứ nhất, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
Thứ nhất, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối
diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối
sống cho HS, SV mở rộng quy mô giáo dục hợp
sống cho HS, SV mở rộng quy mô giáo dục hợp
lý.
lý.
Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối
với giáo dục và đào tạo.



Thứ ba, Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

Thứ ba, Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý GD đủ về số lượng, đấp ứng yêu cầu về
quản lý GD đủ về số lượng, đấp ứng yêu cầu về
chất lượng.
chất lượng.


Thứ tư, tiếp tục đổi mới chương trình, tạo
Thứ tư, tiếp tục đổi mới chương trình, tạo
chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp GD.
chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp GD.
Thứ năm, tăng cường nguồn lực cho giáo dục.
Thứ sáu, đảm bảo công bằng xã hội trong GD.

Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế về GD&ĐT.
Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế về GD&ĐT.


II. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
II. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ
Khoa học là hệ thống tri thức về hiện tượng, sự
vật, quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy.



Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện để
trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện để

biến đổi nguồn lực thành sản phẩm và dịch vụ
biến đổi nguồn lực thành sản phẩm và dịch vụ
mong muốn.
mong muốn.
KH & CN quyết định tốc độ tăng trưởng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế.



2. Những vấn đề đặt ra đối với khoa học công
2. Những vấn đề đặt ra đối với khoa học công
nghệ Việt Nam
nghệ Việt Nam
- Thúc đẩy tái SX theo chiều sâu, tạo điều kiện
- Thúc đẩy tái SX theo chiều sâu, tạo điều kiện
nâng cao khả năng khai thác hiệu quả các nguồn
nâng cao khả năng khai thác hiệu quả các nguồn
lực sẵn có và tạo ra những nguồn lực mới, là yếu
lực sẵn có và tạo ra những nguồn lực mới, là yếu
tố quan trọng nhất để tăng sức cạnh tranh của
tố quan trọng nhất để tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất chăm
nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất chăm
sóc sức khỏe và tinh thần của con người…
sóc sức khỏe và tinh thần của con người…
Đầu tư cho KH&CN của nhà nước còn thấp.

- Đóng góp của khoa học công nghệ chưa tương
- Đóng góp của khoa học công nghệ chưa tương
xứng với vai trò của nó. KH & CN chưa thể hiện

xứng với vai trò của nó. KH & CN chưa thể hiện
được vai trò làm nền tảng để khai thác có hiệu
được vai trò làm nền tảng để khai thác có hiệu
quả các nguồn lực khác.
quả các nguồn lực khác.


- Tiềm lực KH & CN còn hạn chế. Tỷ lệ nhà
- Tiềm lực KH & CN còn hạn chế. Tỷ lệ nhà
khoa học , kỹ sư nghiên cứu phát triển chỉ đạt
khoa học , kỹ sư nghiên cứu phát triển chỉ đạt
4/10.000 dân, tỷ lệ này ở Singapo: 40, Hàn
4/10.000 dân, tỷ lệ này ở Singapo: 40, Hàn
Quốc 47, Nhật 81, Malaixia 4, Thái Lan 2,5.
Quốc 47, Nhật 81, Malaixia 4, Thái Lan 2,5.



- Chính sách đãi ngộ sử dụng chưa thu hút
- Chính sách đãi ngộ sử dụng chưa thu hút
được nhiều và sử dụng tốt cán bộ trẻ đã được
được nhiều và sử dụng tốt cán bộ trẻ đã được
đào tạo có trình độ cao làm việc tại các cơ sở
đào tạo có trình độ cao làm việc tại các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo nhân lực. Chưa xây dựng
nghiên cứu và đào tạo nhân lực. Chưa xây dựng
đồng bộ các chính sách, cơ chế thúc đẩy nhu cầu
đồng bộ các chính sách, cơ chế thúc đẩy nhu cầu
đầu tư KH&CN của các DN
đầu tư KH&CN của các DN



- Thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu
- Thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu
và sản xuất và đời sống.
và sản xuất và đời sống.
- Cơ chế quản lý KH& CN chậm đổi mới.



+ Chi phí nghiên cứu triển khai bình quân
+ Chi phí nghiên cứu triển khai bình quân
hàng năm cho cán bộ KHCN của ta rất thấp
hàng năm cho cán bộ KHCN của ta rất thấp
khoảng 1.000USD/người nhỏ hơn mức chi phí
khoảng 1.000USD/người nhỏ hơn mức chi phí
bình quân của thế giới 55 lần, của các nước đang
bình quân của thế giới 55 lần, của các nước đang
phát triển là 31 lần và các nước phát triển là 200
phát triển là 31 lần và các nước phát triển là 200
lần.
lần.


3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển KH& CN đến
3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển KH& CN đến
năm 2020
năm 2020
Nhiệm vụ:




- Chú trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung và
- Chú trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung và
phát triển lý luận trong sự nghiệp đổi mới
phát triển lý luận trong sự nghiệp đổi mới


- Nhanh chóng nâng cao năng lực KH&CN quốc
- Nhanh chóng nâng cao năng lực KH&CN quốc
gia. Tạo sự phát triển vượt bậc về tiềm lực
gia. Tạo sự phát triển vượt bậc về tiềm lực
KH&CN đủ sức làm chủ và vận dụng sáng tạo
KH&CN đủ sức làm chủ và vận dụng sáng tạo
tri thức mới nhất của thời đại trong một số
tri thức mới nhất của thời đại trong một số
ngành KH & CN.
ngành KH & CN.
- Kết hợp chặt chẻ nghiên cứu và phát triển
trong nước với chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài, đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công
nghệ trong tất cả các ngành.

- Đến 2020, xây dựng được một nền khoa học và
- Đến 2020, xây dựng được một nền khoa học và
công nghệ có trình độ trung bình tiến tiến trong
công nghệ có trình độ trung bình tiến tiến trong
khu vực.
khu vực.
Giải pháp:

Giải pháp:


- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và trình độ lãnh đạo của
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và trình độ lãnh đạo của
các cấp ủy đảng và chính quyền đối với KH &CN.
các cấp ủy đảng và chính quyền đối với KH &CN.


- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, đẩy
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, đẩy
mạnh đổi mới tổ chức và quản lý KH&CN.
mạnh đổi mới tổ chức và quản lý KH&CN.

- Đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện thị trường
- Đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện thị trường
KH&CN – Nhà nước có chính sách tập trung hỗ
KH&CN – Nhà nước có chính sách tập trung hỗ
trợ, tài trợ để khuyến khích liên kết, hợp tác giữa
trợ, tài trợ để khuyến khích liên kết, hợp tác giữa
các Dn, hình thành doanh nghiệp KH&CN mới.
các Dn, hình thành doanh nghiệp KH&CN mới.




- Thể chế hóa những nội dung liên quan đến
- Thể chế hóa những nội dung liên quan đến
việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và
việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và

tôn vinh trí thức về KH&CN.
tôn vinh trí thức về KH&CN.

III. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
III. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC LÀM
TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC LÀM
NỀN TẢNG TINH THẦN CỦA XÃ HỘI
NỀN TẢNG TINH THẦN CỦA XÃ HỘI
1. Vị trí, vai trò của văn hóa
1. Vị trí, vai trò của văn hóa
- Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần mà con người sáng tạo ra để phục vụ
cho nhu cầu của họ.
- 1943 Đảng đã ban hành “Đề cương văn hóa”
xác định tính chất “khoa học, dân tộc, đại chúng”
của văn hóa Việt Nam.

- ĐH VII xác định VH Việt Nam tiên tiến, đậm
- ĐH VII xác định VH Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc là một trong 6 đặc trưng cơ
đà bản sắc dân tộc là một trong 6 đặc trưng cơ
bản của CNXH.
bản của CNXH.


NQTW5 khóa VIII xác định “Văn hóa là nền
NQTW5 khóa VIII xác định “Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa

là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội.”
hội.”
- Đại hội X nêu nhiệm vụ trong thời gian tới là
phải: “Phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần của
xã hội”.

2. Các quan điểm chỉ đạo
2. Các quan điểm chỉ đạo


- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
phát triển kinh tế - xã hội.
- Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sức dân tộc.
- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn thống nhất
mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam.

- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
của toàn dân do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ
của toàn dân do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ
trí thức giữ vai trò quan trọng.
trí thức giữ vai trò quan trọng.



- Văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát
- Văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát
triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài
triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài
cần có ý chí cách mạng và kiên trì thận trọng.
cần có ý chí cách mạng và kiên trì thận trọng.

3. Tính chất tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam
3. Tính chất tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam

Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện
Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện
tinh thần yêu nước và tiến bộ
tinh thần yêu nước và tiến bộ



Nền văn hóa tiên tiến phải thể hiện tinh thần
Nền văn hóa tiên tiến phải thể hiện tinh thần
nhân văn cách mạng
nhân văn cách mạng

Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang
Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang
tinh thần dân chủ
tinh thần dân chủ



Nền văn hóa tiên tiến bao gồm tính hiện đại
Nền văn hóa tiên tiến bao gồm tính hiện đại

Nền văn hóa tiên tiến thể hiện ở hình thức biểu
Nền văn hóa tiên tiến thể hiện ở hình thức biểu
hiện, phương tiện chuyển tải nội dung
hiện, phương tiện chuyển tải nội dung
4. Bản sắc dân tộc của nền văn hóa mới
Bản sắc dân tộc hay bản sắc VH dân tộc là
những yếu tố “độc đáo” yếu tố “đặc sắc” của nền
VH, biểu hiện “đặc tính dân tộc”, “cốt cách dân
tộc”. Chúng tạo nên sức mạnh, duy trì và phát
triển đời sống một cộng đồng với tư cách là một
dân tộc.

Bản sắc dân tộc thể hiện ở hệ giá trị dân tộc, ở
truyền thống, bản lĩnh, tâm hồn, lối sống, cách
nghĩ, cách suy tư và cả khát vọng.



Bản sắc VH việt Nam “Bao gồm những giá
Bản sắc VH việt Nam “Bao gồm những giá
trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng
trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua
các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua
lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý

và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý
chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình –
thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình –
làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung,
làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng
trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng
tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử,
tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử,
tính giản gị trong lối sống…” (NQ5, kVIII).
tính giản gị trong lối sống…” (NQ5, kVIII).

×