Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài chính vi mô cho người nghèo ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.37 KB, 22 trang )

I. Mở đầu
1.1. Lý do nghiên cứu đề ti
Việt Nam l nớc nông nghiệp, dân số sống chủ yếu ở nông thôn chiếm
khoảng 70%. Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ gặp nhiều rủi ro nên
đời sống ngời dân còn khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn cao khoảng 90%.
Giải quyết đói nghèo l chiến lợc hng đầu đợc Nh nớc đặc biệt
quan tâm v đa ra nhiều chính sách đầu t cho phát triển nông nghiệp nông
thôn. Vì vậy trong những năm gần đây, Chính phủ đã ginh lợng lớn vốn ti
chính để đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cung cấp các dịch vụ ti
chính cho ngời nghèo.
Ngoi biện pháp truyền thống l sử dụng chính sách ti chính tín dụng
lãi suất thấp cung cấp vốn cho ngời nghèo, giúp ngời nghèo có vốn để sản
xuất kinh doanh thì Nh nớc đã v đang thực hiện chính sách TCVM cho
XĐGN.
Vậy cơ sở để đa ra các chính sách đó l gì? Thực tế thực hiện ở Việt
Nam ra sao? Để trả lời câu hỏi ny chúng tôi tiến hnh thu thập ti liệu nhằm
hệ thống hoá v lm rõ lại những vấn đề trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Lm rõ vấn đề nghèo đói, đặc điểm ti chính của ngời nghèo v nhu cầu
t
i chính của ngời nghèo
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận v thực tiễn để đa ra chính sách tín dụng u
đãi v chính sách TCVM cho XĐGN.
- Thực tiễn thực hiện các chính sách đó ở Việt Nam
- Đề xuất định hớng chính sách để phát triển nông thôn, XĐGN hiệu quả
v bền vững.
1.3. Phơng pháp nghiên cứu

1
- Nội dung nghiên cứu: Cơ sở lý luận v thực tiễn của chính sách tín dụng
lãi suất thấp v TCVM v thực tiễn chính sách ở Việt Nam.


- Thu thập thông tin: các thông tin số liệu chủ yếu l các thông tin thứ cấp,
thu thập từ các tạp chí, các trang web, các nghiên cứu khoa học có liên quan đã
đợc công bố.
- Phơng pháp phân tích: tổng hợp, phân tích thông tin
II. Cơ sở lý luận v thực tiễn của chính sách ti chính tín dụng
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
* Tín dụng:
Tín dụng l quan hệ vay mợn bằng tiền hoặc hng hoá trên nguyên tắc
phải hon trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định giữa ngời đi vay v
ngời cho vay.
* Ti chính vi mô (TCVM):
Theo Đỗ Kim Chung: Ti chính vi mô l dịch vụ ti chính vi mô nhỏ
của tổ chức tín dụng bền vững chủ yếu l tín dụng v tiết kiệm - đợc cung
cấp cho những ngời lm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, ngnh nghề, buôn
bán v dịch vụ với quy mô nhỏ.
2.1.2. Đặc điểm
*Đặc điểm của chính sách tín dụng lãi suất thấp
Tín dụng lãi suất thấp đợc thực hiện chủ yếu bởi NHCSXH với đối tợng
cho vay l ngời thuộc chính sách nh hộ nghèo (chiếm trên 60% d nợ), học
sinh, sinh viên v để giải quyết việc lm cho ngời lao động
Hình thức tín dụng ny do Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh
v Đo
n thanh niên thực hiện. Đây l các tổ chức không bền vững về ti chính
hoạt động phụ thuộc vo ngân sách nh nớc v các chơng trình hỗ trợ. Vốn
huy động từ tiền gửi của khách hng còn ít (năm 2004 nguồn ny chỉ chiếm
25%) nên khó tự chủ về ti chính.

2
Mức vốn trên một lần vay còn nhỏ (4-5 triệu, tối đa l 7 triệu đồng).

Lãi suất áp dụng l lãi suất u đãi chỉ bằng 40-50% lãi suất thị trờng (tức
0,5%/tháng). (Kim Thị Dung-Nghiên cứu kinh tế 330. Tháng 11/2005).
Thủ tục cho vay còn khá phức tạp nên nhiều hộ nông dân khó tiếp cận với
nguồn vốn ny đặc biệt l những hộ nông dân miền núi, trình độ dân trí thấp.
Nhiều tiêu tực phát sinh trong quá trình cho vay, lợng vốn cho vay tăng nhanh
nhng số vốn lại quá ít so với yêu cầu thực hiện chính sách nên không đáp ứng
đợc nhu cầu. Vốn cho hộ nghèo vay còn mang tính chất bình quân nên sử dụng
vốn không đúng mục đích, hộ có nhu cầu thật sự thì không đáp ứng đủ vốn dẫn
đến tình trạng không hon trả đợc vốn.
Những bất cập trên đã dẫn đến cuộc khủng hoảng ti chính vo cuối những
năm 80 đòi hỏi chính phủ phải cải cách, thay đổi chính sách tín dụng với khu vực
nông thôn nói chung v cho vay ngời nghèo nói riêng. TCVM với mục tiêu
XĐGN l trọng tâm của chơng trình cải cách ny.
* Đặc điểm của ti chính vi mô
- TCVM cung cấp dịch vụ ti chính quy mô nhỏ chủ yếu l tín dụng v tiết
kiệm.
- Đối tợng phục vụ của TCVM l ngời nghèo, chủ yếu l những ngời có
nguồn thu nhập thấp hay có sinh kế kiếm sống nhất định, nếu đợc cung cấp ti
chính sẽ có thể vơn lên.
- TCVM chủ yếu cung cấp dịch vụ ti chính cho ngời nghèo, không có ti
sản đảm bảo, tự lao động phát triển kinh tế gia đình ( chăn nuôi, buôn bán nhỏ,
sản xuất hng thủ công ) v thu hút ng
ời nghèo tham gia vo hoạt động tín
dụng v tiết kiệm.
- Tổ chức cung cấp TCVM l những tổ chức bền vững ti chính. Sự bền
vững ny đợc thể hiện bằng sự bù đắp đợc chi phí, kể cả rủi ro, tăng nguồn thu,
kích thích tiết kiệm, tạo ra vốn cho ngời vay tín dụng v tiết kiệm.
- Phơng pháp TCVM đợc xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm
khách hng tham gia. TCVM cung cấp các dịch vụ ti chính cho từng hộ hay


3
nhóm hộ để tạo ra thu nhập v sẵn sng trả các khoản vay, lãi (những ngời
nghèo kinh tế), cho nhóm khách hng (nhất l những ngời cực nghèo) thông qua
các nhóm tín dụng v tiết kiệm.
- TCVM cung cấp dịch vụ ti chính ngay tại địa bn m ngời vay v tiết
kiệm sinh sống do đó thu hút đợc nhiều ngời tham gia, giảm chi phí tín dụng
v tăng tính tiết kiệm.
- TCVM cung cấp dịch vụ ti chính cho lợng lớn khách hng tới hng
triệu khách hng.
- Ngoi ra, trong hoạt động TCVM các yêu cầu về vay vốn, hồ sơ, thủ tục
v quá trình thẩm định các khoản vay diễn ra nhanh chóng. Hoạt động TCVM
không chỉ cho vay m còn tập huấn các hoạt động sản xuất, sinh hoạt cộng đồng,
trang bị kiến thức xã hội cho khách hng Vì vậy m tỷ lệ hon trả vốn rất cao
mặc dù lãi suất có thể bằng thậm chí cao hơn lãi suất thị trờng.
Nh vậy, TCVM đợc coi l giải pháp giải quyết những bất cập của chính
sách tín dụng lãi suất thấp. Bởi ngời nghèo cần vốn để sản xuất chứ không cần
lãi suất thấp, trên thực tế họ đã trả đợc lãi suất vay cao ở thị trờng chợ đen nên
việc trả theo lãi suất thơng mại l có thể thực hiện đợc. Lãi suất không phải l
cản trở quan trọng nhất, không phải l mối quan tâm lớn nhất của ngời nghèo.
Mối quan tâm lớn nhất cuả họ l
thủ tục cho vay có đơn giản không, ngời nghèo
có đợc tham gia tín chấp không. Trong hoạt động tiết kiệm, ngời nghèo rất
quan tâm tới sự tiện lợi của nơi gửi tiền, rút tiền v tính tự nguyện của họ. TCVM
đáp ứng đầy đủ các nguyện vọng của ngời nghèo do đó trong thời gian tới nên
cung cấp hình thức TCVM cho ngời nghèo riêng đối với các hộ cực nghèo, các
hộ nghèo l dân tộc thiểu số nên thì nên áp dụng mức lãi suất u đãi.
2.1.3. Một số lý luận về nghèo đói
* Loại ngời nghèo v ngỡng nghèo
Nghèo l tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng v thoả mãn
các nhu cầu cơ bản của con ngời m nhng nhu cầu ny đã đợc xã hội thừa

nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa

4
phơng. (Đỗ Kim Chung). Đói nghèo thể hiện ở nhiều dạng v nhiều cấp độ
khác nhau nh suy dinh dỡng, bệnh tật, thất học, thiếu tự tin
Có 2 loại nghèo đói l nghèo đói lơng thực v nghèo đói chung. Trong đó
nghèo đói về lơng thực thực phẩm chính l mức calo tối thiểu cần thiết cho mỗi
thể trạng con ngời (2100 calo/ngy/ngời). Nghèo đói chung bao gồm nghèo
đói về lơng thực, v chi phí cho mặt hng phi lơng thực thực phẩm (1USD/
ngy).
Xét trên phơng diện ti chính thì nghèo đói đợc chia thnh 2 nhóm
chính l nghèo kinh tế v cực nghèo. Trong đó:
Nghèo kinh tế l những đối tợng có mức sống từ 1USD/ngy trở xuống,
có việc lm nhất định, có thu nhập nhỏ, tiết kiệm nhỏ nên họ có khả năng tham
gia vo hoạt động TCVM thơng mại.
Cực nghèo l những ngời có mức sống dới 0,75 USD/ngy, có mức sống
thấp hơn mức tối thiểu. Họ l những ngời thất nghiệp, thiếu việc lm hay tiền
lơng đợc trả không đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu nên ít tham gia vo hoạt động
TCVM thơng mại nhng đ
ợc lợi gián tiếp từ sự phát triển.
Chuẩn nghèo của Việt Nam thay đổi theo từng giai đoạn v đợc phân chia
dựa vo mức thu nhập bình quân/tháng/ngời. Giai đoạn 2001-2005 quy định
những ngời có mức thu nhập dới ngỡng sau đây đợc gọi l nghèo
80.000đ/ngời/tháng ở vùng hải đảo v vùng núi nông thôn,
100.000đ/ngời/tháng ở đồng bằng nông thôn v 150.000đ/ngời/tháng ở thnh
thị. Sang giai đoạn 2006-2010 đối với khu vực nông thôn các hộ có thu nhập bình
quân đầu ngời một tháng từ 200.000đ trở xuống, đối với khu vực thnh thị l
260.000đ trở xuống.
* Đặc điểm về phơng diện ti chính của ngời nghèo
Trên phơng diện ti chính, ngời nghèo l ngời tiêu dùng lớn so với mức

thu nhập m họ kiếm đợc, nhng ngời nghèo cũng l ngời tiết kiệm mặc dù
những khoản tiết kiệm l nhỏ v không thờng xuyên.

5
Các khoản chi tiêu của ngời nghèo bao gồm chi tiêu cho các nhu cầu cơ
bản (ăn, mặc, ở, học hnh v đi lại), các nhu cầu xã hội (hiếu, hỉ ), các nhu cầu
khẩn cấp mang tính cá nhân (ốm đau, mất việc ), các nhu cầu không mang tính
cá nhân (chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh) v các nhu cầu có tính cơ hội (đầu t
kinh doanh, mua đất v mua sắm ti sản).
Mặc dù tiêu dùng lớn nhng thực tế cho thấy ngời nghèo mong muốn tiết
kiệm, có thể tiết kiệm v đã tiết kiệm thậm chí khoản tiết kiệm nhỏ v không
thờng xuyên thông qua các hình thức nh tham gia phờng, hội, họ
2.1.4. Hoạt động ti chính vi mô cho xoá đói giảm nghèo
Hoạt động TCVM l ton bộ hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ ti
chính nhỏ đặc biệt l tín dụng v tiết kiêm, thanh toán, chuyển tiền v bảo hiểm
cho các đối tợng có thu nhập thấp thờng l các hộ nông dân, buôn bán nhỏ,
ngnh nghề hay các doanh nghiệp vi mô.
Hoạt động TCVM bao gồm:
- Hoạt động tiết kiệm: cho phép tích luỹ hiện tại để có khoản tiền lớn tiêu
dùng trong tơng lai.
- Hoạt động tín dụng: cho phép có koản tiền tiêu dùng ngay lập tức v trả
dần trong tơng lai.
- Hoạt động bảo hiểm: cho phép có khoản tiền khi cần bằng cách tiết kiệm
theo một chu trình nhất định.
Hoạt động chủ yếu của TCVM l cho vay, huy động vốn của các tổ chức
TCVM chính thống v tiết kiệm của các hộ.
Các loại hình tổ chức hoạt động TCVM bao gồm:
- Khu vực chính thức bao gồm NHNN&PTNT, NHCSXH, quỹ tín dụng
nhân dân
- Khu vực bán chính thức gồm các tổ chức quần chúng nh Hội Phụ nữ,

hội Nông dân, hợp tác xã nông nghiệp

6
- Khu vực phi chính thức nh t nhân cho vay nặng lãi, hình thức bán
chịu của t thơng, các hình thức chơi họ, hụi, phờng, vay mợn từ họ
hng, hng xóm, ban bè
2.1.5. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng hoạt động ti chính tín dụng
- Chủ trơng, chính sách của Đảng v Nh nớc. Khi Nh nớc có chính
sách hỗ trợ, giúp đỡ ngời nghèo thì vốn hoạt động của NHCSXH sẽ đợc hỗ trợ
tích cực v ngân hng sẽ mở rộng cho vay v ngợc lại.
- Môi trờng tự nhiên có tác động mạnh tới những rủi ro trong sản xuất
kinh doanh của hộ nghèo. Do đó, nếu điều kiện môi trờng tự nhiên thuận lợi sẽ
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay của hộ nghèo.
- Môi trờng pháp lý, đây l nền tảng để mọi hoạt động kinh doanh diễn ra
an ton. Một môi trờng pháp lý thuận lợi sẽ nâng cao chất lợng tín dụng của
ngân hng
- Năng lực nhận thức của khách hng: nếu năng lực kinh doanh của ngời
nghèo bị hạn chế thì vốn cho vay rất khó phát huy hiệu quả, thậm chí còn bị mất
vốn, tăng thêm khoản nợ. Bên cạnh đó, nhận thức của ngời nghèo về quyền lợi
v nghĩa vụ đối với các khoản vay cũng rất quan trọng, bởi nếu họ vẫn coi các
khoản vay từ NHCSXH l khoản trợ cấp, cho không thì chắc chắn họ sẽ không
quan tâm đến việc trả nợ.
- Chiến lợc hoạt động của ngân h
ng, đây l nhân tố ảnh hởng có tính
chất quyết định đến chất lợng tín dụng đối với ngời nghèo. Bởi vì nếu ngân
hng không định hớng một cách cụ thể v khoa học chiến lợc hoạt động thì sẽ
không thể ton tâm ton ý nâng cao chất lợng hoạt động.
- Chính sách tín dụng có ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng,
bởi ton bộ hoạt động cho vay phụ thuộc chủ yếu vo chính sách tín dụng đề ra.

- Cơ sở vật chất v phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân
viên trong ngân hng.

7
Ngoi ra, hoạt động của hệ thống tín dụng phi chính thức v bán chính
thức cũng ảnh hởng lớn tới hoạt động ti chính tín dụng của Nh nớc. Cộng với
quy trình thủ tục v điều kiện cho vay còn nhiều phức tạp, cứng nhắc lm cho
dân nghèo gặp nhiều khó khăn khi tiếp xúc với thủ tục vay vốn của ngân hng.
Nguồn vốn hạn hẹp nhng phân bổ vốn lại dn trải, cộng thêm những tiêu cực
phát sinh trong hoạt động cho vay
2.1.6. Các tác động của chính sách ti chính tín dụng
* Đối với ngời sản xuất v ngời tiêu dùng
Khi đợc hởng tín dụng u đãi tức l ngời sản xuất đợc trợ giá đầu vo (vốn)
D
S1
S2
g
f
e

d

c

b

a


P


P1
P2
Q1 Q2 Q
Sản xuất tăng từ Q1 > Q2
Thặng d ngời sản xuất thay đổi từ (a+b) sang (b+c+f+g).
Nếu a>(c+f+g) thì ngời sx không đợc lợi v ngợc lại.
Thặng d ngời tiêu dùng tăng thêm (a+d+e)



8
*Đối với an sinh xã hội v dịch chuyển nguồn lực










a
b
c
d
Q
P1
Q1 Q2

S1
S2
P
Khi đợc trợ giá về vốn, giảm
chi phí đầu vo, giá rẻ hơn,
ngời sx mở rộng quy mô,
thặng d ngời sx tăng (a+b).
CP trợ giá cho ngời sx chi phí
tăng (b+c+d).
An sinh xã hội = -c
Nguồn lực sd thêm (b+c+d)
Tiết kiệm ngoại tệ để NK (b+d)
Xã hội
=-
c
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Đặc điểm của ngời nghèo
- Ngời nghèo sống chủ yếu ở nông thôn, vùng sâu vùng xa
- Thu nhập chủ yếu l từ sản xuất nông nghiệp
- Cơ sở hạ tầng nông thôn còn yếu kém, điều kiện sản xuất cơ bản của
ngời nghèo còn hạn chế v thiếu thốn, công cụ sản xuất thô sơ v khó khăn
trong tiếp cận thị trờng tiêu thụ
- Không biết cách lm ăn
- Trình độ dân trí thấp, ngời nghèo thiếu kiến thức sản xuất, không có
chuyên môn kĩ thuật, thiếu vốn nên lm ăn thờng kém hiệu quả
- Nông dân nghèo thờng bảo thủ, tự ti nên khó tiếp cận với nguồn vốn vay
từ các ngân hng
2.2.2. Thực tiễn hoạt động ti chính vi mô của một số nớc trên thế giới
Trên thế giới có nhiều nớc đã áp dụng hình thức TCVM cho XĐGN v
đạt đợc nhiều thnh tựu nh:

* ở Thái Lan: Ngân hng nh nớc v hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan
thnh lập từ năm 1966 với 3 hình thức cho vay l vay bình thờng, cho vay đối

9
với những dự án đặc biệt v các đối tợng chính sách. Ngân hng đã rất thnh
công trong việc hớng tới các khách hng có thu nhập thấp v trung bình. Hình
thức cho vay chủ yếu l cho vay qua các hợp tác xã lớn v trực tiếp tới các cá
nhân không có ti sản thế chấp. Ngoi ra, ngân hng còn thnh công trong việc
huy động tiết kiệm, chủ yếu hớng vo ngời có thu nhập cao v trung bình.
* ở Băngladesh: Ngân hng Grameen l ngân hng lớn nhất của
Băngladesh trong việc cung cấp dịch vụ TCVM. Đợc thnh lập từ năm 1983 với
đối tợng cho vay chủ yếu l ngời có thu nhập thấp. Hình thức cho vay thờng
thông qua nhóm liên đới thống nhất có gắn kết với tổ chức bắt buộc. Mức cho
vay bình quân l 241 USD với 2,06 triệu khách hng.
* ở Inđônêxia: Ngân hng nh nớc Rakyat đã cung cấp cho 25% dân số
cả nông thôn v thnh thị trong vòng 10 năm. Ngân hng chuyển sang phơng
pháp tiếp cận thơng mại năm 1984, bắt đầu có lãi từ năm 1986, không phụ
thuộc vo trợ cấp u đãi năm 1987. Năm 1999, ngân hng có 802 triệu USD
trong 2,5 triệu lợt vay, 2,4 tỷ trong 24,1 triệu lợt hộ tiết kiệm. Tỷ lệ hon trả
vốn l 98%.
* ở Bolivia: Ngân hng t nhân Bancosol cung cấp hơn 33% dân số v l
ngân hng có lãi nhất. Ngân hng đã tạo ra sự cạnh tranh lnh mạnh của nhiều
ngân hng t nhân khác trong dịch vụ ti chính cho ngời nghèo.
* ở Việt Nam: Hoạt động ti chính vi mô TCVM mới phát triển ở nớc ta
từ những năm 90 v đợc thực hiện bởi hai tổ chức sau:
NHNN&PTNT v sau ny l ngân hng ngời nghèo, chủ yếu cung cấp tín
dụng u đãi v không huy động tiết kiệm. Đến năm 2001 thì dịch vụ tín dụng u
đãi do NHCSXH thực hiện cho đến nay.
Các tổ chức phi chính phủ quốc tế cung cấp TCVM ở hai mức độ: cho vay
lãi suất thấp, không huy động tiết kiệm v cho vay, huy động tiết kiệm. Thực tế

cho thấy các hoạt động TCVM theo mức độ 2 rất có hiệu quả nhng quy mô còn
nhỏ hẹp.

10
Các chính sách TCVM ở Việt Nam bao gồm:
- Chiến lợc xoá đói giảm nghèo quốc gia nhằm XĐGN, tập trung chủ yếu
vo thúc đẩy công nghệ, ti chính trong sản xuất
- Chính sách ti chính nông thôn: phát triển nông nghiệp nông thôn v
XĐGN, nâng cao năng suất sản lợng sản phẩm.
Bên cạnh đó, Chính phủ còn thực hiện các chơng trình u đãi tín dụng
nh chơng trình 327 (phủ xanh đất chống đồi núi trọc), 120 (tạo việc lm), các
chơng trình v dự án cuả tổ chức NGO (các tổ chức phi chính phủ).
ở nớc ta có 3 khu vực cung cấp TCVM l:
+ Khu vực chính thức gồm các hệ thống ngân hng, trong đó lớn nhất l
NHNN&PTNT, cung cấp tín dụng cho 7 triệu hộ với khoản d nợ l 70320 tỷ
(2003). NHCSXH chủ yếu cung cấp ti chính u đãi cho hộ nghèo, hoạt động phi
lợi nhuận. Ngân hng cung cấp dịch vụ ti chính cho 2843 triệu hộ chiếm 25% số
hộ vay vốn với các món vay nhỏ, lãi suất u đãi l 0,5%.
+ Khu vực bán chính thức nh các Hội Phụ nữ, Hội Nông dân trong đó
Hôi Phụ nữ l hoạt động mạnh nhất. Họ áp dụng mô hình của ngân hng
Băngladesh có cải tiến v đã rất thnh công. Từ đó đến nay Hội Phụ nữ đã nhân
rộng mô hình ny cho cả nớc với triệu lợt hộ đợc vay vốn v huy động tiết
kiệm đợc hơn 355 tỷ đồng thông qua hơn 70 nghìn nhóm tín dụng tiết kiệm, với
tỷ lệ hon trả vốn l
94%.
+ Khu vực phi chính thức: các phờng, hội hụi, họ
2.2.3. Tác động của chính sách ti chính tín dụng
- Ti chính tín dụng cung cấp nguồn vốn để mua các vật t cần thiết cho
sản xuất, tạo công ăn việc lm, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực vo sản
xuất, lm tăng thu nhập cho hộ nông dân.

- Góp phần đẩy mạnh quá trình thơng mại hoá sản xuất nông nghiệp cũng
nh thay đổi cơ cấu nông nghiệp. Ti chính tín dụng đợc xem l công cụ chủ
chốt phá vỡ vòng luẩn quẩn sản lợng thấp > thu nhập thấp > tiết kiệm ít.

11
- Các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ khi đợc tiếp cận với nguồn vốn một
cách thờng xuyên liên tục v mức lãi suất hợp lý, bên cạnh đó lại đợc sự hớng
dẫn cách lm ăn, cách sử dụng vốn vay một cách phù hợp với ngnh nghề v đạt
hiệu quả cao. Họ lm ăn chăm chỉ v có tính toán v rõ rng trong ti chính, đảm
bảo thu chi v có đủ tiền trả cả vốn v lãi đúng thời hạn, tạo mối quan hệ lâu bền
với các tổ chức tín dụng. Nhiều hộ gia đình từ không có nghề lm ăn đã đợc hỗ
trợ để lm các ngnh nghề thủ công, tham gia các lng nghề truyền thống, có thu
nhập ngy cng ổn định.
- Đối với an sinh xã hội v dịch chuyển nguồn lực
Cuộc sống của ngời nghèo đợc quan tâm một cách đúng mức, thu nhập
ổn định, nâng cao chất lợng về cả vật chất lẫn tinh thần, tạo ra môi trờng sống
lnh mạnh, bình đẳng, phong tro thi đua tích cực ở nông thôn, giảm dần chênh
lệch giu nghèo, nông thôn thnh thị; thúc đẩy v tạo niềm tin cho những
ngời nghèo vơn lên thoát nghèo một cách bền vững, những ngời đã thoát
nghèo thì cố gắng tạo dựng hớng lm ăn để ngy cng phát triển.
III. Thực tiễn ở Việt Nam
3.1. Thực trạng nghèo đói
ở Việt Nam theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001- 2005 tỷ lệ đã giảm 58,1%
năm 1993 xuống một nửa vo năm 2002.
Năm 2005 chuẩn nghèo cũ của Việt Nam l 7%, theo chuẩn nghèo giai đoạn
2006- 2010 ớc tính vo cuối năm 2005 cả nớc có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo
chiếm 22% số hộ ton quốc. Vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất l vùng Tây Bắc
(46,7%) v Tây Nguyên (37,2%), thấp nhất l vùng Đông Nam Bộ (8,5%). Năm
2006, Nh nớc đề ra chuẩn nghèo mới để thực hiện chơng trình xoá đói giảm
nghèo đợc tốt hơn v sát với chuẩn nghèo quốc tế, mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm

từ 2- 3 %. Mục tiêu đến 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 10-11%

12
Vấn đề nghèo đói vẫn l nỗi lo bức xúc của nhiều quốc gia nhất l cấc
nớc đang phát triển. Ngời nghèo cần các dịch vụ ti chính cho hoạt động kiếm
sống của họ.
3.2. Chính sách tín dụng lãi suất thấp
Tín dụng NN, NT l vấn đề rộng lớn, bao gồm cả tín dụng chính thức v
tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng chính thức l chủ yếu v giữ vai trò
quyết định đến phát triển NN, NT. Khu vực chính thức ngy cng phát triển,
đợc đa dạng hoá, đa thnh phần, đa sở hữu, đợc mở rộng về quy mô. Tuy
nhiên, tín dụng phi chính thức trong nông thôn vẫn tồn tại khá phổ biến nh một
nhu cầu khách quan v đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn cho sản
xuất v tiêu dùng của hộ nông dân, mặc dù vốn tín dụng phi chính thức chỉ l
những món vay nhỏ, mang tính chất ngắn hạn, cấp bách.
ở nớc ta, tổ chức ti chính cung cấp tín dụng u đãi cho NN, NT l
NHCSXH v các tổ chức đon thể quần chúng nh Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,
Đon thanh niên, một số ít hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp v một số tổ chức phi
chính phủ Trong đó NHCSXH l tổ chức ti chính cung cấp tín dụng u đãi chủ
yếu trong khu vực nông thôn.
Tháng 10 năm 2002 Chính phủ ban hnh quyết định thng lập NHCSXH.
Theo quy định, Ngân hng đợc phép huy động vốn của các tổ chức, cá nhân
trong v ngoi nớc tiếp nhận tiền gửi, đợc miễn thuế v
các khoản phải nộp
ngân sách Nh nớc với những đặc thù riêng. Trong quá trình phát triển KT
XH, NHCSXH đã luôn đa dạng hoá các hình thức đầu t vốn, vừa trợ vốn trực
tiếp v hớng dẫn hộ nghèo lm ăn, vừa đầu t gián tiếp thông qua các dự án tổ
giảm nghèo, tổ hợp tác v cơ sở sản xuất, trợ vốn cho ngời nghèo đi hợp tác lao
động
Trong những năm qua, thực hiện chủ trơng pht triển kinh tế xã hội khu

vực nông nghiệp, nông thôn đặc biệt l các địa bn vùng khó khăn Chính phủ đã
ban hnh nhiều chính sách tín dụng u đãi đối với vùng khó khăn nh: giảm 15%

13
lãi suất cho vay khu vực II miền núi, giảm 30% lãi suất cho vay khu vực III miền
núi, hải đảo,vùng đồng bo Khơme tập trung v các xã đặc biệt khó khăn thuộc
chơng trình 135, giảm lãi suất cho vay 20% đối với thơng nhân vay vốn để dự
trữ, bán lẻ các mặt hng thiết yếu
Theo ớc tính của Bộ LĐ - TB&XH, trong 2 năm 2006 -2007 sẽ có gần 2.9
triệu hộ nghèo đợc vay vốn tín dụng u đãi từ ngân sách CSXH, 1.33 triệu lợt
ngời nghèo đợc hớng dẫn cách lm ăn. Đặc biệt trong chơng trình dạy nghề
miễn phí cho ngời nghèo, chơng trình sẽ dnh 30 triệu đồng để hỗ trợ cho 20
ngn LĐ nghèo.
Những chính sách về y tế, giáo dục cho ngời nghèo cũng đợc đặc biệt
quan tâm. Sau 2 năm, khoảng 15 triệu lợt ngời nghèo đợc cấp thẻ BHYT v
khoảng 90% đợc khám chữa bệnh miễn phí bằng thẻ, 5 triệu học sinh nghèo
đợc giảm học phí
Uớc tính đến cuối năm 2007 cả nớc có trên 300 ngn hộ thoát nghèo, tỷ
lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 15.15% ( giảm 2% so với năm 2006).
Việc thực hiện chính sách cho ngời nghèo còn nhiều bất cập. Chẳng hạn
nh việc cấp thẻ BHYT cho ngời nghèo với thời hạn 1 năm l quá ngắn, hơn nữa
không thích hợp với đối tợng ny.
Bên cạnh đó, những chính sách về cơ chế miễn giảm học phí cho học sinh
nghèo không còn phù hợp, thiếu minh bạch về nguồn lực v đối tợng hởng thụ;
việc cho vay vốn tín dụng u đãi hộ nghèo v hoạt động khuyến lâm ng cha
gắn kết chặt chẽ
Mặt đợc
- Góp phần khai thác v huy động nguồn vốn nhn rỗi tiết kiệm trong hộ
gia đình nông thôn
- Góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế của các hộ ở nông

thôn, đặc biệt đối với những hộ nông dân có mức thu nhập thấp, quy mô sản xuất
nhỏ v vừa.

14
- Góp phần thúc đẩy phát triển ngnh nghề v chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp nông thôn. Vốn đợc các hộ nông dân đầu t cho việc mua
sắm vật t, thiết bị máy móc, giống cây trồng, vật nuôi mới phục vụ cho phát
triển trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, khôi phục v mở rộng ngnh
nghề truyền thống, kinh doanh dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hớng sản xuất hng hoá, tăng tỉ trọng chăn nuôi,
thuỷ sản v ngnh nghề dịch vụ.
- Góp phần tạo việc lm, tăng thêm thu nhập v XĐGN cho hộ nông dân.
- Góp phần hạn chế tín dụng nặng lãi trong nông thôn v nâng cao kiến
thức thị trờng cho họ.
- Tín dụng u đãi đối với hộ nghèo v đối tợng chính sách đã góp phần
mang lại hiệu quả kt xh to lớn đối với vùng có điều kiện khó khăn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng, giúp ngời nghèo vơn lên thoát nghèo bằng việc tăng
gia sản xuất, có điều kiện áp dụng kĩ thuật tiến bộ vo sản xuất.
- Việc thực hiện một cách nhất quán, bền vững chính sách u đãi đối với
vùng có điều kiện khó khăn đã v đang góp phần quan trọng trong tạo lập các
yếu tố thị trờng ti chính tín dụng ở vùng ny, mở ra cơ hội ngy cng lớn cho
việc huy động các nguồn vốn đầu t,sản xuất kinh doanh, XĐGN.
- Cung cấp vốn với lãi suất thấp l biện pháp hữu hiệu trớc mắt rất quan
trọng để xoá đói giảm nghèo.
Những tồn tại

- Tín dụng u đãi thờng có thủ tục vay phức tạp, lãi suất rẻ nên tạo cơ hội
của sự tham nhũng, ngời vay phải đi lại nhiều lần, phải chi phí thăm hỏi, móc
ngoặc với những ngời giúp họ hon tất các thủ tục vay. Nếu tính tất cả các chi
phí đó, thì lãi suất thực của tín dụng u đãi rất cao, đôi khi bằng v cao hơn cả lãi

suất thị trờng.
- Chơng trình tín dụng u đãi bị giới hạn về mức vốn chỉ ít hộ nghèo có
thể tiếp cận đuợc. Do lãi suất rẻ nên nhu cầu cao có thể chi phí vay sẽ rất lớn.

15
- Sử dụng lãi suất thấp sẽ không kích thích đợc sản xuất tiêu dùng, thờng
có thói ỷ lại, nhờ sự trợ cấp của Chính phủ nên họ không cố gắng trả nợ lm nợ
khó đòi gia tăng, ngân sách Nh nớc thâm hụt.
- Cơ chế tín dụng u đãi đối với vùng khó khăn thời gian vừa qua vẫn còn
cha đồng bộ, nguồn vốn cho vay phân tán, cha phân định đợc đối tợng vay
cụ thể.
- Nguồn vốn cho vay dựa chủ yếu vo nguồn vốn của ngân sách Nh nớc
nên hoạt động của NHCSXH không tự chủ về ti chính, không đảm bảo đợc thu
chi nên Nh nớc phải bù lỗ.
- Vốn tín dụng u đãi tuy đã tăng ở mức cao trong những năm gần đây,
nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu vốn của hộ nghèo v đối tợng chính sách
khác, cho vay món nhỏ, mức cho vay bình quân đối với các hộ nghèo thực tế còn
thấp, một bộ phận còn cha đợc tiếp cận với vốn vay ny.
- ở vùng có điều kiện khó khăn, còn nhiều hộ dân cha đợc thống kê l
hộ nghèo hoặc thuộc diện chính sách nên cha đợc vay vốn; huy động XĐGN
cha đợc công khai hoá một cách rộng rãi để nhân dân v các cơ quan chức
năng thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát.
- Thời điểm giải ngân của NHCSXH không trùng khớp với thời vụ SX
Vì thế không nên quá nghiêng về lãi suất u đãi. Vì thực ra ngời dân cần
mức vốn vay phù hợp, thời gian thủ tục cho vay đơn giản thuận lợi lãi suất cần
phải tiến gần với lãi suất thị trờng.
3.3. Chính sách t
i chính vi mô cho ngời nghèo
Cuối những năm 80, khủng hoảng ti chính nông thôn đòi hỏi Chính phủ
phải cải cách, thay đổi chính sách tín dụng đối với khu vực nông thôn nói chung

v cho vay ngời nghèo nói riêng. TCVM với mục tiêu XĐGN, l trọng tâm
chơng trình cải cách ny v các tổ chức phi chính phủ đã trở thnh đối tác tiềm
năng của chính phủ trong việc tấn công đói nghèo. Thnh công ny đã đem lại tỷ
lệ thu hồi vốn cao, đảm bảo tính bền vững của chơng trình triển khai.

16
Theo số liệu của nhóm lm việc về TCVM của Việt Nam thì vo tháng
12/2004 nớc ta đã phát triển mô hình ny ở 36 tỉnh, 132 huyện, 2.900 xã v
351.289 thnh viên với d nợ l 369.3 tỷ đồng v d tiết kiệm l 120.2 tỷ đồng.
Hệ thống ti chính Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển v còn một tỉ
lệ lớn ngời dân Việt Nam cha đợc tiếp cận với các dịch vụ ti chính chính
thức vì họ l ngời nghèo. Ngnh ti chính vi mô đã cung cấp các dịch vụ ti
chính cho nhiều ngời thuộc diện ny. Hiện nay chơng trình ti chính vi mô
đang cung cấp dịch vụ cho khoảng 500 nghìn hộ gia đình trên ton quốc. Nếu
tính cả NHCSXH, số lợng hộ nghèo đợc hởng dịch vụ ti chính vi mô khoảng
4 triệu. Kênh phân phối ti chính vi mô chủ lực thờng l những đơn vị thuộc
chính phủ nh NHCSXH, NHNN&PTNT hoặc chơng trình xoá đói giảm nghèo.
Một mô hình cung cấp dịch vụ TCVM rất thnh công l quỹ CEP tại Tp
HCM. B Hong Thị Vân, giám đốc điều hnh cho biết trên 90% vốn vay đợc
sử dụng chủ yếu cho hoạt động tăng thu nhập, tuy nhiên họ không cho rằng vốn
vay buộc phải sử dụng cho mục đích tăng thu nhập v luôn tạo điều kiện sử dụng
vo những mục đích khác nh sửa nh, đáp ứng nhu cầu bức thiết của ngời
nghèo nh khám chữa bệnh v học hnh của con cái.
Ngoi ra ở Việt Nam các tổ chức phi chính phủ quốc tế đã vận dụng rất
thnh công trong cung cấp dịch vụ ti chính cho ngời nghèo ở Sóc Sơn (H
Nội). Thanh Hoá, Tuyên Quang, H Giang, v Lo Cai. Các tổ chức ny đều xuất
phát bằng cung cấp vốn vay v huy động tiết kiệm v mô hình đã nhân rộng cho
nhiều ngời nghèo vay. Tỷ lệ hon trả vốn tới hơn 92% huy động tiết kiệm hơn
94% ngời nghèo đã cải thiện đợc sinh kế kiếm sống v tăng đợc thu nhập của
họ. Trung ơng Hội liên hiệp phụ nữ Viêt Nam đã áp dụng mô hình ti chính vi

mô cho cả nớc với triệu lựơt hộ đợc vay vốn v huy động tiết kiệm đợc hơn
355 tỷ đồng thông qua hơn 70 nghìn nhóm tín dụng tiết kiệm.
Tháng 3/2005 Chính phủ đã ban hnh nghị định về tổ chức v hoạt động
của tổ chức TCVM, theo đánh giá thì nghị định ny đã tạo một niềm tin vững

17
chắc vo ngnh TCVM v khung pháp lý cũng tạo mức độ tín nhiệm cao hơn cho
ngnh ny v sự bình đẳng cho các bên tham gia
Ngoi trừ các chơng trình ti trợ đến từ các tổ chức quốc tế vì một mục
đích xã hội cho một nhóm đối tợng mục tiêu thông qua hoạt động TCVM nh
Unicef, hoặc từ chính phủ (hợp tác song phơng do ngân sách quốc gia ti trợ
cho dự án tín dụng Việt Bỉ) l có nguồn vốn lớn, hầu hết các nguồn ti trợ cho
chơng trình TCVM đến từ các tổ chức phi chính phủ quốc tế l rất hạn hẹp vì
chính họ cũng phải vận động từ cá nhân hoặc các công ty, tổ chức nhân đạo trong
nớc v nớc ngoi. Ti trợ chủ yếu l chuyển giao kĩ thuật thực hnh TCVM,
gây dựng cho ngời nghèo một cơ sở bền vững, khuyến khích họ tự tạo nguồn
bằng con đờng tiết kiệm. chính vì vậy m trong cơ cấu nguồn ti trợ, chi phí cho
hoạt động đo tạo xây dựng tổ chức thờng nhiều hơn phần quỹ vốn quay vòng
Tác động tích cực

- TCVM đóng vai trò quan trọng lm chỗ dựa vững chắc cho các hộ nghèo
tiếp cận đợc nguồn vốn, tạo việc lm, mở mang thêm nhiều ngnh nghề phụ nh
phát triển dịch vụ buôn bán nhỏ, chăn nuôi, hay xuất khẩu lao động v dần tiếp
cận với sản xuất hng hóa
- Giải quyết đợc vấn đề nan giải l giảm số hộ đói nghèo tạo điều kiện
cho nông dân có điều kiện lm ăn sinh sống
- TCVM đáp ứng đợc mối quan tâm của cả ngời vay v ngời tiết kiệm .
- Bên cạnh tác động về mặt kinh tế TCVM góp phần tích cực trong việc
nâng cao kiến thức, năng lực ngời nghèo, đặc biệt l phụ nữ. Rất nhiều thnh
viên tham gia sinh hoạt nhóm đã học đợc cách quản lý ti chính chặt chẽ, thu

chi hợp lý, góp sức cùng gia đình lm việc có hiệu quả.
- TCVM giúp cho ngời nghèo tạo ra thói quen tiết kiệm đều đặn, hạn chế
tiêu pha lãng phí v có kế hoạch sử dụng tiền tốt nhất.
- Đảm bảo cho tổ chức cung cấp dịch vụ ti chính vi mô bù đắp đợc dịch
vụ ti chính v có lãi

18
- Lm tăng trách nhiệm của ngời sử dụng vốn, một khi họ phải trả lãi suất
thơng mại
- TCVM tạo ra sự cạnh tranh lnh mạnh trong thị trờng ti chính do đó sẽ
không lm nhiễu loạn thị trờng
- Phù hợp với xu hớng đổi mới, xu hớng của nền kinh tế hội nhập v sự
thay đổi chiến lợc hỗ trợ phát triển, loại bỏ trợ cấp v cho không mãi mãi
IV. Kết luận v khuyến nghị
4.1. Kết luận
Việt Nam l một nớc nông nghiệp, tỷ lệ đói nghèo còn nhiều, tập trung
chủ yếu ở nông thôn. Vấn đề XĐGN vẫn l một vấn đề cấp bách v đang đợc
Đảng v Nh nớc hết sức quan tâm.
Việc cung cấp tín dụng u đãi cho ngời nghèo với quy mô vốn vay nhỏ,
phân tán không đem lại hiệu quả v thiếu bền vững. Sự trợ cấp u đãi tín dụng
cng ngy cng lm tăng trầm trọng gánh nặng của chính phủ, không kích thích
đợc ngời nghèo vơn lên.
TCVM l dịch vụ ti chính quy mô nhỏ của tổ chức tín dụng bền vững-
chủ yếu l tín dụng v tiết kiệm, đợc cung cấp cho những ngời lm nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, buôn bán v
dịch vụ với quy mô nhỏ. TCVM cho
xoá đói giảm nghèo l dịch vụ ti chính phù hợp với đặc điểm ti chính của ngời
nghèo.
Dịch vụ TCVM cho ngời nghèo l phơng thức giúp cho họ có đợc
lợng tiền lớn khi họ cần tiền hay có cơ hội để đầu t. Bao gồm dịch vụ tiết kiệm,

dịch vụ tín dụng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tín dụng tiêt kiệm,
TCVM đợc các tổ chức ti chính lớn nh ngân hang thế giới, ngân hng
phát triển châu á, quỹ quốc tế v phát triển nông nghiệp coi l cách tiếp cận cơ
bản mang lại dịch vụ ti chính cho ngời nghèo trong XĐGN một cách bền vững.

19
ở Việt Nam, hình thức ny đã đợc hội phụ nữ nhân rộng trong cả nớc đã huy
động đợc hơn 355 tỷ đồng, với tỷ lệ hon trả vốn trên 94%.
Hoạt động TCVM ở Việt Nam với 3 khu vực cung cấp chủ yếu l các khu
vực chính thức, khu vực bán chính thức, khu vự phi chính thức. Trong những năm
qua đã thu đợc những thnh tựu đáng kể, đó l cung cấp vốn cho khoảng 2.9
triệu hộ nghèo, 1.33 triệu lợt ngời nghèo đợc hớng dẫn cách lm ăn, nhiều
chơng trình dạy nghề miễn phí đợc tổ chức cho ngời nghèo, 90% ngời nghèo
đợc khám chữa bệnh miễn phí, 5 triệu học sinh nghèo đợc miễn giảm học phí,
bình quân mỗi năm tỷ lệ nghèo ở nớc ta giảm xuống khoảng 2-3% v ớc tính
đến hết năm 2007 có khoảng 3000 hộ thoát nghèo, tỷ lệ nghèo giảm xuống còn
15.15%
Nh vậy, hoạt động TCVM mang lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp
vốn cho XĐGN v phù hợp với xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên đối
với những hộ cực nghèo thì vẫn nên áp dụng tín dụng u đãi.
4.2. Khuyến nghị
Đối với tín dụng u đãi cần xác định đúng đối tợng chính sách. Hạn chế
cho vay theo chế độ bình quân, giảm dần mức chênh lệch lãi suất u đãi.
Tiếp tục cải tiến phơng thức, thủ tục cho vay theo hớng tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ nghèo v đối tợng chính sách đợc vay vốn.
Thời hạn cho vay phải đ
ợc xác định phù hợp với nhu cầu vay vốn, chu kì
sản suất, kinh doanh của cây trồng vật nuôi v khả năng hon trả của hộ
nghèo.
Xây dựng các dự án để hỗ trợ sản xuất phát triển ngnh nghề, tạo viêc lm

gắn với XĐGN ở những vùng có điều kiện khó khăn.
Chỉ nên áp dụng đối với những hộ cực nghèo còn những hộ nghèo kinh tế
v hộ cận nghèo nên áp dụng hình thức TCVM để kích thích họ tích cực hơn
trong sản xuất.

20
Hoạt động TCVM cần đợc Nh nớc nói chung & NHNN nói riêng xác
định l công cụ quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo quốc gia
Tăng cờng cho vay theo mô hình tổ nhóm tín dụng tiết kiệm. Kết hợp
chặt chẽ với các tổ chức đon thể trong nông thôn nh Hội nông dân, Hội phụ
nữ trong việc kiểm tra , giám sát việc cho vay, sử dụng vốn vay cũng nh việc
trả nợ, nhằm giảm thiểu rủi ro cho tổ chc ti chính nông thôn.




21

22
V. Ti liệu tham khảo
(1) Đỗ Kim Chung. 2005. TCVM cho XĐGN- Một số vấn đề lý luận v
thực tiễn. Tháng 11/2005. Tạp chí Nghiên cứu kinh Từ. Nh xuất bản Ti chính-
H Nội. Trang 3-10.
(2) Đỗ Kim Chung. 2006. Một số vấn đề chính sách TCVM cho XĐGN.
Tháng 2/2006. Tạp chí Nông nghiệp v Phát triển nông thôn. Trang 5-11.
(3) Kim Thị Dung. 2005. Tín dụng nông nghiệp nông thôn- Thực trạng v
một số đề xuất. Tháng 11/2005. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. Trang 11-18.
(4) Kim Thị Dung. 2005. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với
kinh tế nông thôn. Tháng 12/2005. Tạp chí Nông nghiệp v Phát triển nông thôn.
Trang 11-15.

(5) Kim Thị Dung. 2001. Tín dụng không chính thức v vai trò của nó đối
với kinh tế hộ nông dân. Tháng4/ 2001. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Trang 55-61.
(6) H Thị Hạnh. 2003. Một số ý kiến về hiệu quả tín dụng ngân hng đối
với hộ nghèo. Số 15/ 2003. Tạp chí Ngân hng. Trang 7-9.
(7) Anh Thi. Ngời nghèo tiếp cận dịch vụ ti chính? Cơ chế mới quản lý
ti chính vi mô.
(8) Trang web Bộ ti chính Việt Nam:
/>
(9) Trang web Quân đội nhân dân Việt Nam:
/>
(10) Trung tâm thông tin v dự báo kinh tế xã hội quốc gia:
/>
(11) bộ kế hoạch đầu t:
/>

×