Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đổi mới cơ chế chính sách nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.14 KB, 36 trang )

A. Lời mở đầu

Việt Nam trong công cuộc đổi mới đã thực sự đem lại nhiều kết quả to lớn
làm thay đổi bộ mặt đất nớc và cuộc sống nhân dân, củng cố vững chắc độc lập
dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín nớc ta trên trờng quốc tế. Nhân
tố quan trọng nhất quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới đó là chiến lợc
phát triển KTTT theo định hớng XHCN đợc khởi xớng từ sau đại hội Đảng lần thứ
VI.
Sự phát triển của chính trị, luật pháp, văn hoá, nghệ thuật đều dựa trên cơ sở
phát triển kinh tế. Kinh tế là nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động vật chất của
con ngời, là yếu tố quan trọng nhất của đời sống xã hội. Chính vì tầm quan trọng
của kinh tế và mục tiêu đa đất nớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo khổ, lạc hậu vơn
lên sánh ngang hàng với các nớc trong khu vực nên nội dung cơ bản của đờng lối
đổi mới kinh tế nhất quán từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (12-1986) cho đến nay
là phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN có nhiều thành phần kinh tế
tham gia, đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc và chủ động hội nhập
Quốc tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta, kinh tế t nhân là vấn đề khá
nhạy cảm bởi nó không chỉ có hình thức sở hữu là t nhân mà còn liên quan đến
quan điểm, nhận thức, tâm t tình cảm, lợi ích của mọi ngời và nhất là kinh tế t
nhân mang hình bóng của CNTB. Vì vậy, để ứng dụng vào nớc ta- một nớc XHCN
nh một thành phần kinh tế đòi hỏi phải có chính sách, chiến lợc cụ thể hớng thành
phần kinh tế này đi theo định hớng XHCN, góp phần phát triển đất nớc.
Qua thực tiễn gần 20 năm đổi mới, những thành tựu về đổi mới t duy lí luận
cũng nh thực tiễn hoạt động của khu vực kinh tế t nhân đợc Hội nghị ban chấp
hành Trung ơng lần thứ V khoá IX của Đảng khẳng định rõ trong nghị quyết "về
tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh
tế t nhân".
Nghiên cứu đề tài "Đổi mới cơ chế chính sách nhằm khuyến khích phát
triển kinh tế t nhân ở Việt Nam hiện nay" sẽ giúp chúng ta hiểu một cách sâu
sắc hơn, bản chất hơn những vấn đề xung quanh việc phát triển kinh tế t nhân ở
Việt Nam và những vấn đề có liên quan.


Do những đặc tính riêng có của kinh tế t nhân, và với kiến thức, kinh nghiệm
còn hạn chế nên nội dung của đề án này không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất
- 1 -
mong đợc sự nhận xet, đóng góp ý kiến của các thầy cô. Điều này sẽ giúp em bổ
sung kiến thức, kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện mình để mai này góp
sức trong công cuộc đổi mới đất nớc.

Em xin chân thành cảm ơn!


B. Nội dung
- 2 -
I. Một số vấn đề lý luận về kinh tế t nhân.
1. Bản chất của kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
1.1 Phát triển kinh tế nhiều thành phần phù hợp với quy luật khách quan
của sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1 Cơ sở lí luận đổi mới quan hệ sản xuất.
Một trong những nhiệm vụ kinh tế trong thời kì quá độ lên CNXH ở
nứơc ta là xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hớng XHCN. Xây
dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
ở nớc ta suy đến cùng là tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế đều phát
triển, từ đó phát huy tốt nhất vị trí vai trò của mỗi thành phần kinh tế đối với đất
nớc và xử lí hài hoà mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh
tế. Chính vì vậy việc phát triển kinh tế t nhân hiện nay là phù hợp với quy luật
khách quan, phù hợp với xu thế phát triển chúng của thời đại.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng tại đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI đã đánh giá: "Do cha nhận thức đầy đủ rằng thời kì quá độ lên
CNXH là một quá trình lịch sử tơng đối dai, trải qua nhiều chặng đờng, và do t t-
ởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bớc đi cần thiết... Đã có
những biểu hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN từ

đó đề ra chủ trơng củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu
vực quốc doanh và khu vực tập thể một cách toàn diện, cả về chế độ sở hữu, chế
độ quản lí, chế độ phân phối, làm cho thành phần kinh tế này giữ vai trò chi phối
trong nền kinh tế quốc dân...Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng
của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dới sự chỉ đạo của
thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa". Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ: lực lợng sản
xuất bị kìm hãm không chỉ trong trờng hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi
quan hệ sản cuất phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất. Tình hình thực tế của nớc ta đòi hỏi phải coi
trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ
lên quy mô lớn. Do vậy, nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trng
của thời kì quá độ.
1.1.2 Khái niệm về thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế là khái niệm lý thuyết của kinh tế chính trị học. Khái
niệm thành phần kinh tế ban đầu đợc các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác Lênin sử
- 3 -
dụng nh một công cụ lý luận dùng để thể hiện cấu trúc của một xã hội trong đó
bao gồm nhiều mảng đại diện cho các phơng thức sản xuất khác nhau đang cùng
tồn tại.
Nh vậy khái niệm "Thành phần kinh tế" nh những bộ phận của các phơng thức
sản xuất khác nhau cùng tồn tại ở một xã hội mà trong đó phơng thức sản xuất của
giai cấp thống trị giữ vai trò chủ đạo, còn các phơng thức sản xuất khác đan xen
với nhau để hình thành một thể thống nhất vừa đấu tranh vừa hợp tác xoay quanh
phơng thức sản xuất chủ đạo.
1.1.3 Chính sách nhất quán của Đảng ta trong việc thực hiện nền kinh tế
nhiều thành phần.
Ngay khi đất nớc ta tiến hành cải cách nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế tập trung
quan lieu bao cấp sang nền kinh tế thị truờn định hớng XHCN, Đảng ta đã nhất
quán thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo. Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định: "phát triển kinh tế

theo con đờng xây dựng CNXH ở nớc ta là quá trình giải phóng sức sản xuất, khơi
dậy một tiềm năng, động viên và tạo điều kiện cho mọi nguời Việt Nam phát huy
ý chí tự lực tự cờng, cần kiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ra sức làm giàu cho
mình và cho đất nớc". Để đạt đợc mục tiêu đó Đại hội đề ra chủ trơng thực hiện
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Mọi ngời
đợc tụ do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo vệ quyền sở hữu và thu nhập hợp
pháp.
Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần một lần nữa đợc Đại hội
lần thứ IX của Đảng khẳng định. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp
luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
1.2 Sự phát triển của kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng
XHCN ở n ớc ta.
Kinh tế t nhân là một bộ phận quan trọng cấu thành nên nền kinh tế nhiều
thành phần ở nứoc ta. Trái ngợc với giai đoạn nớc ta ở trong nền kinh tế kế hoach,
kinh tế t nhân đợc coi là đối tợng cần phải cải tạo thì bây giờ khu vực kinh tế t
nhân là một trong những thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần ở
nớc ta. Trong giai đoạn hiện nay khi mà khu vực kinh tế nhà nứơc có những khó
khăn, không đạt kết quả nh mong muốn thì khu vực kinh tế t nhân vẫn đạt đợc
những kết quả nhất định, tạo đợc việc làm cho lực lợng lao động, tăng thu nhập
- 4 -
cho ngời dân, nộp ngân sách cho nhà nớc. Tuy nhiên khu vực kinh tế t nhân vẫn
còn có những mặt tiêu cực. Tuy nhiên việc phát huy những mặt tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực của khu vực kinh tế t nhân đòi hỏi Đảng và nhà nớc phải
có những chính sách đờng lối phù hợp để khu vực kinh tế t nhân đạt đợc những kết
quả to lớn đóng vào sự nghiệp phát triển đất nớc.
Một trong những chính sách đó là giữ vững định hớng XHCN trong phát triển
kinh tế t nhân. Việc phát triển kinh tế t nhân ở nứơc ta là vấn đề mà cả xã hội quan
tâm. Để có thể khuyến khích thành phần kinh tế t nhân phát triển mà vần giữ đợc
định hớng XHCN thì cần có một số yêu cầu sau:

- Phát triển kinh tế t nhân theo đúng pháp luật. Giữ vững vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể trong nền kinh tế nhiều thành phần.
- Nhà nớc hỗ trợ. định hớng. dẫn dắt và bảo hộ phát trỉên kinh tê t nhân trong
mối quan hệ bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
- Khuyến khích t nhân liên kết, liên doanh với kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể.
- Chăm lo, bồi dỡng giáo dục cho các doanh nghiệp, nâng cao lòng yêu nớc,
tự hào dân tộc, kinh doanh theo đúng pháp luật, đóng góp hợp lí vào các
hoạt động xã hội.
2. Các bộ phận của kinh tế t nhân.
Nội dung cơ bản của đờng lối đổi mới kinh tế nhất quán từ đại hội VI của
đảng tháng 12 năm 1986 cho đến nay là phát triển nền kinh tế thị trờng theo định
hớng XHCN, có nhiều thành phần kinh tế tham gia đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Những nội dung cơ bản đã nêu
có mối quan hệ gắn bó, tác động và thúc đẩy lẫn nhau trong đó chính sách kinh tế
nhiều thành phần là một nội dung quan trọng, vừa có ý nghĩ kinh tế, vừa có ý
nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc.
Hiện nay Việt Nam có các thành phần kinh tế sau :
- Kinh tế nhà nớc
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế cá thể tiểu chủ
- Kinh tế t bản t nhân
- Kinh tế t bản nhà nớc
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài .
- 5 -
Nghị quyết hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ơng khoá IX về phát triển
kinh tế t nhân đề cập đến kinh tế t nhân bao gồm hai thành phần kinh tế là kinh tế
cá thể tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân. Đó là các loại hình kinh tế dựa trên sở hữu
t nhân về t liệu sản xuất với lao động của bản thân ngời chủ sản xuất và lao động
làm thuê hoặc hoàn toàn thuê lao động, có các quy mô khác nhau về vốn, lao

động, công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, chế biến nông lâm sản, đánh bắt và chế biến thuỷ sản, thơng mại
dịch vụ, xây dựng hoạt động dới các hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hũ hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp doanh.
2.1 Kinh tế cá thể tiểu chủ
Thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất
kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân là chính.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ của nông dân, thợ thủ coong, những ngời buôn bán,
dịch vụ cá thể. Sở hữu của thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân, sản xuất kinh
doanh phân tán, manh mún, trình độ kỹ thuật công nghệ thủ công, mục đích kinh
doanh chủ yếu nuôi sống chính mình, còn tiểu chủ bản thân vừa là lao động trực
tiếp vừa thuê một số ít lao động. Thế mạnh của thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ
là phát huy nhanh, có hiệu quả tiền, vốn, sức lao động, tay nghề, sản phẩm truyền
thống. Vì thế, nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có khả năng đóng góp
phát triển kinh tế- xã hội.
Do những u thế của nó, Nhà nớc và các thành phần kinh tế khác không thể
không tạo điều kiện giúp đỡ, hớng dẫn thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ về vốn,
kỹ thuật, công nghệ, tài chính, tiêu thụ sản phẩm... để nó từng bớc tham gia kinh
tế hợp tác một cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền
kinh tế.

- 6 -
2.2 Kinh tế t bản t nhân.
Thành phần kinh tế t bản t nhân là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc
một số nhà t bản trong và ngoài nớc đầu t để sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Nét nổi bật của thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân hoặc sở hữu hỗn hợp,
thuê và bóc lột sức lao động làm thuê, thờng đầu t vào những ngành vốn ít, lãi cao.
Kinh tế t bản t nhân tổ chức dới hình thức doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối với thành phần kinh tế này, cần khẳng

định nhất quán chủ trơng phát triển kinh tế t bản t nhân, bình đẳng với các thành
phần kinh tế khác. Khuyến khích kinh tế t bản t nhân đầu t vào sản xuất, bảo vệ
quyền sở hữu và lợi ích hợp lí, tạo điều kiện thuận lợi và củng cố lòng tin cho các
nhà t bản đầu t phát triển.
3. Kinh tế t nhân có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN.
Trớc đây khu vực kinh tế t nhân không đợc thừa nhận, bị coi là đối tợng của
cách mạng XHCN, phải đợc cải tạo xoá bỏ. Từ đờng lối đổi mới (Đại hội VI của
Đảng tháng 12.1986) khẳng định xây dựng, phát triển nền kinh tế nớc ta với cơ
cấu nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế tồn tại lâu dài. Nghị quyết
trung ơng VI (khoá VI) ghi rõ: chính sách kinh tế `nhiều thành phần có ý nghĩa
chiến lợc lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN và thể
hiện tinh thần dân chủ về kinh tế , t nhân đợc kinh doanh không hạn chế về quy
mô, địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Quan
điểm, chủ trơng nhất quán kể trên đã đợc ghi nhận trong hiến pháp 1992 công
dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, "kinh tế cá thể, kinh
tế t bản t nhân đợc chọn hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, đợc thành lập
doanh nghiệp không bị hạn chế mô hình hoạt động trong những ngành nghề có lợi
cho quốc tế dân sinh . Các đại hội Đảng lần thứ VII, lần thứ VIII và lần thứ XI
đều tiếp tục khẳng định quan điểm đó. Đại hội XI còn nhấn mạnh thêm: kinh tế t
nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền KTQD. Phát triển kinh tế t nhân là
vấn đề chiến lợc lâu dài kinh tế t bản t nhân đợc nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển rộng rãi ở những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật
không cấm.
Sự phát triển của kinh tế t nhân thời gian qua đã khơi dậy một bộ phận tiềm
năng của đất nớc cho phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn tiềm năng này là trí tuệ,
kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền vốn, sức lao động của con
- 7 -
ngời; tài nguyên, thông tin và các nguồn lực khác. Những nguồn lực này chủ yếu
là trong nớc nhng có một số không ít cá nhân sử dụng vốn của gia đình ở nớc

ngoài gửi về. Khu vực kinh tế t nhân đã đóng góp quan trọng vào tăng trởng GDP,
huy động vốn trong xã hội, tạo đợc nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
tăng thu ngân sách cho nhà nớc, sản xuất hàng xuất khẩu, tác động tích cực tới
chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cơ chế quản lí kinh tế , xã hội .
3.1 Đóng góp vào tăng tr ởng của tổng sản phẩm trong n ớc GDP.
Tổng sản phẩm của khu vực kinh tế t nhân nhìn chung tăng ổn định trong
những năm gần đây . Theo số liệu thống kê năm 2000, khu vực kinh tế t nhân
đóng góp 42,3% vào GDP của cả nớc (trong khi đó khu vực doanh nghiệp nhà nớc
chỉ chiếm 39% GDP). Nhịp độ tăng trởng năm 2000 là 12,55% . Tỷ trọng GDP
của khu vực kinh tế t nhân trong tổng GDP có giảm đi chút ít do sự tham gia và
đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài.
3.2 Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội , nộp ngân sách cho
nhà n ớc.
Trong 10 năm gần đây vốn đầu t của khu vực t nhân tăng nhanh, chiếm tỉ lệ
cao trong tổng vốn đầu t toàn xã hội. Năm 2000 vốn đầu t của hộ kinh doanh cá
thể 29.267 tỷ đồng chiếm 19,82% tổng vốn đầu t toàn xã hội; vốn đầu t phát triển
của các doanh nghiệp t nhân đạt 6.627 tỷ đồng chiếm 4,49% tổng vốn đầu t toàn
xã hội. Tổng vốn sử dụng thực tế của khu vực kinh tế t nhân tăng nhanh. Đóng góp
vào ngân sách nhà nớc của khu vực kinh tế t nhân ngày càng tăng. Năm 2000 nộp
đuợc 5900 tỷ đồng ớc tính chiếm 7,3% tổng thu ngân sách, tăng 12,5% so với năm
1999.
3.3 Khu vực kinh tế t nhân tạo việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo.
Kinh tế t nhân có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là lực l-
ợng kinh tế của đại bộ phận nhân dân hay có thể gọi là kinh tế dân doanh, nơi
tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động của cả nớc. Thời điểm 31.12.2000 số l-
ợng lao động trong khu vực kinh tế t nhân là 4.643.844 ngời chiếm 12% tổng số
lao động xã hội bằng 1,36 lần tổng số việc làm trong khu vực kinh tế nhà nớc. Số
lao động qua thực tế khảo sát ở các hộ kinh doanh cá thể lớn hơn nhiều so với số
đăng kí bởi họ sử dụng lao động trong dòng họ, lao động mang tính thời vụ và lao
động nông nhàn không thể hiện trong báo cáo thống kê. Việc tạo ra nhiều chỗ làm

việc mới đã góp phần thu hút nhiều lao động trong xã hội nhất là số ngời trẻ tuổi
hàng năm đến tuổi lao động cha có việc làm, giải quyết số dôi d từ các cơ quan,
- 8 -
doanh nghiệp nhà nớc do tinh giảm biên chế và giải thể. Khu vực kinh tế t nhân đã
góp phần đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân ở khu
vực thành thị và nông thôn. Thu nhập của ngời lao động trong khu vực kinh tế t
nhân có mức thu nhập tơng đơng hoặc cao hơn thu nhập của những ngời lao động
trồng lúa ở nông thôn cùng địa bàn .
3.4 Khu vực kinh tế t nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế
chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế- xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế t nhân đã đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Đã xuất hiện nhiều doanh nhân
kinh doanh thành đạt đa doanh nghiệp của mình phát triển, cải thiện đợc đời sống
của ngời lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, đợc xã hội tôn vinh. Sự
phát triển của khu vực kinh tế t nhân góp phần thu hút ngày càng nhiều lao động ở
nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp nhất là công nghiệp đã giúp chuyển đổi
cơ cấu kinh tế từng địa phơng, góp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế đất nớc. Trình
độ sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân ngày càng tiến bộ hơn, số lợng
hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm của khu vực kinh tế
t nhân đợc xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Khu vực kinh tế t nhân còn tham gia nhiêu công đoạn trong quá
trình sản xuất hàng xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp của khu vực kinh tế t nhân đến
nay đã tăng khá, 9 tháng đầu năm 2001 đạt 2.189.330.000 USD. Các doanh nghiệp
t nhân đã tham gia tích cực vào xuất nhập khẩu trực tiếp, đến năm 2000 số doanh
nghiệp t nhân tham gia xuất khẩu trực tiếp tăng lên 16.200 doanh nghiệp. Nhiều
doanh nghiệp t nhân đã xuất khẩu đợc những sản phẩm từ hàng thủ công mỹ nghệ,
thực phẩm, thực phẩm chế biến đến cả rơm sạch là những mặt hàng mà các doanh
nghiệp khu vực nhà nớc cha quan tâm đến. Vì thế khu vực ngoài quốc doanh trong
nớc từ chỗ chỉ chiếm 11% giá trị xuất khẩu vào năm 1997 nhng đến quý 1/2002 đã
tăng lên khoảng 31%.

- 9 -
II. Thực trạng phát triển và thực trạng cơ chế chính
sách đối với kinh tế t nhân.
1. Thực trạng kinh tế t nhân trong thời gian vừa qua.
Kinh tế t nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đóng góp
cho phát triển kinh tế xã hội nhng có thời kì do nhận thức sai lầm nên đã coi kinh
tế t nhân là đối tợng phải cải tạo, không đợc khuyến khích phát triển, không đợc
luật pháp bảo vệ. Ngay cả trong thời kì này kinh tế t nhân vẫn tồn tại và ngày càng
khẳng định thế đứng của minh. Quá trình kinh tế t nhân Việt Nam tồn tại và phát
triển qua các thời kì sau.
1.1 Kinh tế t nhân thời kì phục hồi kinh tế 1955- 1957.
Sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, tháng 7/1954 hoà bình lập lại
trên miền Bắc, nền kinh tế nớc ta đứng trớc hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại,
Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ơng đã họp vào tháng 9/1954 đề ra kế hoạch 3
năm (1955-1957) tập trung khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thơng chiến tranh, tiếp
tục hoàn thành cải cách ruộng đất, tạo cơ sở vững chắc đa miền Bắc tiến lên
CNXH. Thời kì này lực lợng kinh tế quốc doanh còn nhỏ, kinh tế hợp tác cha phát
triển, tham gia lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế- xã hội chủ yếu là kinh tế t
nhân, kinh tế cá thể. Nhờ có những chính sách đúng đắn, sau 3 năm khôi phục và
phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, đồng thời củng cố và khôi phục các cơ
sở công nghiệp nặng cần thiết... các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội miền Bắc
đều đạt đợc những kết quả quan trọng. Thành công của thời kì khôi phục kinh tế
(1955-1957) không những đem lại nhiều biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã
hội miền Bắc mà còn để lại nhiều bài học quý giá đó lá:
- Đặt nông nghiệp, nông thôn vào đúng vị trị, gắn đợc sức lao động với t liệu
sản xuất cơ bản của nông dân là ruộng đất.
- Phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế. Lúc này kinh tế
quốc doanh chiếm tỉ trọng nhỏ bé, nhng nhờ phát triển đợc vai trò của kinh tế
t nhân trên cơ sở chính sách của Nhà nớc nên nền kinh tế phát triển đúng h-
ớng với tốc độ cao.

1.2 Kinh tế t nhân thời kì cải tạo xã hội nền kinh tế (1958-1960) và tới năm
1976.
Trên cơ sở thắng lợi của thời kì khôi phục và phát triển kinh tế (1955-1957),
miền Bắc bớc vào thực hiện kế hoạch 3 năm cải tạo XHCN với các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Quốc hội thông qua kế hoạch 3 năm phát triển và cải
- 10 -
tạo kinh tế phát triển văn hoá (1958-1960). Nội dung chủ yếu của công cuộc cải
tạo XHCN đặt ra trong thời kì này là biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền
kinh tế XHCN. Nền kinh tế XHCN gồm hai hình thức sở hữu chủ yếu là quốc
doanh và tập thể. Kinh tế cá thể và kinh tế t bản t doanh là đối tợng trực tiếp của
công cuộc cải tạo này. Tuy nhiên, kinh tế t nhân vẫn tồn tại dới hình thức kinh tế
cá thể. Tỉ trọng lao động trong khu vực kinh tế t nhân tuy đã giảm nhiều nhng vẫn
còn chiếm giữ một tỉ lệ đáng kể. Thờng xuyên có khoảng 50-80 nghìn ngời lao
động trong khu vực này. Cũng trong thời gian này số ngời buôn bán nhỏ và kinh
doanh dịch vụ cũng thờng xuyên ở mức trên dới 20 vạn ngời.
1.3 Kinh tế t nhân thời kì 1976-1985.
Sau đại thắng của cuộc tiến công mùa xuân năm 1975, đất nớc thống nhất,
công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất đợc thực hiện trên phạm vi
cả nớc. Kế hoạch 5 năm 1976- 1980 ngoài nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến
tranh, tiến hành cải tạo kinh tế miền Nam theo mô hình kinh tế miền Bắc. Tiếp tục
cải tạo XHCN đối với những ngời sản xuất nhỏ ở miền Bắc, đồng thời triển khai
mạnh mẽ ở miền Nam. Nhng thực tế kinh tế t nhân vẫn tồn tại, vẫn có trên 60 vạn
ngời sản xuất cá thể, số lao động hoạt động trong kinh tế t nhân hàng năm vẫn
chiếm trên 20% tổng số lao động ngành công nghiệp. Giá trị sản lợng công nghiệp
do khu vực kinh tế t nhân tạo ra hàng năm chiếm trên dới 15% giá trị sản lợng
toàn ngành công nghiệp. Số ngời kinh doanh thơng nghiệp trong giai đoạn này
cũng ở mức khá. Những số liệu trên cho thấy sức sống của kinh tế cá thể rất bền
bỉ, sự hiện diện của thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dài nh một tất yếu
khách quan cần phải biết sử dụng mặt tích cực của nó làm cho dân giàu, nớc
mạnh.

1.4 Kinh tế t nhân sau khi tiến hành đổi mới nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN :
Đại hội Đảng lần thứ VI, mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự chuyển hớng có
ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành mô hình kinh tế phù hợp với thực tế Việt
Nam và quy luật khách quan, đặc biệt là đối với khu vực kinh tế t nhân. Chủ trơng
đối với kinh tế t nhân đợc Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra: coi khu vực này là một
thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần mà nớc ta đang từng bớc
tiến hành. Kinh tế t nhân đợc phát triển rộng rãi trong cả nớc, đợc tạo điều kiện
thuận lợi, khuyến khích hỗ trợ để phát triển.
- 11 -
1.4.1 Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, dới sự quan tâm chỉ đạo đờng lối
của Đảng và nhà nớc, kinh tế t nhân đã có những thành tựu cơ bản.
Lúc này kinh tế t nhân mới đợc khuyến khích phát triển. Trong nông nghiệp,
nông thôn hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất tự chủ. ở thành thị kinh tế t nhân
phát triển dới nhiều hình thức theo các quy định của pháp luật. Đặc biệt kinh tế t
nhân phát triển mạnh kể từ khi nhà nớc ban hành luật doanh nghiệp t nhân, luật
công ty, luật khuyến khích đầu t trong nớc và gần đây là luật doanh nghiệp. Kinh
tế t nhân phát triển rộng khắp trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Số
cơ sở nhiều nhất là trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, tiếp đến là công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp. Kinh tế t nhân phát triển rộng rãi trong cả nớc nhng tập trung cao
ở các đô thị, những địa phơng có nhiều điều kiện thuận lợi, đợc chính quyền quan
tâm, khuyến khích, hỗ trợ.
Tình hình tăng trởng doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 1996-2000 số lợng đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong khu vực kinh tế t nhân tăng lên đáng kể, số hộ kinh doanh cá thể tăng
6,02%, số doanh nghiệp tăng 45,61% nhng không đều qua các năm. Trong cơ cấu
các hình thức tổ chức kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân, các hộ cá thể chiếm
số lợng rất lớn, đến cuối năm 2000 có 2.137.731 hộ và 29.548 doanh nghiệp.
Trong các loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp t nhân chiếm số lợng lớn nhất,
tiếp đến là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đó là công ty cổ phần, công ty hợp

doanh chiếm số lợng không đáng kể. Hộ kinh doanh cá thể có số lợng lớn, phát
triển rộng rãi từ nhiều năm nay. Hộ kinh doanh cá thể phân bố không đều giữa các
địa phơng. Quy mô của hộ kinh doanh cá thể nói chung là rất nhỏ, sử dụng lao
động trong gia đình là chính, vốn kinh doanh ít. Đối với doanh nghiệp t nhân thực
hiện đăng kí kinh doanh từ khi có luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân tăng rất
nhanh. Tính chung thời kì 1991-2000, số doanh nghiệp đăng kí kinh doanh tăng
bình quân là 96,24%/năm. Từ năm 2000 đến nay khi luật doanh nghiệp đợc thực
hiện, số lợng doanh nghiệp đăng kí kinh doanh tăng rất nhanh. Sau 2 năm thực
hiện luật doanh nghiệp đến ngày 31/12/2001 cả nớc đã có 35.440 doanh nghiệp
mới đăng kí hoạt động. Tính đến ngày 31/12/2000, cả nớc có 56.834 doanh
nghiệp đăng kí kinh doanh, nhng số doanh nghiệp thực tế hoạt động chỉ chiếm
51,99% các doanh nghiệp cha hoạt động chiếm 16,85%, số doanh nghiệp giải thể
chuyển sang loại hình thức khác chiếm 24,44%, doanh nghiệp cha tìm thấy là
6,72%. Số doanh nghiệp thực tế hoạt động phân bố không đều ở các địa phơng. Số
- 12 -
lợng doanh nghiệp thực tế hoạt động tập trung cao ở ngành thơng mại, dịch vụ.
Quy mô của các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa.
Vốn đầu t của kinh tế t nhân.
Tổng vốn đầu t phát triển của các hộ kinh doanh cá thể năm 2000 là 29.267 tỉ
đồng tăng 12,93% so với năm 1999. Tổng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của
hộ kinh doanh cá thể chỉ chiếm 63.668 tỉ đồng, chiếm 36,61% trong tổng số vốn
dùng vào sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân. Vốn của doanh nghiệp
tăng nhanh cả về vốn đăng kí kinh doanh, tổng vốn thực tế sử dụng và vốn đầu t
phát triển. Tổng vốn đăng kí kinh doanh liên tục tăng cùng với số doanh nghiệp
tăng. Tính từ khi có luật doanh nghiệp đến hết tháng 04/2002 cả nớc có trên
41.000 doanh nghiệp mới thành lập với tổng số vốn đăng kí tơng đơng 3,6 tỉ USD.
Nếu tính cả số vốn điều chỉnh bổ xung của các doanh nghiệp thì tổng số vốn đầu t
của các doanh nghiệp t nhân trong nớc trong hơn 2 năm qua đạt khoảng 60.000 tỉ
đồng tơng đơng 4 tỉ USD. Tổng vốn thực tế sử dụng của doanh nghiệp cũng tăng
nhanh. Tổng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp t nhân tăng cả về lợng vốn và tỉ

trọng trong tổng vốn đầu t phát triển của khu vực kinh tế t nhân và của toàn xã hội.
Về lao động của khu vực kinh tế t nhân.
Tính từ năm 1996 đến nay số lao động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân
phi nông nghiệp trong các năm đều tăng. So với tổng số lao động toàn xã hội thì
khu vực này chiếm tỉ lệ khoảng 11% qua các năm. Trong các ngành phi nông
nghiệp, số lao động khu vực kinh tế t nhân năm 2000 tăng 20,12% so với năm
1996; bình quân mỗi năm tăng 4,75 %/ năm. Năm 2000, lao động khu vực kinh tế
t nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 63,9% tổng số lao động nông
nghiệp toàn quốc. Năm 2000, trong khu vực kinh tế t nhân các ngành phi nông
nghiệp, lao động trong công nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất. Lao động trong công
nghiệp chiếm 45,67%; lao động trong ngành thơng mại, dịch vụ chiếm tỉ trọng
37,37%; lao động các ngành khác chiếm 16,94%. Tính từ năm 1996 đến nay, lao
động trong công nghiệp tăng nhiều hơn ngành thơng mại dịch vụ. Lao động công
nghiệp ở doanh nghiệp t nhân tăng nhanh hơn ở hộ kinh doanh cá thể; năm 2000
so với năm 1996, lao động công nghiệp ở doanh nghiệp tăng 114,02%; lao động
công nghiệp ở hộ kinh doanh cá thể chỉ tăng đợc 6,4%.
Xuất xứ lao động khu vực kinh tế t nhân.
Đối với hộ kinh doanh cá thể, lao động ở khu vực này là các xã viên của các
hợp tác xã trớc đây, các hộ cá thể hoạt động từ lâu theo kiểu truyền nghề từ đời tr-
- 13 -
ớc (đối với nghề tiểu thủ công nghiệp, cửa hiệu kinh doanh), các hộ sản xuất nông
nghiệp chuyển sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, lực lợng lao động trẻ
đợc bổ xung hàng năm, cán bộ, công nhân từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nớc
chuyển sang, bộ đội hoàn thành nghĩa vụ Đối với doanh nghiệp một phần lớn
phát triển từ kinh tế hộ đi lên, một số đợc chuyển từ hình thức hợp tác xã, một số
khác đợc thành lập mới. Trong số chủ doanh nghiệp: chủ doanh nghiệp t nhân hầu
hết trởng thành trong chế độ mới. Theo báo cáo của các địa phơng, nhiều ngời
trong số họ là cán bộ, đảng viên đã từng tham gia công tác trong các cơ quan,
doanh nghiệp nhà nớc, lực lợng vũ trang; trong đó có cả thanh niên, phụ nữ, có
một số doanh nghiệp do nguời dân tộc thiểu số làm chủ.

Tăng trởng sản xuất kinh doanh khu vực kinh tế t nhân.
Tổng sản phẩm trong nớc của khu vực kinh tế t nhân tăng trởng liên tục trong
những năm gần đây. Năm 1996 GDP khu vực kinh tế t nhân tăng bình quân
7%/năm. Tốc độ tăng trởng GDP của khu vực kinh tế t nhân xấp xỉ tốc độ tăng
GDP của toàn bộ nền kinh tế. Năm 2000 khu vực kinh tế t nhân chiếm 42,3% GDP
của cả nớc. Trong đó GDP của khu vực kinh tế t nhân phi nông nghiệp là
63,6%GDP của khu vực kinh tế t nhân, và bằng 26,87% GDP cả nớc. Trong ngành
nông nghiệp, năm 2000 GDP của khu vực kinh tế t nhân chiếm 15,4% GDP toàn
quốc và chiếm 63,2% GDP của nông nghiệp nói chung.
1.4.2 Kinh tế t nhân có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhng
trong sản xuất của khu vực kinh tế t nhân vẫn còn nhng khiếm khuyết, hạn chế
cần phải khắc phục.
Trớc hết bắt đầu từ bản thân chủ thể kinh tế t nhân. Tuy thời gian qua kinh tế
t nhân phát triển mạnh về số lợng nhng nếu xét tổng thể trên cả 3 tiêu thức vốn,
lao động và công nghệ thì nhìn chung các loại hình doanh nghiệp t nhân, cá thể
còn rất nhỏ bé và công nghệ lạc hậu. Về quy mô vốn cho thấy 80,26% các loại
hình doanh nghiệp có số vốn nhỏ hơn 5 tỉ đồng, con số này đối với doanh nghiệp
nhà nớc là 20,03%. Về lao động, phần lớn các doanh nghiệp có quy mô lao động
nhỏ. 80% doanh nghiệp có số lao động dới 50 ngời trong trong khi đó đối với
doanh nghiệp nhà nớc quy mô lao động hơn 200 ngời chiếm hơn 50% tổng số
doanh nghiệp. Về trình độ công nghệ, đa số các loại hình doanh nghiệp t nhân
dang sử dụng công nghệ ở mức trung bình và lạc hậu so với thế giới. Nh vậy thực
trạng hiện nay ở khu vực kinh tế t nhân cho thấy quy mô nhỏ, trình độ công nghệ
lạc hậu đang làm hạn chế sức cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc mà sức
- 14 -

×