Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
1
Phòng giáo dục- đào tạo lệ thủy
trờng THCS Mỹ thủy
Sử dụng dạy học giải quyết vấn đề để dạy các quy luật di
truyền của men den
Võ Thị Liễu
nĂM HọC: 2008- 2009
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
Phần I
Mở đầu
I. Đặt vấn đề :
Vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở các trờng phổ thông để phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh nhằm đào tạo những ngời năng động và sáng tạo đã đợc đặt
ra trong ngành giáo dục từ những năm 80. Việc phát huy tính tích cực của học sinh là
một trong các phơng hớng cải cách giáo dục triển khai ở các trờng phổ thông từ những
năm 1980.
Hiện nay, với nhịp độ phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ, vấn đề đổi mới
phơng pháp dạy học càng đợc quan tâm hơn. ở nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp
hành trung ơng Đảng khoá VII đã ghi rõ: Đổi mới phơng pháp dạy và học ở các cấp
học, bậc học. áp dụng những phơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng cho học sinh
năng lực t duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Và dạy học theo phơng pháp tích
cực tiếp tục đợc quan tâm ở Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành trung -
ơng Đảng khoá VIII: Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nề nếp t duy sáng tạo của ngời học, từng bớc áp
dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học.
Thế nhng cho đến nay sự chuyển biến về phơng pháp dạy học trong các trờng học
cha đợc là bao. Phổ biến là thầy đọc trò chép, thuyết trình giảng giải xen kẻ với vấn
đáp tái hiện biểu diễn trực quan minh họa.Tuy nhiên bên cạnh đó củng có những giáo
viên vận dụng thành công các biện pháp tích cực phát huy đợc năng lực t duy độc lập
sáng tạo, năng lực trí tuệ của học sinh, trong đó có dạy học giải quyết vấn đề nhng chủ
yếu là trong các tiết thao giảng, các giờ dạy thi giáo viên dạy giỏi.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: cải tiến phơng pháp theo hớng
phát triển trí lực học sinh trong quá trình học tập phù hợp với xu thế phát triển của lí
luận dạy học hiện đại. Đồng thời để áp dụng đợc yêu cầu Nghị quyết của Đảng về việc
đổi mới phơng pháp giáo dục đào tạo, bản thân tôi dã chọn đề tài: Sử dụng dạy học
giải quyết vấn đề để dạy các quy luật di truyền của Men Đen trong chơng trình sinh
học 9 <Chơng I sách giáo khoa lớp 9> nhằm góp phần làm cho phơng pháp dạy học
tích cực, phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề nhanh chống trở thành phổ biến trong
nhà trờng.
II. Mục đích nghiên cứu .
Tôi nghiên cứu đề tài: Sử dụng dạy học giải quyết vấn đề để dạy các quy luật di
truyền của Men Đen trong chơng I, sách giáo khoa lớp 9 nhằm các mục đích sau:
+ Góp phần nâng cao chất lợng dạy và học (ở trờng THCS)
+ Góp phần phổ biến phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề trong nhà trờng THCS.
+ Nhằm rèn luyện nghiệp vụ s phạm cho bản thân.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu cơ sở về tâm lí, sinh lí học của đối tợng học sinh lớp 9 làm cơ sở cho việc
thiết kế bài học theo hớng dạy học giải quyết vấn đề.
2
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
- Nghiên cứu chơng I sách giáo khoa lớp 9 cũng nh các sách khác có liên quan.
- Tiến hành thiết kế các bài giảng thuộc chơng I trong sách giáo khoa lớp 9 và các định
luật di truyền của Men Đen theo phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề.
IV. Phạm vi nghiên cứu :
Các quy luật di truyền của Men Đen trong chơng trình SGK sinh học lớp 9.
Phần II
Nội dung
A.Cơ sở lí luận của dạy học giải quyết vấn đề
I/ Những đặc điểm của dạy học giải quyết vấn đề:
1. Những khái niệm cơ bản:
I.1 Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề:
Dạy học giải quyết vấn đề là một phân hệ của phơng pháp dạy học vì nó tập hợp
nhiều phơng pháp cụ thể thành một chỉnh thể nhằm đạt mục đích s phạm, là tổ chức
hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh để các em vừa tiếp thu đợc kiến thức vừa
hình thành đợc kinh nghiệm kỹ năng trên cơ sở tìm tòi nghiên cứu. Trong dạy học giải
quyết vấn đề, bài toán đợc đặt ra để tạo tình huống có vấn đề là thành tố chính kết hợp
với các phơng pháp khác nh: Thí nghiệm, quan sát, thuyết trình, làm việc với sách giáo
khoa.
- Ba đặc trng cơ bản của bản chất giải quyết vấn đề:
+ Giáo viên đặt ra trớc học sinh một loạt các bài toán nhận thức có chứa đựng mâu
thuẩn giữa cái đã biết và cái phải tìm, nhng chúng đợc cấu trúc lại một cách s phạm,
gọi là những bài toán nêu vấn đề.
+ Học sinh tiếp cận mâu thuẩn của bài toán nêu vấn đề nh mâu thuẩn của nội tâm
mình và đợc đặt vào tình huống có vấn đề tức là trạng thái có nhu cầu bức thiết
muốn giải quyết bằng đợc bài toán đó.
+ Bằng cách tổ chức giải bài toán nêu vấn đề mà học sinh lĩnh hội một cách tự giác
và tích cực cả kiến thức, cách thức giải và do đó có đợc niềm vui sớng của sự nhận
thức sáng tạo.
I.2Bài toán nhận thức:
- Bài toán giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, trong
việc hình thành nhân cách của ngời lao động, tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo. Bài
toán trong trờng học vừa là mục đích vừa là nội dung vừa là phơng thức dạy học hiệu
nghiệm, nó cung cấp cho học sinh có kiến thức, cả con đờng giành lấy kiến thức mang
lại niềm vui sớng của sự phát triển.
- Lí luận dạy học coi bài toán là một phơng pháp dạy học cụ thể. Nó đợc áp dụng thờng
xuyên và phổ biến ở tất cả các cấp học và các loại trờng học khác nhau. Bài toán đợc sử
dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài liệu mới, củng cố, vận
dụng, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỷ năng kỷ xảo. Bài toán còn là đề tài chính của ph-
ơng pháp nghiên cứu.
- Đứng ở mức độ ngời giải bài toán có thể chia bài toán thành ba dạng sau:
+ Bài toán tái hiện: Ngời giải chỉ tái hiện <Algorit> giải rồi chấp nhận nó.
+ Bài toán tìm tòi hay bài toán nhận thức: Loại này ngời giải cha có sẳn. Algorit.
3
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
giải, phải tìm tòi, tự lực tìm ra nó. Bài toán này là phơng pháp chính yếu, chủ đạo
của dạy học giải quyết vấn đề.
+ Bài toán tái hiện - tìm tòi: Đứng trung gian giữa hai kiểu trên. Đó là loại bài toán
xuất phát từ bài toán quen biết đối với ngời giải nhng đồng thời lại chứa đựng cái gì
đó cha biết.
1.3 Tình huống có vấn đề:
- Tình huống có vấn đề là một trạng thái tâm lí của chủ thể nhận thức khi vấp phải một
mâu thuẩn, bao hàm một điều gì đó cha biết, đòi hỏi một sự tìm tòi tích cực, sáng tạo.
Tình huống có vấn đề đợc xác định bởi ba đại lợng sau:
+ Kiến thức đã có ở chủ thể.
+ Nhu cầu nhận thức
+ Đối tợng nhận thức.
- Chủ thể cần có thêm hiểu biết mới về đối tợng nhận thức cha có trong kiến thức đã có
của chủ thể.
- Để có một tình huống có vấn đề cần có mối quan hệ xác định chứ không phải bất kì
quan hệ nào giữa ba đại lợng trên. Đó là sự xuất hiện mâu thuẩn khi kiến thức của chủ
thể về đối tợng nhận thức không đủ để thoả mãn nhu cầu nhận thức. Phản ứng định h-
ớng của chủ thể nhận thức xuất hiện nhờ vào việc phân tích tình huống xảy ra. Sự phân
tích đó giúp thiết lập đợc mối quan hệ giữa kiến thức và kinh nghiệm đã có với những
mối liên hệ bên trong đối tợng nhận thức và kết quả hình thành đợc vấn đề hay đặt đợc
vấn đề để giải quyết. Nếu chủ thể nhận thức là học sinh thì đó chính là vấn đề học tập.
*Các điều kiện tạo tình huống có vấn đề:
- Trong tình huống có vấn đề phải vạch ra đợc điều cha biết, điều mới trong mối quan
hệ với cái đã biết. Trong đó, cái mới phải lọt vào nhu cầu mới biết nhận thức, tạo ra
tính tự giác tìm tòi của học sinh. Điều cần nhấn mạnh là khi tạo tình huống, giáo viên
phải cân nhắc tỉ lệ hợp lí giữa cái đã biết và cái cha biết.
-Tình huống đặt ra phải phù hợp với khả năng của học sinh.
2. Các b ớc của dạy học giải quyết vấn đề :
2.1. Đặt vấn đề:
Nêu ra các hiện tợng, sự kiện mâu thuẩn với tri thức đã có bằng lời giảng của thầy,
bằng kinh nghiệm, biểu diễn mẫu vật, bài toán chủ thể nhận thức va chạm với mâu
thuẩn khách quan, kết quả chủ thể biến mâu thuẩn khách quan thành mâu thuẩn chủ
quan.
2.2. Giải quyết vấn đề:
Lôgíc của bớc giải quyết vấn đề đợc thể hiện qua việc nêu giả thuyết, vạch kế hoạch
giả thuyết, chứng minh giả thuyết. Đây là khâu quan trọng của dạy học giải quyết vấn
đề. Bớc này huy động đợc tối đa tính tìm tòi, sáng tạo của học sinh trong quá trình giải
quyết vấn đề bộ phận có thể do từng cá nhân thực hiện hoặc thảo luận theo nhóm, hoặc
thảo luận chung cả lớp. Giáo viên theo dõi tiến trình giải quyết vấn đề của học sinh để
khi cần thiết có hớng dẫn, gợi ý và cuối cùng tổng hợp lại toàn bộ kết quả xung quanh
khu vực giải quyết vấn đề chính.
2.3. Kiểm tra cách giải quyết vấn đề kết luận vấn đề:
Sau khi giải quyết vấn đề giáo viên hớng dẫn học sinh so sánh kết quả đạt đợc với giả
thuyết, nếu phù hợp học sinh đi đến kết luận vấn đề nếu không phù hợp phải đặt giả
4
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
thuyết khác và giải quyết bằng một cách khác.
Khi vấn đề đã đợc kết luận, tri thức mới mà học sinh lĩnh hội đợc từ việc giải quyết
vấn đề sẽ đợc vận dụng để giải quyết vấn đề có liên quan.
3. Các cấp độ của dạy học giải quyết vấn đề:
- Dạy học giải quyết vấn đề thực hiện ở ba mức độ cao thấp khác nhau, tuỳ theo trình
độ tham gia của học sinh vào việc giải quyết các bài toán nhận thức.
+ Mức độ thứ nhất đòi hỏi giáo viên thực hiện toàn bộ qui trình của dạy học giải quyết
vấn đề. Đó là phơng pháp thuyết trình Ơrixtic hay hỏi đáp tìm tòi bộ phận.
+ Mức độ thứ hai khi thầy và trò cùng nhau thực hiện toàn bộ quy trình của phơng
pháp dạy học giải quyết vấn đề. Đó là đàm thoại Ơrixtic.
+ Mức độ thứ ba đòi hỏi để học sinh tự lực thực hiện toàn bộ quy trình của dạy học
giải quyết vấn đề. Đó là phơng pháp nghiên cứu vấn đề hay nghiên cứu Ơrixtic.
II. Các kĩ thuật cơ bản trong dạy học giải quyết vấn đề:
1. Kĩ thuật xây dựng tình huống vấn đề :
Trong nhà trờng mỗi môn học có nhiều cách xây dựng tình huống có vấn đề tuỳ
theo đặc điểm khoa học của nó. Tựu trung lại gồm các bớc sau đây:
- Tái hiện tri thức đã có liên quan đến tình huống sắp giải quyết.
- Nêu ra sự kiện, hiện tợng mâu thuẩn với tri thức đã có.
2. Kĩ thuật đặt và phát triển vấn đề:
- Bớc này là kết quả của sự va cham giữa chủ thể nhận thức với mâu thuẩn khách
quan, tức là kết quả của việc chủ thể biến mâu thuẩn khách quan thành mâu thuẩn chủ
quan.
- Tình huống có vấn đề trong dạy học chứa đựng ngay trong cấu trúc lôgic của nội
dung tài liệu, trong hệ thống khái niệm, quy luật quy định trong chơng trình sách giáo
khoa môn học.
- Lí thuyết không chỉ là kiến thức hình thành sẵn mà trong đó chứa cả phơng thức
nhận nó. Nghệ thuật s phạm của giáo viên là tổ chức học sinh giải mã bằng cách khéo
léo đặt ra nhiệm vụ nhận thức dới dạng cho bài tập, bài toán nhận thức. Tình huống đó
đợc tạo ra khi:
+ Vào đề bài giảng kiến thức mới.
+ Đa vào một mục mới, một khái niệm mới trong bài học.
3. Kĩ thuật giải quyết vấn đề:
- Thực hiện việc giải quyết vấn đề là bắt dầu từ việc nêu vấn đề. Quá trình phát biểu
vấn đề đang nảy sinh trong học sinh. Chính trong bớc này học sinh đã thấy đợc cách
thức giải quyết vấn đề. Lôgic đợc thể hiện qua các bớc:
+ Vạch kế hoạch.
+ Nêu và lập giả thuyết.
+ Chứng minh giả thiết
+ Kiểm tra việc giải quyết vấn đề
B. Thực trạng
- Đối với học sinh: Học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động, không đợc học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động của mình thì thờng không hiểu rõ bản chất của
vấn đề và dễ quên. Học sinh chỉ nghe thầy thông báo kiến thức dới dạng có sẵn thì dễ
có cảm giác nhàm chán và nh vậy không kích hoạt động trí tuệ của học sinh, dẫn đến
5
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
học sinh lời t duy.
- Đối với giáo viên: Trong một bài dạy, nếu không biết tạo ra những tình huống có vấn
đề thì giáo viên phải nói nhiều không kiểm soát đợc việc học của học sinh do đó hiệu
quả giờ dạy không cao
- Thực tế nhiều giáo viên cho rằng dạy học giải quyết vấn đề tuy hay nhng có vẽ ít có
cơ hội thực hiện dợc do khó tạo ra đợc nhiều tình huống có vaans đề.
C. Giải pháp
- Từ tình hình trên bản thân tôi đã có một số giải pháp để dạy các quy luật di truyền
của
Men Đen
Ví dụ:
1. Dạy mục: Lai phân tích: trong bài lai một cặp tính trạng <tiếptheo> sách giáo
khoa lớp 9 trang 11
* Đặt vấn đề:
P: Hoa Đỏ x Hoa Trắng
F: TLKG và TLKH nh thế nào?
Biết một gen quy đinh một tính trạng, tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa
trắng.
* Giải quyết vấn đề:
Vì học sinh đã có kiến thức về định luật đồng tính của Men Đen nên theo quán tính
học sinh sẽ kết luận và viết sơ đồ nh sau:
Quy ớc : Gen A quy đinh hoa đỏ.
Gen B quy định hoa trắng.
Sơ đồ lai : Hoa Đỏ x Hoa Trắng
P : AA x aa
Gp : A x a
F: Aa: 100% hoa đỏ
- Giáo viên: P: Hoa Đỏ x Hoa Trắng. Hoa trắng có kiểu gen aa.
Vậy kiểu gen của cây hoa đỏ đợc viết nh thế nào?
Vì học sinh đã có kiến thức về định luật phân tính có nghĩa là học sinh đã biết cây
hoa đỏ có 2 kiểu gen quy định đó là kiểu gen AA và Aa nên học sinh sẽ trả lời nh sau:
- Học sinh: P có thể thuần chủng hoăc không thuần chủng, nên cây hoa đỏ có thể có 2
kiểu gen AA và Aa. Nh vậy, đối với dữ kiện bài toán này sẽ có sơ đồ lai cho 2 trờng
hợp:
+ Trờng hợp 1: P (thuần chủng): Hoa Đỏ x Hoa Trắng
AA x aa
Gp : A x a
F: Aa: 100% hoa đỏ
+ Trờng hợp 2: P : Hoa Đỏ x Hoa Trắng
Aa x aa
Gp : A , a x a
F: 1 Aa : 1 aa
50% hoa đỏ : 50% hoa trắng
6
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
Học sinh có thể nhận xét : Cùng có một kiểu hình hoa đỏ nhng có kiểu gen khác nhau
lai với hoa trắng, F thu đợc sẽ có sự phân ly kiểu hình khác nhau:
+ Nếu P có kiểu hình là AA thì F sẽ đồng tính :100% hoa đỏ .
+ Nếu P có kiểu hình là Aa thì F sẽ phân tính : 50% hoa đỏ : 50% hoa trắng. Và từ
đây giáo viên giúp học sinh phát biểu khái niệm lai phân tích và ý nghĩa của nó.
* Kết luận vấn đề:
Lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng
lặn để kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội đó:
+ Nếu con lai F
1
đồng tính cơ thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu con lai F
1
phân tính cơ thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
2. Dạy mục: Trội không hoàn toàn <sách giáo khoa lớp 9 tr 12>
* Đặt vấn đề:
P(thuần chủng) : Hoa phấn đỏ x Hoa phấn trắng
AA x aa
F
1
?
F
1
x F
1
F
2
?
F
1
& F
2
có kiểu gen và kiểu hình nh thế nào ? Hãy biện luận và viết sơ đồ lai P - F
2
.
* Giải quyết vấn đề:
Vì học sinh đã có kiến thức về định luật 1, 2 của Men Đen nên học sinh sẽ biện luận
và viết sơ đồ lai nh sau :
P(thuần chủng) : Hoa phấn đỏ x Hoa phấn trắng
AA x aa
Gp : A a
F
1
: Aa: 100% Hoa phấn đỏ
F
1
x F
1
: Hoa phấn đỏ x Hoa phấn đỏ
Aa x Aa
GF
1
: A, a A, a
F
2
: TLKG: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH: 3 đỏ : 1 trắng
Phơng pháp giải thích minh hoạ kết quả thí nghiệm khác với lời giải của học sinh
nên học sinh muốn đợc giáo viên giải thích vì sao.
- Giáo viên: Vì sao F
1
có kiểu gen Aa lại cho kiểu hình là hoa hồng khác bố mẹ?
- Giáo viên gợi ý: Vì sao trong thí nghiệm của Men Đen F
1
có kiểu gen Aa lại cho
kiểu hình hoa đỏ giống kiểu gen AA của bố hoặc mẹ?
- Học sinh: Vì A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen lặn a quy định hoa
trắng.
- Giáo viên: Nếu gen A trội không hoàn toàn so với gen a thì liệu rằng kiểu gen Aa
của F
1
có biểu hiện hoa đỏ không?
- Học sinh: Có thể vì hoa hồng là tính trạng trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng.
- Giáo viên: Vậy trong phép lai trên kiểu gen nào quy định hoa đỏ.
- Học sinh: Kiểu gen AA: hoa đỏ;
7
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
Kiểu gen Aa: hoa hồng;
Kiểu gen aa: hoa trắng.
Từ đây giáo viên cho học sinh viết sơ đồ lai để kiểm chứng lại giả thuyết và sau đó học
sinh kết luận.
P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
F
1
: Aa (hoa hồng)
F
2
: F
1
x F
1
: AA (hoa đỏ) : 2Aa(hoa hồng) : 1aa (hoa trắng)
Đến đây giáo viên thông báo thí nghiệm ở F
1
thu đợc 100% hoa phấn hồng, F
2
thu đ-
ợc 1hoa phấn đỏ : 2 hoa phấn hồng : 1 hoa phấn trắng.
*Kết luận vấn đề:
Trội không hoàn toàn là hiện tợng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F
1
biểu
hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ.
Trong tế bào ngoài các gen quy định tính trạng trội hoàn toàn, còn có các gen quy định
tính trạng trội không hoàn toàn so với gen quy định tính trạng lặn làm xuất hiện tính
trạng trung gian.
3. Định luật phân ly độc lập của Men Đen:
*Đặt vấn đề:
Giáo viên kiểm tra kiến thức đã học bằng hai bài toán sau:
(1) P t/c Cây đậu hạt vàng x Cây đậu hạt xanh
AA
aa
F
1
?
F
1
x F
1
F
2
?
(2) P t/c Đậu hạt trơn x Đậu hạt nhăn
BB
bb
F
1
?
F
1
x F
1
F
2
?
?Hãy hoàn thiện hai sơ đồ lai nêu trên và viết kết quả tổ hợp kiểu gen và kiểu hình
theo công thức sau:
( 1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) =?
( 3vàng : 1 xanh)(3 trơn : 1 nhăn) = ?
Với kiến thức toán học và sinh học, học sinh dễ dàng trả lời yêu cầu của đề bài, sau đó
học sinh viết kết quả của hai công thức lai trên nh sau:
(1AA : 2Aa : 1aa)( 1BB : 2Bb : 1bb)
= 1AABB : 2AABb : 1Aabb
2AaBB : 4AaBb : 2Aabb
1aaBB : 2aaBb : 1aabb
(3 vàng : 1 xanh) (3 trơn : 1 nhăn)
= 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 xanh trơn : 1 xanh nhăn
- Học sinh tự nhận xét: Công thức này chính là sự kết hợp kiểu gen cũng nh ở F
2
của
phép lai (1) và (2)
8
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
- Giáo viên vào bài mới với bài toán:
P t/c: Hạt vàng trơn x Hạt xanh nhăn
F
1
: 100% hạt vàng trơn
F
1
x F
1
Vàng trơn x Vàng trơn
F
2
: 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 xanh trơn : 1 xanh nhăn
? Hãy biện luận và viết s đồ lai trên. Biết gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt
xanh. Gen B quy định hạt trơn, gen b quy định hạt nhăn.
*Giải quyết vấn đề:
- Đứng trớc bài toán nêu trên học sinh rất lúng túng tuy rằng cái mới hầu nh không khó
tìm vì đã chứa đựng trong các bài toán các em vừa giải, học sinh xuất hiện nhu cầu
muốn tìm hiểu.
- Để học sinh tự giải quyết vấn đề giáo viên lần lợt đa ra những câu hỏi gợi ý sau:
+ Giáo viên: F
1
thu đợc 100% hạt vàng trơn. Vậy theo định luật đồng tính của Men
Đen các em có nhận xét gì về tính trạng hạt vàng và hạt trơn?
+ Học sinh: Tính trạng hạt vàng và hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt xanh và hạt nhăn
+ Giáo viên: Theo đề bài
Gen A quy định hạt vàng.
Gen a quy định hạt xanh
Gen B quy định hạt trơn
Gen b quy định hạt nhăn
+ Giáo viên: F
2
có bao nhiêu kiểu tổ hợp?
+ Học sinh: 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 xanh trơn : 1 xanh nhăn = 16 tổ hợp.
+ Giáo viên: F
2
xuất hiện 16 kiểu tổ hợp, nh vậy có khả năng mỗi bên bố mẹ F
1
cho 4
loại giao tử. Để F
1
cho 4 loại giao tử thì F
1
phải dị hợp 2 cặp gen nhiễm sắc thể tơng
đồng khác nhau phân ly độc lập với nhau trong quá trình di truyền. (Giả thuyết)
Trên cơ sở giả thuyết vừa nêu giáo vên hớng dẫn học sinh trả lời tuần tự các câu hỏi
sau:
- Giáo viện: Để F
2
xuất hiện 16 kiểu tổ hợp kiểu hình thì bố mẹ F
1
phải cho bao nhiêu
loại giao tử?
- Học sinh: Bố mẹ mỗi bên cho 4 loại giao tử (vì 16 tổ hợp = 4 giao tử F
1
x 4 giao tử F
1
)
- Giáo viên: Để bố mẹ mỗi bên cho 4 loại giao tử thì kiểu gen của bố mẹ F
1
phải nh thế
nào ?
- Học sinh: Bố mẹ phải dị hợp hai cặp gen (AaBb)
- Giáo viên: F
1
có kiểu gen AaBb qua giảm phân cho những loại giao tử nào và tỉ lệ mỗi
loại bằng bao nhiêu ?
- Học sinh: F
1
qua giảm phân cho 4 loại giao tử vì tỉ lệ mỗi loại bằng nhau.
Gt AB = gt Ab = gt aB =gt ab
- Giáo viên: Vì sao F
1
có khả năng cho 4 loại giao tử với tỉ lệ mỗi loại bằng nhau. Điều
đó chứng tỏ gen quy định màu sắc hạt và hình dạng hạt ở đậu Hà Lan trong phép lai
trên nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tơng đồng khác nhau, do đó trong quá trình di
truyền chúng di truyền độc lập với nhau nên tính trạng tơng ứng do gen quy định phân
ly độc lập với nhau.
- Giáo viên: F
1
có kiểu gen AaBb vậy kiểu gen của P đợc viết nh thế nào?
9
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
- Học sinh: P t/c hạt vàng trơn có kiểu gen AABB, hạt xanh nhăn có kiểu gen aabb .
Từ dây, cho học sinh viết sơ đồ lai để kiểm chứng lại giả thuyết và nhận xét kết quả F
2
của phép lai hai tính trạng chính là sự kết hợp hai kết quả của hai phép lai một tính
trạng.
*Kết luận vấn đề:
Khi lai giữa hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng
tơng phản thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của
cặp tính trạng kia và ngợc lại.
ở phép lai hai tính trạng: TLKG và TLKH của F
2
là tỉ lệ phân tính chung của hai phép
lai một cặp tính trạng.
P t/c khác nhau về hai cặp tính trạng tơng phản F
2
luôn có tỉ lệ kiểu hình: 9:3:3:1.
D. Kết quả:
Sau một thời gian giảng dạy, dự giờ lớp bạn, tôi đã chọn 2 lớp có kết quả học tập cũng
nh số lợng học sinh, tỉ lệ nam nữ tơng đối ngang nhau để khảo sát cùng một thời gian
45 phút, cùng một đề:
Lớp thực nghiệm 9A: Đàm thoại Ơrixtic thông qua bài toán nhận thức
Lớp đối chứng 9B: Giải thích minh hoạ
Sau đây là bảng thống kê kết quả điểm bài kiểm tra sau tiết dạy dạy học giải giải quyết
vấn đề:
Lớp
Sĩ
số
0->2 2,1->4,9 5->6,4 6,5->7,9 8->10 5->10
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9A 35
0 0 2 8,6 18 51,4 8 22,9 6 17,1 32 91,4
9B 35
1 2,9 8 22,9 20 57,1 5 14,3 1 2,9 26 74,2
Qua đây ta có thể nhận xét rằng:
1. Lớp thực nghiệm:
Lớp học nghiêm túc, học sinh rất hứng thú học bộ môn. Có đến 50% số lợng học
sinh phát biểu xây dựng bài. Bài toán nhận thức đa ra trớc khi vào bài mới hầu hết học
sinh vận dụng đợc kiến thức đã học để giải và chẳng những thế bài giải của các em lập
luận cũng rất tốt. Từ đó tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc vào bài mới của giáo viên.
2. Lớp đối chứng:
ở lớp đối chứng lớp học cũng rất nghiêm túc bởi lẽ đó là bản chất vốn có của học
sinh trờng THCS Mỹ Thuỷ. Tuy nhiên vì giáo viên làm việc nhiều hơn học sinh nên
cha tạo đợc hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó tạo nên không khí lớp học cha thật
sôi nổi. Tỉ lệ học sinh phát biểu xây dựng bài cũng ít hơn so với lớp thực nghiệm. Học
sinh cha thật tỏ ý yêu thích bộ môn, yêu thích giờ học. Phơng pháp giải thích minh họa
cha rèn luyện đợc cho học sinh kĩ năng t duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ
năng giải bài tập. Cho nên việc nắm vững nội dung bài mới và giải quyết bài tập ở SGK
hơi khó đối với học sinh, thậm chí có một số em không giải đợc bài tập. Việc học sinh
trả lời các câu hỏi của giáo viên để đi đến tự phát biểu định luật thật sự không có hiệu
quả bằng phơng pháp giải quyết vấn đề, cũng nh việc nắm vững cơ sở tế bào học là
kiến thức trọng tâm của mỗi quy luật cũng có phần khó đối với học simh lớp đối chứng
10
Sử dụng dạy học GQVĐ để dạy các quy luật di truyền của Men Đen
.
Phần III
kết luận
Trên cơ sở phân tích, nội dung chơng I < Các thí nghiệm của Men Đen (quy luật di
truyền) trong chơngtrình sinh học lớp 9 THCS > cho phép tôi áp dụng phơng pháp dạy
học giải quyết vấn đề để phát huy tính tích cực học tập của học sinh .
Sử dụng dạy học giải quyết vấn đề trong giảng dạy các quy luật di truyền đã giúp học
sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
góp phần đổi mới nội dung và phơng pháp dạy học nhằm mục đích tăng tính tích cực
học tập của học sinh góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: Cải tiến phơng
pháp theo hớng Phát huy trí lực học sinh trong quá trình học tập phù hợp với xu thế
phát triển của lí luận dạy học hiện đại.
Với đề tài này tôi rất tâm đắc song do khả năng còn nhiều hạn chế do đó đề tài nghiên
cứu còn nhiều khiếm khuyết nhất định. Rất mong đợc sự góp ý của bạn đồng nghiệp và
quý thầy cô để đề tài đợc hoàn chỉnh hơn và cũng để tôi làm tốt hơn công tác giảng
dạy. Đợc vậy, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
HĐKH trờng THCS Mỹ Thủy Mỹ thủy, ngày 09 tháng 02 năm 2009
Ngời làm đề tài:
Võ Thị Liễu
11