Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Vốn lưu động và cân bằng tài chính ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.81 KB, 5 trang )

Vốn lưu động và cân bằng
tài chính

Cân bằng tài chính là là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh
khoản của những tài sản xác định các luồng thu về trong tương
lai và tính tới hạn của những khoản nợ xác định các luồng chi ra
trong tương lai.

Nói cách khác, cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân
bằng giữa tài sản và nguồn vốn, bởi sự điều hoà giữa thời gian
biến đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới
hạn. Vì vậy các số liệu về ngân quỹ và sự thay đổi ngân quỹ
không thể chỉ báo chính xác các điều kiện cân bằng tài chính.

Xét về tổng thể, việc nắm giữ các tài sản dài hạn có tính thanh
khoản thấp đòi hỏi nắm giữ các nguồn vốn lâu dài. Chính từ nhận
định này mà nguyên tắc truyền thống của cân bằng tài chính là
các tài sản cố định phải được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn
(vốn chủ sử hữu và vốn vay). Theo nguyên tắc này, cân bằng
được duy trì bằng sự bù đắp của các luồng tiền (tương ứng với
khấu hao tài sản cố định) với các khoản trả nợ (vốn và lãi) hàng
năm. Tính ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn không những
đảm bảo sự cân bằng nhất thời mà còn duy trì được sự cân bằng
về dài hạn. Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài
sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một biên an toàn
cho cân bằng tài chính.
Tuy nhiên, khả năng tài trợ cho tài sản cố định chưa đủ để đảm
bảo cân bằng tài chính. Các tài sản lưu động khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn vốn trở
nên bất động nằm trong giá trị tồn kho và các khoản phải thu.
Chênh lệch của tổng các khoản này với tổng các khoản phải trả


tạo thành nhu cầu về vốn lưu động (sẽ được đề cập trong bài viết
sau), luôn thay đổi theo nhịp độ sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp chỉ có được cân bằng tài chính khi vốn lưu động đủ khả
năng bù đắp cho nhu cầu này.
Vốn lưu động, từ đó, được coi là một chỉ báo về khả năng thanh
toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương
lai. Vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính dài hạn
và ngắn hạn vì vậy mà việc tính toán chính xác vốn lưu động
cũng tuỳ thuộc vào quan niệm của từng doanh nghiệp.
Vốn lưu động được tính = Vốn dài hạn – Tài sản cố định (1)
hoặc
Vốn lưu động được tính = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn (2)
Còn có thể đánh giá vốn lưu động thông qua tỷ lệ giữa:
- Vốn dài hạn / Tài sản cố định = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
- Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 (>1), vốn lưu động có giá giá trị dương
và ngược lại.
Vốn lưu động chủ sở hữu là một phần của tổng vốn lưu động tạo
nên bởi nguồn vốn chủ sở hữu sau khi thực hiện chia lợi nhuận
cuối kỳ. Có thể tính thêm vốn lưu động chủ sở hữu qua phương
trình:
Tài sản cố định + Tài sản lưu động = Vốn chủ sở hữu + Vốn lưu
động chủ sở hữu + Nợ dài hạn + Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động chủ sở hữu chứng tỏ mọi tài sản cố định đều đã
được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, đây là hình ảnh
của việc các khoản đầu tư có độ rủi ro cao (dàn hạn) phải được
tài trợ các cổ đông, hay người góp vốn, những người trên lý
thuyết đóng vai trò chấp nhận rủi ro.

×