Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tiết 115: ôn tập phần văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.27 KB, 3 trang )

Thứ ngày tháng 4 năm 2010
Ngữ văn: tiết 115:
Soạn văn: Ôn tập phần văn học

I- Ôn tập phần văn học việt nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng
tháng 8 1945.
Bảng 1: Văn học việt nam giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8-1945
Thơ Văn nghị luận
1. Xuất dơng lu biệt, 1905; Phan Bội Châu; Thơ yêu n-
ớc và cách mạng, thể đờng luật thất ngôn bát cú, chữ
hán.
2. Hầu trời (1921); Tản Đà, thơ thất ngôn trờng thiên,
chữ quốc ngữ.
3. Vội vàng (1938):Xuân Diệu; thơ mới, chữ quốc ngữ.
4. Trang giang (1939):Huy cận; thơ mới, chữ quốc ngữ
5. Đây thôn Vĩ Dạ (1938): Hàn Mặc Tử, thơ mới, chữ
quốc ngữ.
6. Tơng t (1940): Ng.Bính; thơ mới, chữ quốc ngữ.
7. Chiều xuân (1941): Anh Thơ; thơ mới; chữ quốc
ngữ ( đọc thêm).
8. Mộ (Chiều tối, 1942): HCM; thơ cách mạng; thể Đ-
ờng luật thất ngôn tứ tuyệt, chữ hán
9. Từ ấy (1938): Tố Hữu; thơ cách mạng, thể thất ngôn
trờng thiên, chữ quốc ngữ.
10. Lai tân (1943); HCM; thơ cách mạng; thể thất
ngôn tứ tuyệt, chữ hán.
11. Nhớ đồng (1943); tố Hữu; thơ cách mạng; thể thất
ngôn trờng thiên, chữ quốc ngữ.
1. Về luân lí xã hội ở nớc
ta ( trích Đaoh đức và luân
lí đông tây, 1925); Phan


Châu trinh; bài diễn
thuyết; chữ quốc ngữ, nghị
luận xã hội.
2. Một thời đại thi ca (trích
bài tựa thi nhân VN; 1941)
Hoài thanh; chữ quốc ngữ;
nghị luận văn học.
3. Tiếng mẹ đẻ nguồn
giải phóng các dân tộc bị
áp bức (1925); Ng.An
Ninh; nghị luận xã hội.
(đọc thêm)
Bảng 2: Sự khác biệt giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam.
Các bình diện Thơ Trung đại Thơ mới
Nội dung cảm hứng Thời đại chữ Ta, nặng
tính cộng đồng, xã hội,
xem nhẹ cá nhân
Thời đại chữ Tôi, coi trọng cái tôi
cá nhân, cá thể. Trọng sự đối lập,
tách biệt xã hội.
Cách cảm nhận thiên
nhiên, con ngời, cuộc
sống.
Cách nhìn bằng đôi mắt
cũ kĩ, công thức, ớc lệ,
khuôn sáo
Cách nhìn trẻ trung, tơi mới ngơ
ngác.
Cảm hứng chủ đạo Nói chí, tỏ lòng, ngẫu
cảm, khí hùng trang phò

vua giúp nớc,
Nỗi buồn, cô đơn, bơ vơ, thất
vọng của cá nhân, cá thể cái
Tôi trữ tình trớc thực tại và tơng
lai của ngời trí thức trong đất nớc
mất độc lập, tự do.
Hình thức nghệ thuật - Chữ hán, chữ nôm
- Thể thơ truyền thống:
đờng luật, cổ phong, lục
bát, song thất lục bát
- Luật lệ chặt chẽ, gò
bó, diễn đạt ớc lệ,
khuôn sáo, nhiều điển
tích, điển cố.
- Tính quy phạm
nghiêm ngặt
- Chữ quốc ngữ.
- Thể thơ kết hợp truyền thống và
hiện đại: thơ tám chữ, năm chữ,
bốn chữ, thơ tự do.
- Luật lệ đơn giản, phóng
khoáng, diễn đạt giản dị, tinh tế,
chân thật, gần gũi với ngôn ngữ
đời sống thờng ngày.
- Phá bỏ tính quy phạm theo
dòng cảm xúc.
Bảng hệ thống. Tính chất giao thời của hai bài thơ: Xuất dơng lu biệt và Hầu trời.
Các bình diện so sánh Thơ cũ Thơ mới
1. Xuất dơng lu biệt
- Thể thơ

- Chữ viết
- Cái tôi
- Thất ngôn bát cú đờng luật
- Chữ hán.
- Đại diện cho cái ta chung
những nhà chí sĩ, anh
hùng cứu nớc nhà nho yêu
nớc.
- Phê phán lối học
khoa cử Nho Giáo
mạnh mẽ: càng học
càng ngu, không hợp
thời
- Nội dung cảm hứng chủ
đạo
- Các biện pháp nghệ
thuật.
- Kết luận:
- Bày tỏ tâm trạng, cảm xúc
trong buổi chia tay trớc khi ra
đi vì đại nghĩa.
- Ước lệ, vần luật đối nghiêm
chỉnh, chặt chẽ, tráng lệ, bay
bổng, mạnh mẽ.
Giống nh thơ truyền thống.
- T tởng duy tân, đổi
mới của nhà nho phong
kiến.
Vẫn thuộc thơ trung
đại truyền thống.

2. Hầu trời ( Tản Đà)
- Thể thơ:
- Chữ viết:
- Cái tôi trữ tình
- Thất ngôn trờng thiên.
- Cái tôi của nhà nho phong
kiến tài tử, tài hoa nhng thất
- Chữ quốc ngữ.
- Cái tôi cá
nhânbuồn chán muốn
- ND cảm hứng chủ đạo
thế. thoát li.
- Tởng tợng phóng
khoáng, bay bổng,
ngôn từ, hình ảnh chân
thực, giản dị.
Câu 3: so sánh 3 bài thơ: Xuất dơng lu biệt, Hầu trời, Vội Vàng
Giai đoạn I. Đầu XX- 1920 II. 1920 - 1930 III. 1930
1945
Thi pháp trung đại;
ngôn ngữ trung đại; t
tởng đổi mới chí làm
trai
Xuất dơng lu biệt
(1905); chữ hán;
thể thất ngôn bát
cú, đờng luật.
Thi pháp trung đại có
những yếu tố đổi mới;
ngôn ngữ hiện đại, cái

tôi ngông của nhà
nho tài tử, chán đời
muốn thoát li lên Hầu
trời, bán văn
Hầu trời (1912);
chữ quốc ngữ; thể
thất ngôn trờng
thiên, có yếu tố tự
sự.
Thi pháp, ngôn ngữ
hiện đại, cái tôi ham
sống, khao khát với
đời, quan niệm mới
mẻ về thiên nhiên, lẽ
sống. Cái tôi cá nhân
buồn, bơ về về cuộc
đời ngắn ngủi
Vội vàng (1938);
chữ quốc ngữ,
thơ tự do, hỗn
hợp giữa các thể,
năm chữ, bảy
chữ, tám chữ.
Câu 4: Phân tích nội dung và t tởng và nghệ thuật đặc sắc nghệ thuật qua 5 bài thơ
mới: Vội vàng, tràng giang, đây thôn vĩ dại, tơng t, chiều xuân.

×