Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề tài: "Quá trình hấp phụ trên bề mặt than hoạt tính" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.13 KB, 23 trang )

GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM MÁY – THIẾT BỊ
oOo
BỘ MÔN: QÚA TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN KHỐI
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:


GVHD: NGUYỄN HỮU TRUNG
NHÓM SVTH:
1. LÊ MINH HẢI 08103731
2. NGUYỄN NGỌC HIỀN 08116951
3. NGUYỄN VĂN QUÂN 08212681
4. LÊ THÁI THIỆN 08098421
5. NGUYỄN NGỌC THÙY TRANG 08110471
TP HỒ CHÍ MINH ngày 30 tháng 03 năm 2010

Trang 1
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Mục lục
Mục lục:- 2
Lời mở đầu:- 3
1. lý thuyết hấp phụ 5
1.1Hấp phụ và phân loại hấp phụ- 5
1.2Đặc điểm của hấp phụ 6
1.3Các thông số của quá trình hấp phụ 6
1.4. Cấu trúc bề mặt chất hấp phụ: 10
2. Chất hấp phụ và ứng dụng 13
2.1 Chất hấp phụ 13


2.2 Chất bị hấp phụ- 15
3. Một số mô hình sử dụng quá trình hấp phụ 20
Trang 2
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Lời mở đầu
Hấp phụ là quá trình tụ tập(chất chứa, thu hút…) các phân tử khí, hơi hoặc các
phân tử, ion của chất tan lên bề mặt phân chia pha. Bề mặt phân chia pha có thể là
lỏng – rắn, khí – rắn.
Hấp phụ được sử dụng rất nhiều trong ngành hóa học và môi trường nhằm hấp
thụ các tạp chất hay thu những cấu tử gây bất lợi cho các quá trình mà chúng ta
muốn loại bỏ. Trong nghành môi trường thì việc áp dụng quá trình hấp phụ trong
thu hồi và xử lý rất phổ biết . Điển hình là than hoạt tính là loại nguyên liệu rất
phổ biến , dễ sản xuất, có giá thành thấp mà hiệu quả dùng để xử lý thì rất là cao.
Vì vậy than hoạt tính được dùng để lọc nước, hấp thụ các ion kim loại nặng trong
nước rất tốt.
Chúng Tôi nhóm sinh viên chuyên ngành “ Công Nghệ Môi Trường” khi nhận
được đề tài “ hấp phụ” rất vui mừng và đã cố ngắng rất nhiều nghiên cứu rất nhiều
tài liệu làm bài tiểu luận này. Nhưng vì chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên
cứu và khảo sát thực tế….Nhóm rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét của
Thầy và Các Bạn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy Nguyễn Hữu Trung đã nhiệt tình
giảng dạy và hướng dẩn.
Nhóm:
Lê Minh Hải 08103731
Nguyễn Ngọc Hiền 08116951
Nguyễn Văn Quân 08212681
Lê Thái Thiện 08098421
Nguyễn Ngọc Thùy Trang 08110471
Trang 3


Nhận xét của giáo viên hướng dẩn
:
:




















GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Trang 4





















GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
1. LÝ THUYẾT HẤP PHỤ:
1.1. Hấp phụ và phân loại hấp phụ:
1.1.1 Địmh nghĩa: Hấp
phụ là quá trình tụ tập(chất chứa, thu hút…)
các phân tử khí, hơi hoặc các phân tử, ion của
chất tan lên bề mặt phân chia pha. Bề mặt
phân chia pha có thể là lỏng – rắn, khí – rắn.
Chất mà trên bề mặt của nó có sự hấp phụ xảy
ra gọi là chất hấp phụ, còn chất mà được tụ tập
trên bề mặt phân chia pha được gọi là chất bị
hấp phụ.
Phân loại hấp phụ: Hình: 1.1 sự hấp phụ
1.1.2 Phân loại hấp phụ:
Hấp phụ vật lý: Các nguyên tử bị Hấp phụ liên kết với những tiểu

phân(nguyên tử, phân tử, các ion…) ở bề mặt phân chia pha bởi lực liên kết
vander walls yếu.
Nói một cách khác, trong hấp phụ vật lý các phân tử của chất bị hấp phụ và
chất Hấp phụ không tạo thành hợp chất hóa học(không hình thành các liên kết hóa
học) mà chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề mặt bằng
lực liên kết phân tử yếu(lực vander walls) và liên kết hiđro. sự hấp phụ vật lý luôn
luôn thuận nghịch. Nhiệt hấp phụ không lớn. Thường thấy nhiều trong hấp phụ đa
lớp.
Hình: 1.2 Qúa trình hấp phụ
Hấp phụ hóa học: Có những lực hóa trị mạnh(do các liên kết bền của
liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí…) liên kết những phân tử hấp
phụ và những phân tử bị hấp phụ tạo thành những hợp chất hóa học trên bề mặt
phân chia pha.
Nói một cách khác hấp phụ hóa học xảy ra khi các phân tử hấp phụ tạo hợp
chất hóa học với các phân tử bị hấp phụ và hình thành trên bề mặt phân chia
pha(bề mặt pha hấp phụ).
Trang 5
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Lực hấp phụ hóa học khi đó là lực liên kết hóa học thông thường(liên kết
ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí…) sự hấp phụ hóa học luôn luôn bất
thuận nghịch. Nhiệt hấp phụ hóa học lớn, có thể đạt tới giá trị 800kJ/mol.
2.
1.2. Đặc điểm của hấp phụ:
1.2.1 Năng lượng hoạt hóa hấp phụ:
• Hấp phụ hóa học tiến hành chậm và có năng lượng hoạt hóa khá lớn gần
bằng năng lượng hoạt hóa của phản ứng hóa học, phụ thuộc bởi khoảng cách giữa
các nguyên tử trong chất bị hấp phụ và các trung tâm trên bề mặt chất rắn.
• Hấp phụ lý học tiến hành rất nhanh và năng lượng hoạt hóa bằng không.
1.2.2 Tính thuận nghịch của hấp phụ:
• Hấp phụ lý học bao giờ cũng là thuận nghịch, nói cách khác quá trình ở

trạng thái cân bằng động, hấp phụ nhả hấp phụ.
• Hấp phụ hóa học không phải bao giờ cũng là quá trình thuận nghịch. Tuỳ
theo đặc tính mối nối liên kết hóa học mà tính chất thuận nghịch ở quá trình hấp
phụ khác nhau. Có những quá trình hóa học khá bền vững, tạo thành các hợp chất
hóa học, ví dụ như sự hấp phụ Oxy lên kim loại tạo Oxyt kim loại, hoặc khi hấp
phụ lên than cho CO
2
, CO.
1.3. Các thông số của quá trình hấp phụ.
1.3.1. Độ xốp của chất hấp phụ:
Trong một vật liệu xốp, thể tích của nó gồm hai phần, phần chất rắn và phần
không gian rỗng . Từ đó dẫn tới hai đại lượng khối lượng: thực và biểu kiến.khối
lượng riêng thực được định nghĩa là
t
ρ
tỉ lệ giữa khối lượng m và thể tích phần
chất rắn. Khối lượng riêng biểu kiến
b
ρ
là tỉ lệ giữa khối lượng và thể tích tổng
t
v
của nó:
t
r
m
v
ρ
=


b
t
m
v
ρ
=
Ta luôn có
b
ρ
<
t
ρ
,
b
ρ
=
t
ρ
khi vật liệu
Trang 6
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ

Độ xốp β được định nghĩa là tỉ lệ giữa thể tích phần rỗng trên thể tích tổng:
( )
/ 1 / 1 /
t r t r t b t
v v v v v
β ρ ρ
= − = − = −
Xác định được

b
ρ
,
t
ρ
sẽ tính được β.
1.3.2. Nghiên cứu cấu trúc từ đường đẳng nhiệt hấp phụ
khí:
Đường đẳng nhiệt hấp phụ của các khí được đo ở nhiệt độ thấp, ví dụ với
nitơ đo ở -196
o
C nhằm hạn chế hấp phụ hóa học. Đường đẳng nhiệt hấp phụ khí
đo được khi nâng dần áp suất chất bị hấp phụ trong hệ đo, ngược lại khi giảm áp
suất xảy ra quá trình giải hấp phụ. Nếu chất hấp phụ chỉ chứa loại mao quản nhỏ
(zeolit bột) hoặc mao quản lớn thì đường hấp phụ và giải hấp phụ trùng nhau, nếu
nó chứa mao quản trung bình thì ở vùng áp suất 0,3-0,4 p/p
s
(p
s
áp suất bảo hòa)
đường giải hấp phụ nằm cao hơn và đến một điểm nào đó. Ví dụ p/p
s
=0,85 lại
trùng vào đường hấp phụ. Hiện tượng đó gọi là trễ mà một trong những nguyên
nhân chủ yếu là ngưng tụ mao quản – sự hóa lỏng dưới áp suất bảo hòa.
Giả thiết là mao quản có dạng hình trụ, trong đó xảy ra ngưng tụ mao quản .
Vòm cầu lõm do chất lỏng tạo ra có độ lớn
k
r
gọi là bán kính Kelvin, nó có mối

liên hệ với áp suất trên đường đẳng nhiệt giải hấp phụ trong phương trình Kelvin:

2 . .cos
. .ln( / )
m
k
s
v
r
R T p p
σ θ
=
Với:
m
v
: là thể tích mol của chất bị hấp phụ.

,
σ θ
: là sức căng bề mặt và góc thấm ướt
. r
k
: chưa phải là bán kính của mao quản vì trước khi ngưng tụ các chất
đã bị hấp phụ nhiều lớp có độ dày nhất định nào đó vì vậy bán kính của mao quản:

p k
r r t
= +

Có nhiều phương pháp xác định t, thông dụng nhất là phương pháp Halsey:


1/3
[ ]
.ln( / )
s
K
t
RT p p
σ
=
Trang 7
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ

σ
: độ dày thống kê của phân tử chất bị hấp phụ.
K: hằng số phụ thuộc vào bản chất của chất hấp phụ.
1.3.3. Sử dụng phương trình BET để tính toán các thông
số quá trình hấp phụ.
Phương trình BET:

BET lý thuyết là một quy tắc cho hấp phụ vật lý của các phân tử khí trên bề mặt
rắn và là cơ sở cho một kỹ thuật phân tích quan trọng cho sự đo lường của diện tích bề
mặt cụ thể .
Khái niệm về lý thuyết là một phần mở rộng của lý thuyết Langmuir, mà là một lý
thuyết cho các phân tử hấp phụ đơn lớp, để hấp phụ đa tầng với các giả thuyết sau:
(a) các phân tử khí hấp thu vào cơ thể rắn trong một lớp vô hạn.
(b) không có sự tương tác giữa mỗi lớp hấp phụ.
(c) các lý thuyết Langmuir có thể được áp dụng cho từng lớp.
- Phương trình BET kết quả được thể hiện bằng (1):
P và P

0
: là trạng thái cân bằng và áp lực của bão hòa của hấp phụ ở nhiệt độ
hấp phụ.
v : Là số lượng khí hấp phụ (ví dụ, trong các đơn vị khối lượng),
v
m
: là số lượng khí hấp phụ đơn lớp.
C : là hằng số BET, được thể hiện qua (2):
E
1
: là nhiệt hấp phụ cho các lớp đầu tiên.
E
L
: là cho phần thứ hai và các lớp cao hơn và bằng với nhiệt của hóa lỏng.
Trang 8
0
0
0
/
1 1
( / )
(1 / )
m m
P P
c
P P
V P P cV cV

= +


GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Hình: 1.3 Đường đẳng nhiệt hấp phụ

Phương trình (1) là một đường đẳng nhiệt hấp phụ và có thể được vẽ như một
đường thẳng với 1/ v [(P
0
/ P) - 1] trên trục y và φ = P / P
0
trên trục x theo thử nghiệm
kết quả. Mối quan hệ tuyến tính của phương trình này được duy trì chỉ trong khoảng
0,05 <P / P
0
<0,35. Giá trị của các độ dốc A và các y-chặn I của dòng được sử dụng để
tính toán khí hấp phụ đơn lớp
m
số lượng v và các c BET hằng số. Các phương trình sau
đây có thể được sử dụng:
Phương pháp BET được sử dụng rộng rãi trong khoa học bề mặt để tính toán của
các khu vực bề mặt của các chất rắn hấp phụ bằng vật chất của các phân tử khí. Một tổng
diện tích bề mặt S
t l ota
và bề mặt một khu vực cụ thể S được đánh giá bởi các phương
trình sau đây:
N : số Avogadro,
s : phần hấp phụ chéo,
V : mol lượng khí hấp phụ
a : mol trọng lượng
Trang 9
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Một phương trình khác nhau có nhiều khả năng để mô tả nơi hấp phụ, chất bị hấp

phụ vượt quá một đơn lớp. Các Brunauer-Emmett-Teller (BET) phương trình là:

[ ]
[ ]










⋅−
=






⋅−+
C
C
K
CC
C
k
q

S
b
b
m
q
S
11
.
.
C
s
: nồng độ mà tại đó tất cả các lớp được lấp đầy
K
b
: một hệ số
Giả định của nó là:
• Nhiệt hấp phụ là như nhau cho bất kỳ lớp.
• Năng lượng của hấp phụ là như nhau cho các lớp khác nhau.
• Một lớp mới có thể bắt đầu trước khi một lớp kết thúc.
Điều quan trọng là nhiều isotherms hấp phụ khác thường được trang bị tốt bythe BET
phương trình. Điều này được kỳ vọng khi có ba hệ số để thao tác. Các tải tối đa, Q
m,
chỉ
cần multipiles để di chuyển toàn bộ đường cong lên và xuống của hệ số, K
b.
Có một ảnh
hưởng lớn đến hình dạng. Nồng độ mà tại đó tất cả các trang web đang bão hòa (có thể
một vài lớp) có thể được điều chỉnh để có được một phần của các isotherm. Nói cách
khác, bạn có thể xem chỉ là một phần của đường cong. Theo phương pháp tiếp cận C C
s,


các denomenator của phương trình sẽ trở thành nhỏ, và những cành cong lên.
1.4. Cấu trúc bề mặt chất hấp phụ:
Do đặc thù cấu trúc xốp, tỉ lệ giữa bề mặt và thể tích phần rắn trong chất xốp
rất lớn. Tại bề mặt các liên kết hóa học của chất rắn trở nên mất liên tục . Ở các vị
trí mà liên kết hóa học bị “đứt gãy” có năng lượng lớn hơn so với các vùng khác,
để tồn tại được ở đó sẽ hình thành các liên kết hóa học mới có thành phần khác với
mạng chất rắn. Môi trường chế tạo chất hấp phụ luôn gắn liền với oxy khí quyển
và hơi nước nên các liên kết hóa học hình thành trên bề mặt thường chứa oxy, các
nhóm này được gọi là nhóm chức bề mặt và tạo nên cấu trúc bề mặt của chất hấp
phụ Ngay một nhóm chức có cùng thành phần trên bề mặt thường có tính axit và
bazơ yếu tùy thuộc vào vị trí và các nhóm xung quanh. Loại nhóm chức và mật độ
của chúng trên bề mặt chất hấp phụ có thể được đánh giá qua phổ hồng ngoại hoặc
chuẩn độ hóa học trực tiếp.
Bằng các biện pháp biến tính người ta có thể tăng them hoặc loại bỏ bớt các
nhóm chức bề mặt của chất hấp phụ. Oxy hoá than hoạt tính với hydroperoxit hoặc
Trang 10
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
axit nitric tạo thêm các nhóm axit trên bề mặt tăng cường tính ưa nước của bề mặt.
Xử lý nhiệt làm giảm mật độ của nhóm chức, đưa năng lượng bề mặt chất hấp phụ
về dạng đồng nhất hơn
1.4.1 Khuếch tán các chất khí:
Trong môi trường khí, hệ số khuyếch tán của một cấu tử có thể tính được từ
lý thuyết động học chất khí một cách tương đối đơn giản vì các phân tử khí chuyển
động mà không tương tác với nhau.
Lý thuyết động học chất khí cho phép tính toán vận tốc chuyển động, sự
phân bố vận tốc, mức độ và chạm giữa các phân tử khí và độ dài tự do trung bình
của khí sau mỗi lần va chạm.
Vận tốc trung bình của một chất khí được tính :
















=
M
RT
m
TK
U
.
8
.
8
5.0
5.0

π
π
K : là hằng số Boltzmann,

R : là hằng số khí,
m, M: là khối lượng phân tử và phân tử lượng của khí.
Độ dài tự do trung bình là quãng đường mà phân tử khí thực hiện được sau mỗi
lần va chạm.

C
tU
2
1
.
2

σ
π
λ
=
Ζ
=
λ : độ dài tự do trung bình
Z : số lần va chạm giữa các phân tử khí trong thời gian t
σ: đường kính phân tử khí, c là nồng độ khí
Trên cơ sở lập luận trên người ta tìm được ối quan hệ giữa hệ số khuyếch tán của
một loại khí với các thông số đặc trưng.
D = λ. ϋ
Hệ số khuyếch tán của một chất khí tỉ lệ với ϋ và λ:
Trang 11
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
1.4.2 Khuếch tán các chất khí trong chất rắn xốp.
Chất rắn xốp có khoảng không gian trống trong hạt được đặc trưng là các mao
quản có đường kính hiệu dụng, độ xốp và sự phân bố kích thước. Tùy thuộc vào

tương quan giữa độ dài tự do trung bình của các phân tử khí và đường kính mao
quản, khuếch tán khí trong đó có thể phân chia thành ba dạng theo cơ chế: Khuếch
tán thường, khuếch tán Knudsen và kích hoạt.
Khuếch tán thường xảy ra khi kích thước mao quản lớn hơn nhiều so với độ
dài tự do trung bình của các phân tử khí. Khi chuyển động trong đó các phân tử
khí tự do giống như trong môi trường khí, nói cách khác xác suất va chạm giữa
các phân tử khí với thành mao quản lớn hơn nhiều nên nó khuếch tán thôn thường
như trong pha khí. Hệ số khuếch tán của nó chính là hệ số khuếch tán trong pha
khí
D
N
= λ. Ϋ
Trường hợp đường kính mao quản nhỏ hơn độ dài tự do của khí, xác suất
va chạm giữa khí với thành mao quản lớn hơn so với số va chạm giữa khí với
nhau. Cơ chế khuếch tán này gọi là cơ chế khuếch tán Knudsen.
Hệ số khuếch tán Knudsen được tính:
D
k
= r. ϋ
Trong đó r là bán kính mao quản. Hệ số khuếch tán Knudsen không phụ thuộc
vào áp suất, tỉ lệ thuận với bán kính mao quản.
Nếu quá trình hấp phụ là đẳng nhiệt, các phép tính để xác định số bậc lý tưởng
sẽ giống như tính cho quá trình nhiều bậc nghịch dòng. Tuy nhiên, các thiết bị hấp
phụ thường hoạt động ở điều kiện bậc nhiệt do đó nhiệt độ sẽ tăng đáng kể trong
quá trình hấp phụ (và giảm trong quá trình nhả hấp). Vì đường cân bằng thay đổi
theo số bậc nên phép tính được thực hiện cho từng bậc như trong quá trình hấp
thu. Với n bậc đầu tiên, cân bằng cho dung chất bị hấp phụ là :
G
tr
(Y

0
– Y
n
) = L
tr
(X
1
– X
n+1
)
Và cân bằng enthalpy cho quá trình bậc nhiệt là:
Trang 12
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
G
tr
(H
G0
– H
Gn
) = L
tr
(H
L1
– H
Ln+1
)
Với: H
G
: enthalpy của hỗn hợp khí – hơi , kJ/kg
0

C
H
L
: enthalpy của chất rắn + chất bị hấp phụ, kJ/kg chất hấp phụ với
nhiệt độ chuẩn là t
0
:
H
G
= C
c
(t
G
- t
0
)+ Y(C
A
(t
G
- t
0
)+r
A0
)
Với : C
c
: nhiệt dung riêng của chất khí, kJ/kg
0
C
C

A
: nhiệt dung riêng của dung chất ở dạng hơi , kJ/kg
0
C
r
A0
:ẩn nhiệt hóa hơi của A tại t
0
, kJ/kg.
H
L
= C
B
(t
L
– t
0
) + XC
AL
(t
L
– t
0
) + ΔH
A
Với : C
B
: nhiệt dung riêng của chất hấp phụ (cấu tử B), kJ/kg
0
C

C
AL
: nhiệt dung riêng của dung chất A ở dạng lỏng , kJ/kg
0
C
ΔH
A
: nhiệt tích phân của quá trình hấp phụ tại nồng độ X và nhiệt độ t
0
,
kJ/kg chất hấp phụ.
Pha khí và pha rắn rời khỏi mỗi bậc lý tưởng sẽ cân bằng về nồng độ và nhiệt
độ. Phép tính dọ dẫm được sử dụng để giải quyết các phương trình trên cùng với
các số liệu về cân bằng.
2. Chất hấp phụ và ứng dụng:
2.1 Chất hấp phụ:
Ứng dụng hấp phụ để xử lí NO phương pháp đạt hiệu quả thấp do tính trơ NO
( NO có tính axít yếu) . Vì vậy trong nhiều trường hợp người ta chuyển cấu tử có
tính axít yếu thành oxit có mức oxi hóa lớn hơn.
NO
x
được hấp phụ mạnh bởi than hoạt tính. Tuy nhiên khi tiếp xúc với các oxít
nitơ than có thể cháy và nổ. Ngoài ra, than có độ bền cơ học thấp và khi phục hồi
có thể chuyển NO
x
thành NO.
Khả năng hấp phụ NO
x
trên silicagen hơi thấp hơn so với than hoạt tính nhưng
nó bền cơ học, không cháy, cũng giống như thanh hoạt tính khi tái sinh có thể từ

Trang 13
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
NO
x
thành NO. Hiệu quả hấp phụ NO
x
bởi silicagen lớn, nồng độ còn lại trong khí
chỉ còn 0,005%. Tuy nhiên do nguyên nhân kinh tế quá trình này trong công
nghiệp không được thực hiện.
Khả năng hấp thụ NO
x
của keo nhôm không cao, độ bền không cao.
NO
x
có thể được hấp phụ bằng than bùn có tính kiềm trong thiết bị tầng sôi.
Khi ứng dụng hỗn hợp than bùn với hiệu quả xử lý khí, chứa 0,1 – 2,0% NO
x
, khi
thời gian tiếp xúc pha 1,6-3s , đạt 96 – 99%, bảo đảm nồng độ còn của NO
x
trong
khí ở mức 0,01- 0,04%. Hiệu quả lớn hơn có thể đạt được khi dùng than bùn cải
tạo bởi amoniac.
Than bùn có khả năng oxi nitric thành nitrat.
Khi xử lý 60 ngàn m
3
/h khí thải của xưởng axít sunfuric, chứa 0,3 -0,4% NO
x
,
0,3 % SO

2
và 0,3g/m
3
sương mù và giọt H
2
SO
4
thu được kết quả sau.
Lưu lượng than bùn 50% độ ẩm – 3 tấn/h , thiết bị hoạt động mỗi năm thu hồi
2520 tấn NO
x
, 3200 tấn SO
2
, 95 tấn H
2
SO
4
, ngoài ra còn thu được phân bùn nitơ
chứa 15- 25% nitrat và sunfat amoni. Chi phí đầu tư và hoạt động theo than bùn
thấp nhưng nhược điểm cơ bản là có khả năng than bùn tự bốt cháy.
Bảng: 1 Các loại chất hấp phụ:
Chất hấp thụ Đặc tính Ứng dụng Ưu điểm Nhược điểm
Than hoạt tính
Bề mặt kị nước
hấp phụ các chất
hữu cơ trong
nước và không
khí
Tách các chất ô
nhiễm có gốc

hữu cơ
Giá rẻ, dùng
trong xử lý môi
trường
Khó tái sinh nếu
bị đóng cặn, có
thể bắt cháy khi
tái sinh
Silicalite
Bề mặt lị nước,
đặc trưng hấp
phụ tương tự than
hoạt tính
Tách các chất
hữu cơ từ dòng
khí
Có thể đốt bỏ dể
hơn than hoạt
tính
Giá thành cao
hơn than hoạt
tính
Chất hấp phụ cao
phân tử
Thường là
copolymer của
styren/ divinyl
benzen
Tách các chất
hữu cơ từ dòng

khí
Không gặp vấn
đề đóng cặn như
than hoạt tính
Mắc hơn than
hoạt tính
Chất hấp phụ
sinh học
Bùn hoạt hóa trên
chất mang xốp
Tách các chất
hữu khỏi dòng
Không cần tái
sinh
Tỉ lệ tách thấp
hơn các chất hấp
Trang 14
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Than hoạt tính – Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố
carbon ở dạng vô định hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit (ngoài
carbon thì phần còn lại thường là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn
cát). Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn, nếu tính ra đơn vị khối lượng
thì là từ 500 đến 2500 m2/g (lấy một ví dụ cụ thể để so sánh thì: một sân quần vợt
có diện tích rộng khoảng chừng 260 m2), do vậy mà nó là một chất lý tưởng dùng
để lọc hút nhiều loại hóa chất. Bề mặt riêng rất lớn của than hoạt tính là hệ quả của
cấu trúc xơ rỗng mà chủ yếu là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ, qua
quá trình chưng khô (sấy) ở nhiệt độ cao, trong điều kiện thiếu khí. Phần lớn các
vết rỗng - nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ rất mạnh và chúng đóng vai trò các
rãnh chuyển tải (kẽ nối). Than hoạt tính thường được tự nâng cấp (ví dụ, tự rửa tro
hoặc các hóa chất tráng mặt), để lưu giữ lại được những thuộc tính lọc hút, để có

thể thấm hút được các thành phần đặc biệt như kim loại.nặng. bột.


Hình:1.4Than hoạt tính dạng Hình:1.5Bề mặt than hoạt tính
2.2 Chất bị hấp phụ: Chất bị hấp phụ tồn tại dụa trên cơ sở Lọc cơ
học, giữ lại các hạt cặn bằng những lỗ nhỏ, Hấp thụ các tạp chất hòa tan trong
nước bằng cơ chế hấp thụ bề mặt hoặc trao đổi ion. Thông qua đó các chất bị giử
lại bên trên bề mặt pha rắn. Bị giử lại trên bề mặt và tạo thành lớp màng bám trên
bề mặt chất hấp phụ làm cho quá trình hấp phụ diễn ra ngày một nhậm đi. Nên
Trang 15
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
phải thay thế chất hấp phụ theo định kỳ thì mới đạt hiệu quả cao cho quá trình hấp
phụ.
.
Hình: 1.5 Sự di chuyển của các chất bị hấp phụ trên bề mặt riêng của chất hấp phụ
Hình: 1.6 Bề mặt than hoạt tính sau khi diễn ra quá trình hấp phụ
Bảng: 2 Thông số kỹ thuật than hoạt tính:
Trang 16
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Độ hấp
phụ
(Mmol/g)
Bề
mặt
riêng
(m
2
/g)
Tổng
lỗ xốp

(cm
3
/g)
Thể
tích lỗ

(cm
3
/g)
Thể
tích lỗ
trung
(cm
3
/g)
Thể
tích lỗ
to
(cm
3
/g)
%
Tẩy
màu
Độ
ẩm
(%)
Độ
tro
(%)

Độ
bền
(%)
4,11-10,07
800-
1800
1,25-
1,6
0,34-
0,79
0,027-
0,102
0,36-
0,79
42-
75
5-8
5
(Max)
>96
* Tác dụng:Than hoạt tính là vật liệu vô cơ có khả năng hấp thu rất tốt các hợp
chất màu, mùi làm cho nước sau khi lọc trong hơn và không có mùi lạ. Ngoài ra
than hoạt tính còn có khả năng hấp thu các hợp chất hữu cơ như dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, các thành phần hữu cơ từ động thực vật phân hủy. Tóm lại than
hoạt tính hấp thu rất nhiều hợp chất độc hại đến sức khoẻ con người, nên than hoạt
tính được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong xử lý nước sinh
hoạt.
Than hoạt tính lọc nước qua hai quá trình song song:
• Lọc cơ học, giữ lại các hạt cặn bằng những lỗ nhỏ.
• Hấp thụ các tạp chất hòa tan trong nước bằng cơ chế hấp thụ bề mặt hoặc

trao đổi ion.
*Các dạng than hoạt tính:

Trang 17
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Hình: 1.7 Than hoạt tính dạng bột cám, dạng hạt nhỏ,dạng khối đặc
1. Dạng bột cám (Powered - PAC) đây là loại được chế tạo theo công nghệ
cũ, nay thường được sử dụng trong sản xuất pin, ac-quy. Có một số nhà sản xuất
dùng loại này trộn với keo để đúc thành những ống than nhìn giống như dạng thứ
3 dưới đây.
2.Dạng hạt (Granulated - GAC) là những hạt than nhỏ, rẻ tiền, thích hợp
cho việc khử mùi. Tuy nhiên, nước thường có xu hướng chảy xuyên qua những
khoảng trống giữa những hạt than thay vì phải chui qua những lỗ nhỏ.
3. Dạng khối đặc (Extruded Solid Block – SB) là loại hiệu quả nhất để lọc
cặn, khuẩn Coliform, chì, độc tố, khử mầu và khử mùi clorine. Loại này được làm
từ nguyên một thỏi than, được ép định dạng dưới áp xuất tới 800 tấn nên rất chắc
chắn
*Ưu điểm: Than hoạt tính là vật liệu hấp thu đa năng, không làm thay đổi
các tính chất hoá lý của nước, là vật liệu lọc được bán rộng rãi ở thị trường, có giá
thành hợp lý và đã sản xuất được ở trong nước. Sau một thời gian sử dụng có thể
tái chế để sử dụng lại, không gây ô nhiễm môi trường khi thải loại.
Thuộc tính làm tăng ý nghĩa của than hoạt tính là: nó là chất không độc (kể
cả một khi đã ăn phải nó).
Giá thành sản xuất rẻ (được tạo từ gỗ thành than hoạt tính và từ nhiều phế
chất hữu cơ khác, ví dụ: từ vỏ, xơ dừa).
Xử lý chất thải rất dễ sau khi đã dùng (bằng cách đốt). Nếu như các chất đã
được lọc là những kim loại nặng thì việc thu hồi lại, từ tro đốt cũng rất dễ.
*Ứng dụng:
• Trong y tế (Carbo medicinalis – than dược): để tẩy trùng và các độc tố sau
khi bị ngộ độc thức ăn,

• Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất tải cho các chất xúc
tác khác,
Trang 18
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
• Trong kỹ thuật thì làm một thành phần của cái lọc khí (trong đầu lọc thuốc
lá, cũng như trong tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ).
• Trong xử lý nước (hoặc lọc nước trong gia đình): để tẩy các chất bẩn vi
lượng.Phòng tránh tác hại của tia đất.
* Hiệu suất lọc sẽ tùy thuộc chủ yếu vào những yếu tố:
1) Tính chất vật lý của Than hoạt tính, như kết cấu, kích thước, mật độ lỗ,
diện tích tiếp xúc
2) Tính chất lý hóa của các loại tạp chất cần loại bỏ
3) Thời gian tiếp xúc của nước với than hoạt
Chú ý : Than hoạt tính chỉ có tác dụng với một lượng nước nhất định. Sau khi lọc
được một khối lượng nước theo chỉ định của nhà sản xuất (chỉ những hãng uy tín
mới chỉ định theo tiêu chí này), than sẽ không còn khả năng hấp thụ mùi nữa.
3. Một số mô hình sử dụng quá trình hấp phụ:
Qúa trình hấp phụ là quá trình được sử dụng khá phổ biến trong các ngành
hóa học, môi trường….Qúa trình hấp phụ được sử dụng để hấp phụ các chất hóa
học ở thể lỏng hoặc hơi trong hỗn hợp rất là hiệu quả. Trong các chất hấp phụ
được ứng dụng nhiều nhất và phổ biến nhất, đem lại hiệu quả cao và chi phí thấp
đó là than hoạt tính. Sau đây là một số mô hình sử dụng quá trình hấp phụ.
Trang 19
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Hinh: 1.8 Sử dụng carbon hoạt
để lọc nước sinh hoạt
Nước được lọc qua than hoạt tính
sẽ xảy ra hai quá trình song song ,Lọc cơ
học, giữ lại các hạt cặn bằng những lỗ nhỏ
và Hấp thụ các tạp chất hòa tan trong nước

bằng cơ chế hấp thụ bề mặt hoặc trao đổi
ion. Ở bề mặt phân chia pha bởi lực liên kết
vander walls yếu của hấp phụ vaatj lý. Còn
hấp phụ hóa học Có những lực hóa trị
mạnh(do các liên kết bền của liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí…)
liên kết những phân tử hấp phụ và những phân tử bị hấp phụ tạo thành những hợp
chất hóa học trên bề mặt phân chia pha như (hình 1.6).
Hình: 1.9 Vòi lọc nước và bình lọc nước sử dụng bằng than hoạt tính
Trang 20
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Hinh: 1.10 Mặt nạ phòng độc Hình: 1.11 Bình lọc nước bằng than hoạt tính


Trang 21
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
Hình: 1.12 Cấu tạo của thiết bị lọc nước có sử dụng than hoạt tính
Trang 22
GVHD : Nguy ễn Hữu Trung Đề Tài: Hấp Phụ
MỤC LỤC
BỘ CÔNG THƯƠNG 1
Mục lục 2
Lời mở đầu 3
1. LÝ THUYẾT HẤP PHỤ: 5
1.1. Hấp phụ và phân loại hấp phụ: 5
1.2. Đặc điểm của hấp phụ: 6
1.3. Các thông số của quá trình hấp phụ 6
1.4.1 Khuếch tán các chất khí: 11
1.4.2 Khuếch tán các chất khí trong chất rắn xốp 12
2. Chất hấp phụ và ứng dụng: 13
2.1 Chất hấp phụ: 13

3. Một số mô hình sử dụng quá trình hấp phụ: 19
Trang 23

×