Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.3 KB, 20 trang )

BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
3.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng
Phạm vi lãnh thổ bao gồm 14 tỉnh, TP: BTBộ (6) và DHNTB (8). Đây là vùng lãnh thổ dài nhất và
hẹp nhất, trải dài trên 10 vĩ độ (từ vĩ độ 20
0
B - 10
0
B) từ Thanh Hóa - Bình Thuận. Là vùng chuyển tiếp giữa
vùng kinh tế phía Bắc với vùng kinh tế phía Nam, có các trục GT Bắc Nam (QL1A, đường sắt Thống Nhất,
QL15) tạo ra mối liên hệ nhiều mặt về KT - XH với các vùng trong cả nước. Phía Tây giáp với Lào và Tây
Nguyên, có các cửa khẩu quan trọng như Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), Bờ Y (Kon Tum). Phía
ông giáp biển, đường bờ biển dài 1.800km, có nguồn lợi hải sản lớn, có nhiều vũng, vịnh sâu kín gió là điều
kiện thuận lợi để XD các hải cảng giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế.
Diện tích đất tự nhiên 95.895 km
2
(29,0% cả nước); Dân số (2008) là 19,82 triệu người (23,30% cả
nước). Bắc Trung Bộ có diện tích 51.534,2 km
2
, dân số 10,79 triệu người, mật độ 209 ng/km
2
. Nam Trung
Bộ, diện tích 44.360,7 km
2
, dân số 9,02 triệu, mật độ 203 ng/km
2
.
3.2. Tài nguyên thiên nhiên.
● Bắc Trung Bộ
- Xét về mặt địa hình, đây là nơi bắt đầu của dãy Trường Sơn, sườn Đông đổ ra vịnh Bắc Bộ và Biển
Đông, độ dốc khá lớn, lãnh thổ hẹp ngang, địa hình chia cắt phức tạp bởi các dãy núi đâm ra biển; đó là các
dãy Hoàng Mai (Nghệ An), Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh), Hoành Sơn (Quảng Bình), Bạch Mã (Thừa Thiên Huế);


cùng với các sông như S.Mã (Thanh Hóa), Cả (Nghệ An), Nhật Lệ (Quảng Bình), Bến Hải (Quảng Trị) và
S.Hương (T-T-Huế). Cấu trúc địa hình, phía đông là các dải cát, cồn cát ven biển - đến là các dải đồng bằng
nhỏ hẹp (hoặc đồng bằng bãi bồi ven sông) - cuối cùng là vùng TDMN' thuộc dãy Trường Sơn Bắc. Rộng
nhất là ĐB Thanh - Nghệ Tĩnh, hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra chủ yếu ở hai đồng bằng này và các
vùng ven biển, bãi bồi ven sông, trung du.
- Vùng ven biển có nhiều cửa sông và một số dãy núi sát ra biển có thể hình thành một số cảng biển
thuận lợi cho vận chuyển trong và ngoài nước. Hạn chế lớn nhất về địa hình là bị chia cắt phức tạp, hẹp
ngang - kéo dài, chủ yếu là đồi núi, sườn dốc về phía biển, đồng bằng nhỏ hẹp, sông suối ngắn dốc, nước
chảy xiết, mưa lớn thường gây lũ lụt bất ngờ.
- Khí hậu của vùng mang tính chất chuyển tiếp của khí hậu Bắc Bộ, có mùa Đông lạnh nhưng ngắn
(< 90 ngày), nhiệt độ cao hơn ĐBSH 1
0
C - 2
0
C, nhiệt độ TB/năm 23 - 25
0
C, tổng số giờ nắng 1.460 - 1.920
giờ, tổng nhiệt lượng 8.200 - 9.200
0
C, lượng mưa 1.500 - 2.500mm/năm (mưa nhiều nhất là T-T-Huế), độ
ẩm không khí 82 - 87%.
Diễn biến khí hậu trong năm thường gây những biến cố thất thường, là vùng khắc nghiệt nhất so với
các vùng khác, thường xảy ra thiên tai (bão, lũ, gió phơn khô nóng, hạn hán ) mà nguyên nhân cơ bản là do
vị trí và cấu trúc địa hình tạo nên. Vùng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của áp thấp Tây TBD - nguyên nhân gây
ra bão lụt. Về mùa Hè (tháng 4 - 8) chịu ảnh hưởng của gió Tây (về bản chất là gió mát) nhưng khi vượt qua
dãy Trường Sơn, hơi nước bị ngăn lại ở phía tây, mang hơi nóng đổ xuống các vùng đồng bằng, ven biển
(gió phơn). Nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất là từ Nghệ An đến Quảng Trị. Từ cuối tháng 10 - 3 năm sau,
vùng chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa mùa Đông, tuy mức độ ảnh hưởng không sâu sắc như ở
TDMN'PB' hay Đồng bằng sông Hồng, nhưng cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp.
Bảng 6.6. Cơ cấu sử dụng đất của vùng Bắc Trung Bộ tại thời điểm 01/01/2008

Diện tích
(1000 ha)
Chia ra (%)
Nông
nghiệp
Lâm
nghiệp
Đất
CD
Đất ở
chưa sử
dụng
Cả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24
DH miền Trung 9589.5 18.34 52.87 4.71 1.77 22.32
Bắc Trung Bộ 5153.4 15.84 56.79 4.05 2.00 21.33
Thanh Hoá 1113.5 22.10 50.67 5.87 4.52 16.84
Nghệ An 1649.9 15.09 54.99 3.21 1.05 25.66
Hà Tĩnh 602.6 19.43 56.47 5.63 1.29 17.18
Quảng Bình 806.5 8.84 75.69 2.96 0.61 11.90
Quảng Trị 474.4 16.65 45.03 2.97 1.45 33.90
Thừa Thiên Huế 506.5 10.64 57.37 3.61 3.08 25.29
- Đất đai của vùng có 3 nhóm đất chính: Đất đỏ - vàng ở TDMN' (bao gồm đất đỏ feralit, đất đỏ ba
dan và đất đỏ phân hủy từ đá vôi ) thích hợp với cây dài ngày và lâm nghiệp. Đất phù sa bồi tụ ven sông,
hoặc đồng bằng ven biển thích hợp với cây lương thực, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Đất cát hoặc
cát pha ven biển chất lượng kém, thích hợp với một số cây hoa màu, chủ yếu để trồng rừng chắn gió cát bay
vào đất liền. Tổng quĩ đất của vùng 5,1 triệu ha; mới sử dụng 78,67%. Trong đó, đất nông nghiệp (15,84),
đất lâm nghiệp (56,79%), đất CD (4,05%), đất ở (2,0%), đất chưa sử dụng 21,33%- loại đất này có thể sử
dụng cho phát triển nông - lâm, cho các cơ sở công nghiệp, đô thị. Ngoài ra, vùng còn 4,8 vạn ha mặt nước
có thể sử dụng cho phát triển ngành thủy sản nước ngọt. Giữa các tỉnh, cơ câu sử dụng đất cũng rất khác
nhau.

- Tài nguyên rừng: diện tích rừng 2,70 triệu ha (20,58% diện tích rừng cả nước), rừng tự nhiên 2,08
triệu ha, trữ lượng gỗ chiếm khoảng 17,9%, tre nứa 25,4% cả nước (sau Tây Nguyên), tỉ lệ che phủ rừng
52,4% (cả nước 39,6%). Về cơ cấu, rừng tự nhiên là 2,08 triệu ha, rừng trồng 615,5 ngàn ha, trong rừng có
nhiều gỗ, lâm sản cùng các loài động vật quí hiếm.
- Biển rộng là thế mạnh để phát triển kinh tế biển. Đường bờ biển dài 670 km, có 23 cửa sông. Có
nhiều vị trí thuận lợi để XD các cảng biển phục vụ cho vận tải, đánh cá như Lạch Hới, Nghi Sơn (Thanh
Hóa), Lạch Quèn, Cửa Lò, Cửa Sót (Nghệ - Tĩnh), Cửa Gianh, Nhật lệ (Quảng Bình), Cửa Tùng, Cửa Việt
(Quảng Trị), cửa Thuận An (T - T - Huế). Có nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ
An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Cảnh Dương, Lăng Cô (T - T - Huế). Có nhiều bãi cá có giá trị như Hòn Mê,
Hòn Né (Thanh Hóa), bãi Hòn Ngư (Nghệ An) và các bãi cá ở Quảng Bình, Quảng Trị có nhiều hải sản
quí cá thu, cá nục, cá chuồn, mực ống, tôm hùm,.v.v. Trữ lượng khoảng 62,0 vạn tấn, khả năng khai thác
27,0 vạn tấn/năm. Riêng về tôm, khả năng khai thác 3.300 tấn, mực 5.000 tấn. Ven biển có khoảng 3,0 vạn
ha nước lợ có khả năng nuôi trồng thủy sản. có nhiều đồng muối ở Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: có một số khoáng sản có trữ lượng lớn, phân bố tập trung: Quặng sắt Thạch Khê
(60%), cromit Cổ Định, Thanh Hóa (100%), thiếc Quì Hợp, Nghệ An (60%) cả nước. Ngoài ra, còn có titan
Phú Bài ở T - T - Huế, mangan ở Nghệ An. Đá quí ở Quì Hợp, Quế Phong (Nghệ An), đất sét trắng (Quảng
Bình), than Khe Bố, Nghệ An, cát thủy tinh ở ven biển,.v.v.
Bảng 6.7. Các khoáng sản chủ yếu của Bắc Trung Bộ.
TT Khoáng sản ĐV tính Trữ lượng Phân bố
1 Đá vôi xây dựng Tỉ tấn 37,8 Hầu hết các tỉnh
2 Sắt Triệu tấn 556,62 Thạch Khê và một vài nơi khác
3 Cát thủy tinh Triệu m
3
573,6 Quảng Bình đến T-T-Huế
4 Sét Tỉ tấn 3,09 Hầu khắp các tỉnh
5 Đá vôi xi măng Triệu tấn 172,83 Thanh Hóa, Nghệ An.
6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế
7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An
8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa
9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98 Nghệ An

10 Đá ốp lát Triệu m
3
362,0 Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
11 Cao lanh Triệu tấn 50,0 Quảng Bình, T-T-Huế
12 Đôlômit Triệu tấn 6,0 Quảng Bình
13 Sét gốm Triệu m
3
19,75 Nghệ An
14 Fotforit Ngàn tấn 200,0 Trong hang động T/Hóa, N/An, Q/Bình.
15 Cuội, sỏi Triệu tấn 1,5 Nghệ An, Hà Tĩnh.
● DH Nam Trung Bộ. Lãnh thổ của vùng chủ yếu do khối nham cổ tạo thành, nằm trong dãy
Trường Sơn Nam sườn uốn cong về phía biển, có nhiều dãy núi đâm ra biển, phía nam địa hình thoải hơn,
có những đồng bằng ven biển.
- Khí hậu: Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khí hậu phía bắc với khí hậu phía nam nhưng nền chung
vẫn là tính chất nhiệt đới - ẩm - gió mùa mang sắc thái của khí hậu á xích đạo. Bức xạ nhiệt lớn hơn
B.Trung Bộ, biên độ dao động nhiệt thấp, lượng mưa tương đối thấp (1.200mm/năm), vùng cũng thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán); cát, nước mặn thường lấn vào đất liền do ảnh
hưởng của thủy triều dâng và gió bão. Căn cứ vào sự phân hóa của khí hậu, có thể chia vùng này thành 3
tiểu vùng:
(1) Tiểu vùng Nam - Ngãi: lượng mưa lớn hơn: ở đồng bằng 2.000 - 2.200mm, vùng núi 3.000mm;
số ngày mưa 120 - 140 ngày; mưa kéo dài 6 tháng ( II - VII); nhiệt độ ở đồng bằng 25,5 - 26
0
C, vùng núi
giảm xuống 23 - 24
0
C, ở độ cao >1.000m chỉ còn 20 - 22
0
C. Tổng tích ôn ~ 9.500
0
C, ở miền núi 8.500

0
C.
(2) Tiểu vùng Bình - Phú: lượng mưa giảm tương ứng là 1.500 - 1.700mm và 2.000mm ở vùng núi;
số ngày mưa 120 - 130 ngày; mùa mưa chỉ còn 4 tháng; mùa khô kéo dài 8 tháng (I - VIII); nhiệt độ TB 26 -
27
0
C; độ ẩm khá thấp ~ 80%; tổng tích ôn 9.500 - 9.700
0
C.
(3) Tiểu vùng Khánh Hòa: lượng mưa chỉ còn 1.300-1.400mm với 100 ngày mưa; mùa mưa ngắn (3
- 4 tháng) từ giữa tháng 9 đến tháng 12; mùa khô kéo dài 8 - 9 tháng (từ tháng 12 đến hết tháng 8 năm sau);
chế độ nhiệt cao 26 - 27
0
C; độ ẩm rất thấp < 80%. Với điều kiện khí hậu như trên: việc bố trí cây trồng - vật
nuôi - thời vụ phải phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể, để tránh những thiệt hại do thiên tai, bão lũ, hạn
hán, khai thác được thuận lợi của chế độ khí hậu.
- Đất đai của vùng chủ yếu là đất đỏ - vàng trên đá mácma a xít và đá trung tính (80%), tập trung ở
khu vực đồi núi, tầng đất mỏng, lẫn nhiều đá và đá lộ đầu (ở vùng thấp tầng đất có dày hơn một chút, đang
sử dụng trồng cây màu và cây CN); Nhóm đất xám, bạc màu chiếm 10%; Nhóm đất phù sa (10%) tập trung
ở các lưu vực sông, đang sử dụng vào mực đích NN (thủy lợi hóa mới đạt 30 - 35%). Nhìn chung, đất đai
của vùng không mấy thuận lợi cho SXNN, độ phì thấp do hình thành trên đá mẹ nghèo chất dinh dưỡng, địa
hình dốc, khí hậu phân hóa 2 mùa cũng làm cho đất dễ bị rửa trôi. Đất đồng bằng phần lớn là hạt thô, nghèo
độ phì, cấp hạt mang nhiều dinh dưỡng đều bị cuốn ra biển (quá trình hình thành không hoàn hảo).
- Cơ cấu sử dụng đất: Diện tích đất tự nhiên 4,43 triệu ha; Trong đó: đất NN (21,23%), đất lâm
nghiệp (48,31%), đất chuyên dùng và thổ cư (6,99%), đất chưa sử dụng (23,47%). Trong tổng số đất nông
nghiệp có 7.000 ha đồng cỏ và ~ 7.000 ha mặt nước đang sử dụng. Đất chưa sử dụng 1,04 triệu ha (chủ yếu
là đất đồi núi trọc, có khả năng trong nông nghiệp 12,0 vạn ha).
Bảng 6.8 . Cơ cấu sử dụng đất của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại thời điểm 01/01/2008
Diện tích
(1000 ha)

Chia ra (%)
Nông
nghiệp
Lâm
nghiệp
Đất
CD
Đất ở
chưa sử
dụng
Cả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24
DH miền Trung 9589.5 18.34 52.87 4.71 1.77 22.32
DH Nam Trung Bộ 4436.1 21.23 48.31 5.48 1.51 23.47
Đà Nẵng 128.3 7.17 49.42 30.09 4.36 8.96
Quảng Nam 1043.8 10.65 51.50 2.78 1.98 33.08
Quảng Ngãi 515.3 23.79 47.10 3.43 1.82 23.85
Bình Định 604.0 22.45 41.61 4.09 1.27 30.58
Phú Yên 506.1 24.26 51.95 2.73 1.15 19.92
Khánh Hoà 521.8 16.94 39.73 15.77 1.17 26.39
Ninh Thuận 335.8 20.76 55.66 4.35 1.16 18.08
Bình Thuận 781.0 36.17 50.08 2.84 0.99 9.92
Đất lâm nghiệp: 2,14 triệu ha (đất có rừng 1,79 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên 1,40 triệu ha, rừng
trồng 391,9 nghìn ha); tỉ lệ che phủ đạt 40,5% (2008), rừng gỗ tập trung ở sườn Tây giáp với cao nguyên
(khai thác khó khăn). Trữ lượng gỗ ~ 126,1 triệu m
3
, tre nứa 257,8 triệu cây. Trong rừng có một số đặc sản
quí như quế (Trà Mi, Trà Bồng), trầm hương, sâm qui, kỳ nam (Khánh Hòa) và nhiều loài động vật quí
thuộc hệ động vật Ấn Độ - Mã Lai (voi, bò rừng, bò tót và các loài chạy nhảy tốt), ven biển có các loài chim
di trú, rắn, rùa, vích,.v.v.
- Đường bờ biển dài 1.200km (Hải Vân - Bình Thuận), vùng biển sâu, nhiều cửa sông, vũng vịnh, eo

biển (có những vịnh rất đẹp như Văn Phong - Đại Lãnh, Cam Ranh) là địa bàn tập trung động vật biển ven
bờ, nơi trú ngụ của ghe thuyền đánh cá, xây dựng các hải cảng tốt như Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang
Ven biển có nhiều bãi tắm đẹp thích hợp cho du lịch, nghỉ mát, chữa bệnh (Mỹ Khê, Đại Lãnh, Dốc Lết,
Nha Trang ). Có nhiều đồng muối chất lượng tốt (Sa Huỳnh, Cà Ná). Trên biển có nhiều đảo, quần đảo
(Hoàng Sa, Trường Sa), gần bờ có Cù Lao Chàm (Quảng Nam), hòn Ông Căn (Bình Định), Cù lao Xanh,
hòn Mái Nhà (Phú Yên), hòn Tre, hòn Nội (Khánh Hòa) Trên đảo đá còn có đặc sản tổ chim yến (Khánh
Hòa). Có nhiều ngư trường tốt như ngư trường Cù Lao Chàm, Cù Lao Thu, Nha Trang, đặc biệt là ngư
trường Ninh Thuận - Bình Thuận thuộc vào loại giàu có nhất của nước ta. Theo đánh giá của Viện thủy sản
Nha Trang, động vật biển của vùng có 177 loài thuộc 81 họ (nhiều nhất là cá mù xám, cá hố). Trữ lượng
42,0 vạn tấn, khả năng khai thác 20,0 vạn tấn/năm (67% là cá nổi), trữ lượng tôm 4.000 tấn, mực 7.000 tấn.
- Khoáng sản không nhiều, chủ yếu là khoáng sản phi kim loại như thạch anh (50%), graphit (60%),
than (10% cả nước). Ngoài ra còn có thiếc, vàng, chì kẽm và các loại đá quí, đá ốp lát, đá xây dựng, ven
biển có titan. Cát thủy tinh ở Cam Ranh trữ lượng lớn, chất lượng tốt.
Bảng 6.9. Các khoáng sản chủ yếu của DH Nam Trung Bộ.
TT
Khoáng sản ĐV tính Trữ lg Phân bố
1 Cát (chứa titan) Tỉ tấn 5,0 Bình Định, Khánh Hòa
2 Cát trắng (th/tinh) Triệu tấn 600,0 Phú Yên, Khánh Hòa
3 Bô xít Triệu tấn 9,0 Quảng Ngãi
4 Vàng - -
Bồng Miêu, Trung Mang (Q/Nam),
Xuân Sơn (Khánh Hòa)
5 Graphit Triệu tấn 2,5 Hương Nhượng (Quảng Ngãi)
6 Đá ốp lát - - B/Định, Kh/Hòa, Phú Yên
7 Cao lanh - - Q/Nam, Đà Nẵng, B/Định
3.3. Tài nguyên nhân văn
● Bắc Trung Bộ. Là vùng in đậm dấu ấn trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc: sông
Gianh - một thời đã là ranh giới chia cắt giữa Đàng trong và Đàng ngoài (~ 100 năm Trịnh - Nguyễn phân
tranh); sông Bến Hải - nỗi đau nhức nhối của dân tộc sau gần 30 năm đất nước chia cắt. Đây là quê hương
của phong trào Cần Vương và Xô Viết Nghệ Tĩnh cũng là quê hương của nhiều vị danh nhân, anh hùng dân

tộc như Nguyễn Du, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Nguyễn Thị Minh Khai, Trần Phú, là nơi sinh ra
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là vùng đất thép trong 2
cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ. Vùng tập trung hệ thống đền chùa miếu mạo khá dày đặc (nhưng phần
lớn đã bị tàn phá do chiến tranh, do nhận thức sai lệch, do thiên tai). Chính những diễn biến lịch sử cùng sự
chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt đã tôi luyện cho con người ở đây có tinh thần cách mạng triệt để, có
ý chí kiên cường và trở thành bản chất, truyền thống tốt đẹp của vùng. Dân số 10,62 triệu, vùng có 25 dân
tộc (9,4%) sinh sống ở vùng cao. Tỉ lệ dân nông thôn 85,40%, thành thị 14,6% (thấp nhất trong các vùng
của cả nước – Tây Bắc 14,8%). Trình độ dân trí khá cao, tỉ lệ biết chữ 96,55% (tương đương mức TB cả
nước). Số người trong độ tuổi lao động chiếm 51,42% dân số của vùng và chiếm 12% lao động cả nước.
Lao động đang làm việc trong nền KTQD 85,3% tổng số lao động; tỉ lệ gia tăng nguồn lao động 3,1%/năm.
Lao động trong N - L - N chiếm 72,36%, CN - XD và dịch vụ chỉ có 27,64%. Lao động trẻ chiếm 35,7%,
nhưng trình độ học vấn và chất lượng còn thấp “phần lớn thanh niên được đào tạo ở nơi khác nhưng rất ít
người trở về quê hương khi ra trường?”. Toàn vùng có đến 81,23% số người trong độ tuổi là lao động phổ
thông, chưa qua đào tạo (chỉ có 18,77% là đã qua đào tạo nghề). Số người chưa có, hoặc thiếu việc làm còn
lớn, (năm 2005 là 4,98 % và 23,55%), đặc biệt là vùng nông thôn. Số lao động đã được đào tạo từ công
nhân kĩ thuật trở lên là 49,1 vạn người (trong đó, ĐH và trên ĐH 8,5 vạn (1,7%), THCN 21,0 vạn người
(4,2%), công nhân KT 19,0 vạn người (3,9%)
● Nam Trung Bộ: Có những nét riêng khác với Bắc Trung Bộ. Đây là vùng hội nhập của 2 nền VH
Việt và Chăm với các phong tục, tập quán, lễ hội thể hiện rất đặc sắc (VH Chăm); Đây cũng là nơi chịu ảnh
hưởng của 2 nền VH Trung Quốc và Ấn Độ. Chính vì vậy, vùng còn bảo tồn được các kiến trúc cổ như di
tích VH Chàm (Trà Kiệu, Mỹ Sơn), khu đô thị cổ (Hội An). Vùng còn in đậm dấu ấn trong lịch sử qua hai
cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ (Đà Nẵng là nơi thực dân Pháp đổ bộ đầu tiên trong chiến tranh xâm
lược Đông Dương (1858); là nơi quân Mỹ đổ bộ vào đầu tiên để tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ (1964),
cũng chính trên mảnh đất này trận đánh Núi Thành đã khẳng định ta đánh được Mỹ và thắng Mỹ; Năm
1973, Đà Nẵng cũng chứng kiến tên lính Mỹ cuối cùng phải cuốn cờ rút khỏi đất nước ta). Vùng có nhiều
dân tộc ít người sinh sống, nhưng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 5%, tập trung chủ yếu trên vùng cao; Từ Bình Định trở
vào có người Chăm sống xen kẽ với người Việt ở đồng bằng, trung du. Tuy chiếm số lượng ít, nhưng các
dân tộc ít người cũng có nhiều di tích kiến trúc cổ (đền miếu, cung điện, lễ hội) hấp dẫn khách du lịch tham
quan, nghiên cứu. Hiện nay, khoảng 70% đồng bào dân tộc ở vùng cao còn gặp nhiều khó khăn. Về LL lao
động: vùng có trên 4,0 triệu lao động trên tổng số 8,76 triệu người. Lao động nữ 51%; tỉ lệ dân nông thôn

67,8%, thành thị 32,2 % (cả nước 28,1%), dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng ven biển, trong các Tp,
thị xã, thị trấn dọc theo trục GT lớn. Lao động trong N – L - N (50%), công nghiệp (6,3%), dịch vụ (35,4%),
xây dựng (0,7%), phi sản xuất (10,5%). Lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên 18,0% (thấp hơn mức TB
cả nước). Tỉ lệ biết chữ khá cao 97,2% (cao hơn mức TB cả nước).
Về tài nguyên VH, lịch sử, mật độ không lớn. Trong vùng có khoảng 750 di tích, có tiềm năng lớn
cho phát triển du lịch (khu phổ cổ Hội An, Viện bảo tàng điêu khắc Chàm (Đà Nẵng), thánh địa Mỹ Sơn,
kinh đô Trà Kiệu, VH Sa Huỳnh, di tích lịch sử Ba Tơ (Quảng Ngãi), bảo tàng Quang Trung (Bình Định),
bảo tàng Hải dương học (Nha Trang) Vùng có 2 khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị cho du lịch: Cù Lao
Chàm (Hội An) cách TP Đà Nẵng 20km về phía đông, diện tích 1.535ha, thảm thực vật rất phong phú, động
vật có 2 loài phổ biến là khỉ vàng và sóc chân vàng, đây còn là nơi cư trú của chim yến, quanh đảo san hô
phát triển rất mạnh, có nhiều loại ốc cảnh đẹp (tháng 05/2009, Cù Lao Chàm được công nhận là Khu dự
trữ sinh quyển thế giới cùng với Cà Mau). Krông Trai (Phú Yên), diện tích 19.000 ha, là khu nuôi chim, thú
rừng. Thành lập năm 1977 nằm 2 bên bờ S.Ba cách TX Tuy Hòa 75 km theo đường liên tỉnh số 7 từ Tuy
Hòa đi Cheo Reo. Các loài động vật quí hiếm được bảo tồn là bò ben teng, hoẵng, lợn rừng, khỉ đuôi dài,
công; ở đây có các bầu cá sấu với số lượng lớn.
3.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
a. Bắc Trung Bộ
● Về sự phát triển: PCLĐ XH cùng sự phát triển sản xuất thấp hơn các vùng khác, sản xuất còn
phân tán, qui mô nhỏ. Giá trị hàng hóa xuất ra vùng khác chỉ bằng 1/6 giá trị hàng hóa nhập vào. Tăng
trưởng kinh tế 1996 - 2002 đạt 6,0 - 6,5% (chỉ cao hơn Tây Bắc và Tây Nguyên). GDP đạt trên 22.000 tỉ
đồng (8,6% GDP cả nước); GDP/người/tháng (2004) 317.100 đồng (bằng 65% mức TB cả nước). Hiện nay
đang có sự chuyển biến, song chủ yếu vẫn là N - L - N (46,0%).
● Các ngành sản xuất chủ yếu:
▪ Về sản xuất nông nghiệp: thế mạnh nổi bật là cây công nghiệp hàng năm (lạc, cói, mía, dâu tằm ).
Cây lạc chiếm 24,6% cả nước, tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa. Cây cói chiếm 25,8% diện tích cả
nước, tập trung ở ven biển Thanh Hóa và một ít ở Nghệ An. Ngoài ra còn còn mía (Nghệ An, Thanh Hóa),
dâu tằm, thuốc lá Cây CN lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu) quan trọng nhất là hồ tiêu (19,84% diện tích cả
nước) phân bố ở Quảng Trị, Quảng Bình; cà phê (2.200 ha) ở Nghệ An; cao su (5.594 ha) Quảng Trị; chè
(2.100 ha) ở phía tây Thanh Hóa, Nghệ An; dừa ở Thanh Hóa và Diễn Châu, Nghệ An. Các cây ăn quả (chủ
yếu là cam) ở vùng Sông Con, Tây Hiếu (Nghệ An), Hà Trung, Vân Du (Thanh Hóa). Cây lương thực

chiếm diện tích lớn nhất trong ngành trồng trọt nhưng chủ yếu là để tự túc lương thực.
Năm 2008, diện tích cây lương thực là 82,9 vạn ha; SLLT 4,04 triệu tấn; BQ/người 374,9 kg (bằng
74,7% mức TB của cả nước – 501,8 kg/ng), như vậy vùng không có khả năng về SXLT, vẫn phải nhập từ
nơi khác đến.
▪ Về chăn nuôi, vùng có thế mạnh về chăn nuôi trâu, bò. Tổng đàn trâu (2008) là 73,36 vạn con
(25,30% cả nước), riêng 2 tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa chiếm 18,0% tổng đàn trâu cả nước; đàn bò 1,18
triệu con (18,60%), Thanh Hóa và Nghệ An chiếm 12,0% tổng đàn bò cả nước; đàn lợn 3,55 triệu con
(13,30%), Nghệ An và Thanh Hóa dẫn đầu cả nước (8,7%), đàn hươu (Nghệ An, Hà Tĩnh), chăn nuôi vịt
đàn ở Thanh Hóa.
▪ Về khai thác - nuôi trồng thủy sản: Vùng có truyền thống về ngư nghiệp, có nhiều cơ sở đánh bắt -
CB' hải sản như Cửa Hội (Nghệ An), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa sót, Cửa Nhượng (Hà Tĩnh), Thuận An
(T-T-Huế).
Năm 2008, sản lượng thuỷ sản đạt 219,5 ngàn tấn (10,3% cả nước); trong đó, cá biển 157,3 ngàn tấn
(10,66% cả nước), cá nuôi 62,43 ngàn tấn, tôm nuôi 13,72 ngàn tấn). Vùng có 48,4 ngàn ha diện tích mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản, dọc ven biển đang phát triển nuôi, trồng tôm nước mặn - lợ, nuôi cá lồng, nuôi
nhuyễn thể, rong tảo
▪ Lâm nghiệp: gỗ, tre, nứa là lâm sản hàng hóa chủ yếu và tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ An. Sản
lượng gỗ khai thác 388,2 ngàn m
3
(chiếm 10,9% cả nước), Thanh Hóa và Nghệ An chiếm 60% sản lượng;
tre luồng khai thác ~ 41,4 triệu cây. Vùng có nhiều lâm trường chuyên khai thác - CB'- tu bổ rừng như lâm
trường Như Xuân, Nghĩa Đàn, Hương Sơn, Hương Khê, Ba Rũn Việc khai thác rừng đã đến mức giới hạn,
rừng giàu chỉ còn ở giáp biên giới Việt – Lào, vì vậy việc khai thác kết hợp tu bổ và trồng mới là nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu.
▪ Công nghiệp: dựa vào thế mạnh về nguồn tài nguyên tại chỗ vùng phát triển mạnh ngành công
nghiệp sản xuất VLXD (xi măng), gạch ngói, đá ốp lát, chế biến N - L - TS phần lớn tập trung ở Thanh
Hóa, Nghệ An; công nghiệp tiêu dùng với ngành mũi nhọn là dệt kim tập trung ở Vinh, Huế. Nhìn chung
công nghiệp của vùng chưa phát triển, hầu hết các cơ sở công nghiệp có qui mô nhỏ, sản phẩm chỉ có ý
nghĩa địa phương (trừ sản xuất xi măng).
Hiện tại và tương lai vùng sẽ hình thành hàng loạt các khu vực công nghiệp: Bỉm Sơn (VLXD - xi

măng); Lệ Môn (CB' LT-TP, hải sản, thức ăn gia súc, lắp ráp điện tử ); Hàm Rồng (cơ khí, CB' lương thực
- thực phẩm); Mục Sơn (đường mía, bánh kẹo, bột ngọt, thịt hộp, hoa quả, thức ăn gia súc ); Nghi Sơn
(VLXD, cơ khí lắp ráp-sửa chữa, lọc hóa dầu, sửa chữa tàu thuyền); Hoàng Mai (hóa chất, VLXD (xi măng
1,2 triệu tấn), đá xây dựng, gạch ngói); Nghĩa Đàn (SX đường, giấy, rượu, VLXD); Bản Mai – Con Cuông
(thủy điện); Gia Lách (CB' N-L-HS, CN nhẹ, hàng tiêu dùng); dọc hành lang QL 8 (CB' nông - lâm, VLXD,
CNSX hàng tiêu dùng); Cụm Bắc TP Vinh (cơ khí, các ngành KT cao); Cửa Hội (CB' LT - TP, hải sản đông
lạnh, đồ hộp, nước đá); Cửa Lò (CB’ hàng nông - lâm, tiêu dùng, cơ khí điện tử, tin học, dịch vụ tàu biển);
Thạch Khê, Vũng Áng (khai thác quặng sắt (10 triệu tấn/năm), luyện thép (3,0 triệu tấn/năm), CB' LT - TP,
hải sản đông lạnh); Đồng Hới, Thanh Hà (xi măng, CB' N - L - N, TP, gốm sứ, hóa chất (phân bón, cao su,
dược phẩm, đất đèn ); Đông Hà, đường 9 (CNVLXD, CB' cao su, thực phẩm, cơ khí điện tử, đóng tàu
thuyền, khai thác đá, thủy điện Rào Quán); TP Huế, Chân Mây và phụ cận gồm Văn Xá (VLXD), Vĩ Dạ,
Tân Mỹ (CB' hải sản), Thuận An (CNCB' hải sản, CN nhẹ ~ 200ha); Phú Bài (200 ha, gạch men sứ, CN
nhẹ, điện tử).
b. Duyên hải Nam Trung Bộ
● Về sự phát triển kinh tế:
Đặc trưng nổi bật của vùng là kinh tế lúa nước gắn với quần cư nông nghiệp ở đồng bằng; kinh tế
nương rẫy và khai thác lâm sản với quần cư miền núi; kinh tế đánh bắt hải sản với quần cư ven biển; kinh tế
thương mại sản xuất tiểu thủ công gắn với quần cư đô thị. Vùng chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Chăm pa,
chế độ tư hữu về ruộng đất được hình thành từ thế kỷ XVII. Làng xóm hình thành dọc theo các trục giao
thông theo kiểu "cấu trúc mở" cũng có từ thế kỷ XVII khi chúa Nguyễn có chính sách mở cửa cho phép
người nước ngoài nhập cư (đông nhất là người Trung Quốc và Nhật Bản) tạo thành những tụ điểm dân cư -
tiền thân của làng xóm hiện nay. Hội An với chức năng là buôn bán và sản xuất nông nghiệp đã trở thành
một thương cảng sầm uất, cửa ngõ giao lưu của miền Trung với nước ngoài cùng với Phố Hiến, cửa ngõ của
miền Bắc thời đó. Cùng với sản xuất nông nghiệp, ở ven biển đều có nghề đánh bắt hải sản, làm muối, khai
thác đặc sản trên đảo với công cụ thô sơ. Ngày nay đã từng bước hiện đại hóa, ngành CB' hải sản cũng phát
triển mạnh (đông lạnh xuất khẩu), ngành nuôi trồng thủy sản cũng đang được đẩy mạnh. Về đô thị: Do địa
hình bị cắt xẻ theo các lưu vực sông và trình độ sản xuất thấp kém, sự giao lưu giữa các lưu vực sông không
đáng kể. Vì vậy các đô thị thường bó hẹp theo các lưu vực sông, mang tính chất đa trung tâm. Như vậy có
thể tóm tắt một số nét cơ bản của các tỉnh DH Nam Trung Bộ: Đây là hình ảnh thu nhỏ của Việt Nam; Có
hoạt động kinh tế trồng lúa nước, CNCB' và tiểu thủ công nghiệp, kinh tế lâm nghiệp và đánh bắt hải sản;

Tuy nhiên trình độ phát triển thấp hơn, CSVC - KT nghèo hơn, sức mua thấp hơn, kinh tế hàng hóa chậm
phát triển hơn. Bắt đầu từ sau 1986 và đặc biệt là từ 1991-1994, vùng phát triển mạnh theo hướng sản xuất
hàng hóa, ứng dụng những tiến bộ của KH - KT, phát huy tính năng động của các thành phần kinh tế, từng
bước tiếp cận với thị trường.
Nhịp độ tăng trưởng GDP thời kỳ 1996 - 2002 đạt 7,9%. Tổng GDP 21.004 tỉ đồng, đóng góp 6,9%
GDP cả nước. GDP/người/tháng (2005) đạt 414.900 đồng (85,65% TB cả nước).
Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch: từ 1990 đến 2002: N - L - N giảm từ 47,53% xuống 38,70%;
CN - XD tăng từ 22,66% lên 23,90%; Dịch vụ từ 29,81% lên 37,40%
● Các ngành kinh tế chủ yếu:
▪ Công nghiệp: Hiện tại, nền công nghiệp của vùng chỉ chiếm tỉ trọng khiêm tốn trong tổng SLCN cả
nước. Mới bước đầu hình thành và tập trung theo thế mạnh của vùng; đó là CNCB' N – L - TS; công nghiệp
thực phẩm; công nghiệp khai thác và SX VLXD. Công nghiệp phát triển mạnh ở Đà Nẵng đến Khánh Hòa
và Quảng Ngãi, vì ở đây có VTĐL thuận lợi để trao đổi với các vùng và quốc tế, có nguồn lực để phát triển
(đặc biệt là các hải cảng có tầm cỡ quốc gia - quốc tế như Đà Nẵng, Cam Ranh, Qui Nhơn).
Các ngành công nghiệp chủ yếu là: CNCB' TP, khai thác và CB' lâm sản, dịch vụ vận chuyển và bốc
dỡ hàng hóa, sản xuất hàng tiêu dùng, dệt, đường, giấy và các ngành công nghiệp nhẹ khác; công nghiệp cơ
khí, năng lượng và các ngành công nghiệp nặng khác chưa phát triển. Gần đây mới có một số cơ sở khai
thác khoáng sản đi vào hoạt động và có một số dự án liên doanh với nước ngoài khai thác: vàng Bông Miêu
(Quảng Nam), cát (Cam Ranh), ti tan ở ven biển và than Nông Sơn (Quảng Nam). Một số KCN đã được
hình thành dựa vào lợi thế về VTĐL, địa hình, địa chất, khả năng cấp điện, nước, GT, bưu chính, khả năng
hình thành các điểm dân cư đô thị, nguồn lao động công nghiệp.
Đến 11/2003, vùng đã hình thành một số KCN sau: KCN Liên Chiểu (Đà Nẵng), diện tích 374 ha;
KCN Hòa Khánh (Đà Nẵng), diện tích 424 ha; KCN Điện Ngọc nằm ở phía Đông tuyến Đà Nẵng - Hội An
(Quảng Nam), diện tích 145 ha, do nằm cạnh khu du lịch, dọc theo bờ biển phía đông và phía nam, giáp đô
thị cổ Hội An cho nên loại hình công nghiệp ở đây dự kiến là CNSX và lắp ráp điện tử, lắp ráp ô tô, xe gắn
máy, thiết bị TTLL, thiết bị dân dụng, công nghiệp CB'TP phục vụ khu du lịch Non Nước - Hội An; KCN
Dung Quất (huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi) là khu lọc - hóa dầu đầu tiên ở nước ta, ở đây sẽ tập trung nhiều
ngành công nghiệp có qui mô lớn, gắn với cảng nước sâu Dung Quất và sân bay Chu Lai, qui mô 10.300 ha
(đã hoạt động 3/2009); Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam) diện tích 3.700 ha. Ngoài ra, còn có các KCN
khác: Quảng Ngãi có KCN Tịnh Phong (142 ha) và KCN Quảng Phú (100 ha), Khánh Hòa có KCN Suối

Dầu (78 ha), Bình Định có KCN Phú Tài (328 ha) và KCN Phú Tài mở rộng (140 ha), Phú Yên có KCN
Hòa Hiệp (102 ha), Bình Thuận có KCN Phan Thiết (66 ha)
▪ Nông nghiệp:
Trong thời kỳ 1991 - 1997, nông nghiệp phát triển chậm, không ổn định, tốc độ tăng bình quân 3,6%
(cả nước 4,7%). Tuy nhiên, cơ cấu bước đầu có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của cây công
nghiệp và chăn nuôi.; năm 2008, diện tích trồng cây lương thực là 604,5 ngàn ha, SLLT đạt 2,92 triệu tấn,
BQLT/ng 324,2 kg (bằng 64,6% mức TB của cả nước); cây công nghiệp (dài và ngắn ngày) chiếm 15% diện
tích cây trồng. Đã hình thành những vùng cây công nghiệp tập trung như mía (28.000 ha, sản lượng 1,0 triệu
tấn), dứa (18.000 ha, cho thu hoạch 13.000 ha), lạc (20.000 ha) và gần đây là chè, dâu tắm, đào, cao su, ca
cao, cà phê
Chăn nuôi (năm 2008): đàn trâu 175,3 ngàn con (6,0%), đàn bò 1,43 triệu con (22,70% cả nước),
đàn lợn 2,32 triệu con (8,70%). Chương trình Sin hóa đàn bò và nuôi lớn theo hướng lấy thịt nạc phát triển
tốt. Chăn nuôi bò sữa và đặc sản phát triển (chủ yếu ở phụ cận Tp Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn qui mô
nhỏ).
▪ Lâm nghiệp: Đất lâm nghiệp của vùng là 2143,2 ngàn ha (đất có rừng 1797,4 ngàn ha, trong đó
rừng tự nhiên 1,40 triệu ha), độ che phủ rừng 40,5%; đất trống của vùng còn rất lớn (345,8 ngàn ha), rừng
trồng BQ/năm khoảng 2.500 - 3.000 ha (chưa kể cây phân tán), từ nguồn vốn PAM và chương trình 327 đã
đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ, tạo việc làm cho người làm nghề rừng. Tuy nhiên, diện
tích rừng trồng còn rất nhỏ so với ĐTĐNT, rừng đầu nguồn của nhiều công trình thủy điện, thủy lợi chưa
được quản lý tốt như Phú Ninh (Quảng Nam), Thạch Nham (Quảng Ngãi), Vĩnh Sơn (Bình Định), Đồng
Cam (Phú Yên), Đá Bàn (Khánh Hòa); rừng trồng với mục tiêu kinh tế (rừng quế, nguyên liệu giấy, sợi)
chưa phát triển. Sản lượng gỗ khai thác 669,0 ngàn m
3
(18,8% cả nước), đứng thứ 2 (sau Đông Bắc – 29,5%
cả nước). Sản phẩm CB' chủ yếu là dạng thô như gỗ xẻ, gỗ ghép, ván sơ chế, đồ dùng gia đình cấp thấp.
Công nghệ CB' còn lãng phí, chưa tận dụng cành ngọn.
▪ Ngư nghiệp: Khai thác hải sản là nghề chính của vùng (đây cũng là thế mạnh nổi bật nhất của
vùng). Năm 2008, sản lượng thuỷ sản đạt 676,25 ngàn tấn (14,7% cả nước), cá biển đạt 448,9 ngàn tấn
(30,42%cả nước), tôm nuôi 37,49 ngàn tấn (9,65% cả nước), cá nuôi 15,2 ngàn tấn (0,82% cả nước). Như
vậy, có thể khẳng định vùng có thế mạnh về khai thác cá biển và tôm nuôi (chỉ đứng sau ĐB sông Cửu

Long), ngoài ra vùng đang phát triển nghề nuôi đặc sản khác như cá nuôi, rau câu, cua, hải sâm , hình thức
nuôi trồng ở đây tồn tại nhiều kiểu như quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh (trong
đó chủ yếu là quảng canh cải tiến và bán thâm canh), hình thức nuôi đặc sản xuất khẩu đang phát triển ở các
vùng vịnh, nuôi tôm hùm trong lồng cho năng suất khá cao ~ 85kg/lồng/năm, đây là nguồn hàng xuất khẩu
quan trọng, tôm sú phát triển ở các vùng ven biển. Vùng có 700 trại tôm giống, công suất 1,7 - 1,8 tỉ con.
Giống P15 là nguồn quan trọng. Ngành CB' nước mắm là ngành truyền thống, mỗi năm sản xuất 47,0 - 48,0
triệu lít/năm (30% cả nước), mắm cá (40 tấn/năm), cá khô (5.000 - 6.000 tấn/năm), moi khô (75 tấn/năm),
tôm khô (291tấn/năm), mực khô (900 - 1.000 tấn/năm), bột cá chăn nuôi (1.000 tấn/năm). Vùng có 32 nhà
máy đông lạnh QD và 10 cơ sở CB' tư nhân, công suất CB' 140-150 tấn/ngày. Vùng có 15 mặt hàng XK
(chủ yếu là mực, tôm, cá đông lạnh và các đặc sản khác)
▪ Dịch vụ du lịch: Đây là một trong những thế mạnh của vùng, do điều kiện khí hậu nóng ẩm quanh
năm, ven biển có nhiều bãi tắm đẹp nhưng thực chất vẫn chưa khai thác hết. Hiện tại chỉ mới được khai thác
ở khu vực Nha Trang và Đà Nẵng, các khu vực khác đều còn ở dạng tiềm năng, hoặc cơ sở hạ tầng thấp
kém.
3.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng
3.5.1. Hệ thống đô thị và các đô thị chính của vùng
● Bắc Trung Bộ:
▪ Hệ thống đô thị. Tính đến năm 12/2008, vùng có 5 thành phố trực thuộc tỉnh, 7 thị xã, và 86 thị
trấn. Trong tương lai với sự tác động của công nghiệp, thương mại dịch vụ du lịch và khoa học công nghệ
thì bộ mặt đô thị của vùng Bắc Trung Bộ sẽ có nhiều thay đổi. Số dân đô thị sẽ tăng lên gắn liền với việc mở
rộng và đô thị hóa các vùng lân cận hiện có. Tỉ lệ dân thành thị năm 2008 là 14,60%. Cao nhất là T-T-Huế
(31,80%), thấp nhất Thanh Hóa (10,00%)
Theo dự báo, vùng sẽ có 99 đô thị (nếu kể cả thị tứ là 114). Trong đó, có 2 đô thị loại II (Huế, Vinh);
6 đô thị loại III (Thanh Hóa, Đồng Hới, Hà Tĩnh, Đông Hà, Nghi Sơn, Cửa Lò-Cửa Hội); 16 đô thị loại IV,
75 đô thị loại V. Mật độ đô thị dự kiến 1,94 đô thị/1.000km
2
(hiện nay là 1,6 đô thị/1.000km
2
). Khoảng 92%
là đô thị vừa và nhỏ. Quảng Trị có mật độ đô thị lớn nhất (3,14 đô thị/1.000km

2
), thấp nhất là Nghệ An và
Quảng Bình (1,4 và 1,38 đô thị/1.000km
2
), mật độ đô thị tập trung dọc tuyến hành lang duyên hải theo trục
QL1, tiếp đến là vùng trung du, thấp nhất là hành lang biên giới. Các đô thị chính:
- Tp Vinh: (được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh ngày 08/10/2008), là Tp tỉnh lị của Nghệ
An, là trung tâm kinh tế, VH, dịch vụ du lịch của cả vùng Nghệ An và Hà Tĩnh; đầu mối giao lưu giữa các
vùng trong nước và quốc tế; trung tâm đào tạo phía bắc Bắc Trung Bộ; là Tp cách mạng, quê hương của
phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh. Ở đây có sân bay Vinh, cảng biển Cửa Lò, QL1, QL15, QL7, QL8, đường
sắt Thống Nhất, các tuyến kỹ thuật quốc gia (đường dây 500kv, cáp quang ). Vinh là hạt nhân để hình
thành trung tâm công nghiệp của Bắc Trung Bộ; dự kiến sẽ phát triển cả công nghiệp luyện kim đen, màu,
cơ khí, dệt, thực phẩm
- Tp Huế: Đây là một trong những cố đô ở Việt Nam còn giữ lại những di sản đáng kể. Là nơi hội tụ
và gặp gỡ về giao lưu quá cảnh Bắc Nam, rừng và biển (hay Đông-Tây). Đây là TT đào tạo - dịch vụ của
khu vực và toàn quốc.
- Tp Thanh Hóa: đang hình thành và phát triển trở thành TTCN phía bắc của vùng với các ngành
SXVLXD, CB'LT - TP. Ngoài ra, Thanh Hóa còn tham gia tích cực vào sự phát triển của Đồng bằng sông
Hồng và vùng KTTĐ PB'.
- Thị xã Đông Hà: nằm ở vị trí đặc biệt quan trọng trên trục QL9 và QL1, hành lang kinh tế quan
trọng bậc nhất của Việt Nam, tuyến xuyên Việt nối Cửa Việt - Lao Bảo và các nước phía Tây. Thị xã nằm
cạnh vùng đất đỏ ba dan, tương lai sẽ hình thành vùng CMH' cây công nghiệp. Nơi đây có nhiều di tích lịch
sử, cách mạng. Đông Hà sẽ trở thành trung tâm thương mại lớn của vùng với các luồng hàng qua đây để về
Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng.
- TX Hà Tĩnh, TP Đồng Hới ngoài chức năng tỉnh lỵ về hình chính, còn có chức năng kinh tế, VH,
KH-KT của tỉnh và cả vùng.
● DH Nam Trung Bộ: Đến 12/2008, vùng có 1 TP trực thuộc TW, 8 TP trực thuộc tỉnh (Đà Nẵng,
Tam Kỳ, Hội An, Quảng Ngãi, Qui Nhơn, Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Thiết), 64 thị trấn. Tỉ lệ dân thành thị
là 32,20% (Tp Đà Nẵng tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước 86,90%, Tp HCM là 85,20%, Hà Nội 42,00%);
mật độ 1,28 đô thị/1.000km

2
(gần bằng mức TB cả nước). Các Tp, TX phân bố chủ yếu dọc theo trục QL1A
gắn với cảng biển và thường là đầu mối GT của các trục đông - tây. Khoảng cách giữa các đô thị 100 - 120
km. Phần lớn các thị trấn nằm trên đường QL1A và một số trên trục đông - tây. Khoảng cách giữa các đô thị
25 – 30 km. Gần đây, bộ mặt đô thị của vùng đã có nhiều thay đổi, không gian được mở rộng, CSHT được
tăng cường (nhất là GTVT, điện). Đô thị đã có tác động nhất định đến sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của vùng.
3.5.2. Hệ thống trục tuyến giao thông
● Bắc Trung Bộ:
▪ Hệ thống đường bộ: Các tuyến đường theo chiều dọc và chiều ngang tạo nên dạng hình thanh trong
hệ thống GTVT của vùng, có nhiều đầu mối quan trọng có ý nghĩa quốc gia, quốc tế.
- QL1A: tuyến này trùng phương với đường HCM và đường sắt Thống Nhất. Chiều dài trên 600 km.
Điểm đầu từ phía Bắc Đồng Giao - Hà Trung - Hàm Rồng - Tp Vinh - Bến Thủy - TX Hà Tĩnh - Tp Đồng
Hới - TX Quảng Trị - Thừa Thiên - Huế và điểm cuối là Hải Vân. QL1A trong vùng đi qua dải đồng bằng
duyên hải, vượt qua nhiều eo núi và đèo thấp, qua nhiều sông lạch. Trong chiến tranh, đường bị phá hủy
nghiêm trọng, đang được cải tạo, nâng cấp.
- Đường Hồ Chí Minh: điểm đầu từ Suối Rút (Hòa Bình) - Hồi Xuân - Lang Chánh - Ngọc Lạc - Bái
Thượng - Như Xuân (Thanh Hóa) - Phủ Quì - Đô Lương - Đức Thọ rồi men theo vùng đối dãy Giăng Màn,
Vĩnh Linh và đi tiếp vào TP Plâycu. Đây là con đường chiến lược quan trọng trong thời chiến tranh chống
Mĩ; Con đường này vừa mang ý nghĩa QP, vừa mở mang phát triển kinh tế của khu vực đồi núi phía Tây rất
giàu tiềm năng.
- Quốc lộ 13 (trùng phương với QL1A và đường HCM) là tuyến đường xuyên Đông Dương với các
tuyến đường ngang tạo thành hệ thống đường bậc thang trong mối liên kết lãnh thổ Việt Nam-Lào.
- Đường 217: từ Thanh Hóa - Bái Thượng - Ngọc Lặc qua biên giới Việt Lào ở Na Mèo đến thị trấn
Sầm Nưa (tỉnh Hủa Phan) rồi từ đó đi Xiêng Khoảng - Luông Phabăng - Viên Chăn. Từ thủ đô Viên Chăn,
hoặc từ Hồi Xuân có thể tới Hòa Bình - Hà Nội; hoặc qua Cẩm Thủy đi Ninh bình Con đường này có ý
nghĩa chiến lược quan trọng về KT - QP của vùng, đồng thời là đường ra biển ngắn nhất của Bắc Lào.
- Đường số 7: từ Diễn Châu (Nghệ An)-thị trấn Đô Lương - Con Cuông-vùng than Khe Bố-Cửa Rào
- Mường Xén qua biên giới ở thị trấn Nậm Căn - Xiêng Khoảng tới Viên Chăn. Đây là con đường đi dọc
thung lũng S.Cả nối với cảng Bến Thủy qua Tp Vinh. Ngày nay, cảng Cửa Lò (cảng nước sâu) tàu vài vạn

tấn ra - vào thuận lợi. Đây sẽ là đầu mối quan trọng tạo mối liên hệ KT - QP cho vùng Đông Bắc Lào và
vùng trung tâm B.Trung Bộ.
- Đường số 8: từ Vinh qua Linh Cảm - Hương Sơn vượt đèo Keo Nựa (độ cao 760m) đến Napê (thị
trấn đầu tiên của Lào) tới Kamkeut, đường này có thể vượt qua thung lũng Nậm Khađin để nối với đường
13 (ở đoạn giữa Thà Khẹt với Viên Chăn).
- Đường 12: từ Ba Đồn (Quảng Trạch) vượt đèo Mụ Giạ - Thà Khẹt (Lào). Đường này nối liền vùng
thiếc, thạch cao, gỗ của Trung Lào qua QL1A đến Vũng Áng.
- Đường số 9: từ TX Đông Hà qua Lao Bảo đến thị trấn Sêpôn - Savanakhet. Đây là con đường
chiến lược đầu mút phía Tây chỉ cách sông Mê Công là đến Đông Bắc Thái Lan, phía Đông nối với 2 cảng
Cửa Việt, Đà Nẵng.
Ngoài ra, còn có các tuyến đường địa phương khác mới mở theo các hường Đông-Tây, hoặc Bắc-
Nam có thể sử dụng quanh năm tạo khả năng phối hợp cùng với nhiều phương tiện khác để vận chuyển
hàng hóa, hành khách.
▪ Hệ thống đường sắt: Tổng chiều dài gần 700km, bao gồm 2 tuyến:
- Đường sắt Bắc-Nam (Thống Nhất) dài 650 km (chiếm 1/5 tổng chiều dài đường sắt Thống Nhất),
điểm đầu là ga Bỉm Sơn, điểm cuối là ga Lăng Cô. Đoạn đường này có 65 ga chính - phụ, trong đó có một
số đoạn đường hầm, từ P.Nam S.Cả trở vào nó đi qua vùng trung du. Các ga lớn là Thanh Hóa, Vinh, Đông
Hà, Huế. Đoạn đường này góp phần quan trọng trong vận chuyển hàng hóa-hành khách và tạo mối liên hệ
để tổ chức lãnh thổ SX trong vùng.
- Đường sắt Nghĩa Đàn - Cầu Giát: dài 32km, mới được XD nhằm phát triển kinh tế của vùng Tây
Bắc Nghệ An và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển KT - QP của vùng.
▪ Hệ thống đường sông, đường biển, các hải cảng:
- Đặc điểm chung: vùng có mạng lưới thủy văn dày, 20km/1 cửa sông đổ ra biển, có hệ thống kênh
đào theo hướng bắc - nam từ P.Bắc của vùng đến đèo Ngang. Ở P.Nam đèo Ngang cũng xuất hiện các đoạn
sông đào đến tận phía Nam T - T - Huế. Tuy sông ngắn, lòng hẹp, phần hạ lưu bị thu hẹp, nhưng sông ngòi
ở đây lại có nhiều lạch gần cửa sông có mơn nước sâu, thủy triều lên - xuống khá đều. Vì vậy, có thể lợi
dụng điều kiện đặc thù của tự nhiên để hình thành mạng lưới GT đường thủy khá độc đáo so với các vùng
khác
- Mạng lưới đường sông:
+ Tuyến quan trọng nhất là tuyến đường thủy theo hướng Bắc-Nam: Tuyến này đi theo kênh Than

và kênh Sắt từ Thanh Bình trở vào nối S.Mã - S.Cả - S.Nghèn - S.Rào Cái - S.Bắc ở phía Nam Cẩm Xuyên
ra cửa Nhượng (cửa cuối cùng của hệ thống sông này). Tuyến này tàu thuyền trọng tải 10 tấn có thể qua lại
theo nhịp triều, đóng vai trò quan trọng trong mùa mưa bão khi mà đường biển không an toàn. Trong chiến
tranh tuyến này đã vận chuyển một khối lượng hàng hóa, vật tư chiến lược quan trọng hỗ trợ cho đường
biển, đường bộ và đường sắt Bắc - Nam. Hàng hóa vận chuyển hiện nay, từ P.Bắc vào là sản phẩm công
nghệ tiêu dùng, xi măng từ P.Nam ra là muối, gỗ
+ Tuyến S.Mã và S.Chu: tuyến này bao trùm gần như toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thanh Hóa. Tàu thuyền
trọng tải 200 tấn có thể cập bến Hàm Rồng, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Bái Thượng. Từ 2 cửa Lạnh Trường và
Lạch Trào có thể đi sâu vào vùng trung du rất thuận lợi cho vận chuyển gỗ, tre nứa, quặng về thị xã, thị trấn
ven sông, ven biển; ngược lại, các sản phẩm như muối, mắm, công nghệ, lúa gạo có thể vận chuyển ngược
lên TD & MN’.
+ Tuyến S.Cả và các phụ lưu, chi lưu: đều nằm trong địa phận Nghệ - Tĩnh với nhiều cửa biển (cửa
Thới, cửa Vạn ở phía Bắc Cửa Lò), chi lưu quan trọng của S.Cả là S.Cửa Cấm đổ ra Cửa Lò. Quan trọng
hơn cả là S.Cả nối kênh Sắt ở phía Bắc với S.Con - S.Lam - S.Ngàn Sâu - Ngàn Phố - S.Nghèn - S.Rào Cái -
S.Rác. Đây là tuyến sông khá phức tạp nối vùng lúa gạo, gia súc, hải sản với vùng núi giàu tài nguyên lâm
sản (gỗ, tre nứa, hoa quả, lạc ). Tuyến này có các cửa biển và cảng quan trọng; đó là cảng Cửa Lò trên sông
Cấm cách Tp Vinh 20km về phía Đông Bắc (cảng quan trọng nhất của Nghệ An); Cửa Hội với cảng Bến
Thủy trên S.Cả ở ngoại vi Tp Vinh; Cảng Đỏ Diệm trên S.Nghèn cách cửa Sót trên 10 km cạnh vùng sắt
Thạch Khê (mỏ sắt lớn nhất của cả nước), vào trong có cửa Nhượng tàu nhỏ mới cập bến được.
+ Phía Nam đèo Ngang: có các tuyến vận tải trên S.Nhật Lệ (Đồng Hới); theo S.Bến Hải ra cửa
Tùng; theo S.Cam Lộ ra Đông Hà ra biển; theo S.Quảng Trị về thị xã rồi ra Cửa Việt; theo S.Hương qua
Huế đổ ra cửa Thuận An và Tư Hiền. so với phía Bắc của vùng, thì các tuyến này ít nhộn nhịp hơn, bởi vì
hàng hóa còn hạn chế, lãnh thổ hẹp ngang.
- Mạng lưới đường biển, vùng có các tuyến chính sau: Hàm Rồng -Hải Phòng: dài 129 km nối KCN
Bắc Thanh Hóa - Hải Phòng. Bến Thủy - Hải Phòng dài 339km nối Vinh - Hải Phòng và một vài tuyến
đường ven biển chí có ý nghĩa địa phương. Trong vùng chỉ có Cửa Lò là cảng lớn nhất có thể mở các tuyến
về phía nam và quốc tế, có một số địa điểm thuận lợi cho XD các hải cảng lớn, kết hợp kinh tế với quốc
phòng, đó là cảng nước sâu Vũng Áng và Chân Mây.
▪ Đường hàng không: Vùng có các tuyến bay: Huế (sân bay QTế) đi Tân Sơn Nhất và Hà Nội, Vinh
- Hà Nội. Các tuyến bay này hoạt động thất thường, vì số lượng hàng hóa, hành khách ít, mặt khác thời tiết

về mùa đông hạn chế hoạt động của máy bay.
▪ Đường ống: Vùng có hệ thống đường ống bắc - nam được XD trong thời kỳ chiến tranh, nay đang
được khôi phục lại phục vụ cho phát triển KT - XH.
● DH Nam Trung Bộ: đóng vai trò như bản lề nối 2 vùng bắc - nam, là nơi có các cửa biển quan
trọng. Vì vậy phát triển GTVT có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong vùng mà còn có tác dụng to lớn đối
với cả nước và quốc tế.
▪ Đường bộ:
- Về mạng lưới, vùng có các trục tuyến quan trọng: QL1A, 14, 24, 25, 26, 19, 27, 28. Có 51 tỉnh lộ,
liên huyện, liên xã với tổng chiều dài 13.941km (quốc lộ 1.133,8 km, tỉnh lộ 1.730 km, liên huyện, liên xã
11.077,2 km). Những tỉnh, Tp có nhiều tuyến đường nhất là Quảng Nam - Đà Nẵng 20 tuyến với chiều dài
785 km; ít nhất là Khánh Hòa 3 tuyến/491,6 km. Mật độ 7,07 km/km
2
, 70% số xã có đường ô tô vào trung
tâm.
- Các tuyến quan trọng:
+ QL1A: dài trên 1.000 km từ đèo Hải Vân - Phan Thiết, đi qua hầu hết các Tp, thị xã của vùng
duyên hải phía Đông giàu lúa gạo, hải sản và nguồn lao động .
+ Đường 14: trở thành trục dọc của miền Tây, nối cảng Đà Nẵng, hải cảng quan trọng nhất của vùng
qua An Điềm nối với Tây Nguyên (đường 14B).
+ Một vài tuyến đường ngang: Hội An - An Điềm; Tam Kỳ - Bồng Miêu - Trà My; QL24 (từ Quảng
Ngãi - Ba Tơ - Kon Tum); QL19 (Qui Nhơn - An Khê - Plâycu); QL26 (Buôn Ma Thuột - thị trấn Ninh Hòa
- cảng Nha trang)
▪ Đường sắt: vùng có tuyến đường Thống Nhất đi qua 8 tỉnh, TP của vùng.
▪ Đường sông:
- Luồng vận tải quan trọng nhất là trên hệ thống S.Thu Bồn: Từ Hội An, các tàu thuyền vài trăm tấn
ngược sông có thể lên tới hợp lưu S.Bung và S.Thu Bồn. Các tàu thuyền dưới 50 tấn có thể lên tới Bến
Giang (phụ lưu S.Cái), hoặc Phước Sơn (trên S.Thu Bồn), hoặc theo kênh đào nối Đà Nẵng - Hội An. Các
thuyền nhỏ có thể lên tận miền Tây của Quảng Nam.
- Tuyến vận tải trên S.Trà Khúc và S.Vệ: có ý nghĩa lớn đối với vùng đồng bằng và trung du Quảng
Ngãi. Thuyền vài trăm tấn từ cửa S.Trà Khúc có thể cập bến sông thị xã Quảng Ngãi, rồi lên Sơn Hà ở

P.Tây, hoặc đến Nghĩa Hành (bến sông P.Tây Nam trên S.Vệ). Tàu thuyền nhỏ có thể lên tới miền núi
Quảng Ngãi
- Tuyến vận tải trên S.An lão: từ cửa sông tàu thuyền có thể lên bến Bồng Sơn, rồi lên Tây Bắc cập
bến An Lão, hoặc rẽ xuống Tây Nam đến bến Kim Sơn.
- Phía Nam còn có các sông ở Bình Định: sông ngắn, dốc, nhưng cũng có thể mở các tuyến vận tải
cho thuyền bè nhỏ.
▪ Đường biển. Các tuyến vận tải trong nước: Tuyến Đà Nẵng - Sài Gòn: hàng hóa từ Đà Nẵng vào là
lâm sản, than đá và từ Tp HCM ra là LT-TP, hàng công nghệ Tuyến Đà Nẵng - Hải Phòng: từ Đà Nẵng
vận chuyển ra là các sản phẩm công nghệ, gỗ, thực phẩm và từ Hải Phòng vào là nhiên liệu, sản phẩm
công nghệ, máy móc
Các tuyến đường hàng hải quốc tế: từ Đà Nẵng đi Tôkyô, Vlađivôxtôc (về phía Bắc) và về phía
Nam Singapo
- Các cảng biển quan trọng:
+ Cảng Đà Nẵng: cảng gồm 1 bến tàu chính dài 638m, có thể cập bến cùng một lúc 8 tàu loại 6.000
tấn, có 6 cầu tàu phụ, hệ thống kho tàng có dung tích 1,0 vạn m
3
và hệ thống bốc dỡ hàng hóa. Cảng này có
vị trí rất quan trọng cả về kinh tế lẫn QP, là cửa ngõ mang tính quốc tế trong mối quan hệ KT - QP đối với
Hạ Lào - Việt Nam. Hiện nay cảng đã được khơi sâu, tàu viễn Dương 1,0 vạn tấn ra vào thuận lợi.
+ Cảng Qui Nhơn: nằm gần QL1A và đường sắt Thống Nhất, là đầu mối của Plâycu, Kon Tum qua
QL19 để nối với QL14 và từ đó đến Đông Bắc Campuchia bằng đường 12. Cảng được vịnh Qui Nhơn che
chở, nhưng mớm nước không sâu 5,5 - 8m. Cửa sông quá rộng, lượng bùn lắng đọng nhiều. Cảng có 1 cầu
tàu 150m và một số phương tiện bốc dỡ. Tàu viễn dương phải đậu ngoài vịnh, chỉ có các tàu ven biển mới
vào được trong vịnh. Triển vọng của cảng này khá lớn nhờ vào các nguồn tài nguyên N - L - N và khoáng
sản ở Tây Nguyên, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
+ Cảng Nha Trang: nằm sát đường xe lửa và QL1A, cũng là đầu mối của QL26 đi Buôn Ma Thuột,
sang Crachê (Cămpuchia), lên Đà Lạt (Tp nghỉ mát và giàu tài nguyên về lâm sản cây CN ). Cảng trông ra
một vùng biển đẹp, giàu hải sản. Ngoài việc tiếp nhận hàng hóa, cảng còn làm nhiệm vụ đưa đón khách du
lịch, nghỉ mát. Bên cạnh cảng còn có sân bay cùng tên ở phía Bắc cảng Cam Ranh (cảng quân sự lớn nhất).
+ Cảng Cam Ranh: Đây là cảng thiên nhiên nổi tiếng TG, nằm trên tuyến tiền tiêu nhìn ra đường

hàng hải quốc tế quan trọng nối TBD - ÂĐD. Cảng nằm trong vùng biển có Hòn Tánh án ngữ che chở.
Vùng biển của cảng rộng 40.000ha, trong đó 4.800ha có độ sâu

10m, có thể tiếp nhận tàu 8,0 vạn tấn, có
thể chứa được một hạm đội lớn (1905 trong chiến tranh Nga - Nhật, một hạm đội của Nga với 250 tàu, có
100 tàu chiến, 150 tàu vận tải đã vào trú quân trong vịnh, mà chỉ chiếm một diện tích nhỏ). Ở đây có cửa
S.Ba Ngòi đổ ra, có hồ chứa nước ngọt, lại có nguồn điện từ Đa Nhim cách đó 62km dẫn tới. Vùng lân cận
có nhiều cảng, vũng, vịnh, đảo, bán đảo, mà quan trọng nhất là cảng Nha Trang hỗ trợ. Về kinh tế, Cam
Ranh có nhiều triển vọng, nhờ có sẵn nguồn nguyên liệu như cát thủy tinh, muối, cá, san hô Ở đây có khả
năng hình thành KCN thủy tinh, lọc - hóa dầu
+ Cảng Hội An trên cửa S.Thu Bồn nổi tiếng từ rất lâu. Vào đầu thế kỷ, cảng nằm trên một vùng
rộng có nhiều bãi nổi như những hòn đảo, sau đó bị phù sa lấp đầy, cửa sông tiến ra biển thành cửa Đại làm
cho Hội An nằm sâu trong đất liền, vì thế vai trò không còn như xưa nữa.
Ngoài ra, trong vùng còn một số cảng khác đã được hình thành, nâng cấp như cảng Liên Chiểu, Kỳ
Hà, Dung Quất
▪ Đường hàng không: tuy có trình độ phát triển kinh tế thấp, nhưng trong chiến tranh Mỹ đã XD một
hệ thống sân bay quân sự dày đặc. Sau 1975, chúng ta đã khôi phục và đưa vào hoạt động một số sân bay
như Đà Nẵng, Nha Trang, Phù Cát, Đông Tác, Chu Lai, Cam Ranh.
- Đà Nẵng là sân bay quốc tế, sân bay cấp II và III, năng lực đón khách 60 vạn lượt/năm, đang được
cải tạo lại.
- Các sân bay nội địa: Phù Cát (Bình Định) là sân bay cấp II, năng lực đón khách 6,0 vạn lượt/năm.
Nha Trang là sân bay cấp III, năng lực đón khách 2,6 vạn lượt/năm. Sân bay Phú Yên (phục hồi năm 1996).
Sân bay Chu Lai (phục hồi 2005).
3.6. Định hướng phát triển
3.6.1. Vị trí vai trò của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
● Bắc Trung Bộ: Nằm giữa vùng KTTĐPB' và vùng KTTĐMT trên hành lang kĩ thuật quốc gia
hướng bắc - nam (đường bộ, sắt, điện cao thế ) và hướng đông - tây (đường 7, 8, 9, 12) nối Lào - Biển
Đông; có sân bay Huế, Vinh; có cảng nước sâu (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây). Như vậy, vùng có lợi thế
trong việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế với các vùng khác và quốc tế. Vùng có thể hình thành một cơ
cấu kinh tế đa dạng. Lãnh thổ kéo dài - hẹp ngang, có cả MN' - TD - đồng bằng - ven biển - hải đảo. Địa

hình cắt xẻ, có nhiều cửa sông và dãy núi nhô ra biển, có thể xây dựng một số cảng lớn, nhỏ phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, thời tiết khắc nghiệt, nhiều biến động. Do đó, cần phải có những
giải pháp để hạn chế những bất lợi do thiên nhiên gây ra cho sản xuất nông nghiệp, cho sinh hoạt. Tài
nguyên của vùng khá phong phú, đa dạng. Vùng còn ~ 45,6% diện tích đất chưa sử dụng, có nhiều mặt bằng
để phát triển công nghiệp. Về nguồn nước có trữ lượng 154,3 km
3
/năm, 7 tỉ kw điện năng, nhưng phân bố
không đều, có khoảng 30 vị trí có thể xây dựng nhà máy thủy điện. Rừng có trữ lượng lớn, song đang bị tàn
phá, cạn kiệt. Có 670km đường bờ biển, 23 cửa sông, nhiều hải sản, bãi tắm và cảng nước sâu thuận tiện
cho phát triển kinh tế biển. Về khoáng sản: quặng sắt chiếm 60% cả nước, crômit 100%, đá vôi 44% đây
là cơ sở cho phát triển công nghiệp trong vùng. Có 144 di tích lịch sử được xếp hạng, hấp dẫn khách du lịch
trong và ngoài nước. Nhân dân trong vùng có truyền thống yêu nước, cần cù, thông minh hiếu học, thuận lợi
cho tiếp thu công nghệ mới.
▪ Hạn chế lớn nhất của vùng: là nền kinh tế chậm phát triển; sự chuyển dịch kinh tế không đáng kể;
CN, D.Vụ chậm phát triển; lãnh thổ bị phân dị phức tạp; thời tiết khắc nghiệt không thuận lợi cho SX và
sinh họat; trình độ phát triển không đồng đều giữa các vùng (thành thị-nông thôn, đồng bằng - miền núi);
chưa có tích lũy; CSHT yếu kém và đang xuống cấp, đầu tư không đáng kể, trình độ của đội ngũ cán bộ còn
hạn chế; đời sống nhân dân còn gặp nhiều KK, nhất là ở miền núi.
● Duyên hải Nam Trung Bộ: nằm trên trục GT xuyên quốc gia về đường sắt, bộ, có đường biển và
đường hàng không với hệ thống cảng biển, là cửa ngõ thông ra biển của Hạ Lào, Tây Nguyên và Đông Bắc
CPC, tương lai sẽ là Đông Bắc Thái Lan, Mianma. Điều đó tạo cho vùng có nhiều thuận lợi để phát triển SX
hàng hóa, mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế. Là vùng có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển, hải
đảo, có chùm cảng nước sâu (Liên Chiểu - Tiên Sa - Dung Quất - Qui Nhơn - Nha Trang - Cam Ranh)
Ngoài ra, vùng có điều kiện phát triển các KCNTT, khu du lịch, vận tải và dịch vụ biển, kêu gọi đầu tư trong
và ngoài nước. Chính vì thế dải Liên Chiểu - Đà Nẵng - Dung Quất - Qui Nhơn cùng với Huế đã trở thành
vùng KTTĐMT. Kinh tế biển là lợi thế vượt trội của vùng có thể làm biến đổi nhanh chóng nền kinh tế của
vùng. Bờ biển dài, nhiều vũng vịnh và các bãi tắm đẹp; có hàng loạt danh lam thắng cảnh và di tích LS - VH
nổi tiếng tạo khả năng phát triển thành TT du lịch lớn của cả nước và khu vực. Khoáng sản đa dạng, song
qui mô không lớn, bao gồm cát thủy tinh, bentonit, graphit, titan, đá granit, vàng, nước khoáng và có triển
vọng về dầu khí ở thêm lục địa. Là vùng có trình độ dân trí khá cao, nhân dân thông minh, cần cù lao động,

giàu lòng yêu nước, có chiều dày lịch sử anh dũng, kiên cường. Người LĐ có kinh nghiệm trong các ngành
kinh tế biển. Sản phẩm chủ yếu của vùng là từ biển (hải sản, yến sào, tôm, muối, cá khô, nước mắm ). Một
số nông sản như đậu tương, vừng, cà phê, đào lộn hột Các sản phẩm tiêu dùng là vải, xà phòng, thuốc
chữa bệnh
▪ Những khó khăn: Địa thế đất hẹp, địa hình dốc, sông suối ngắn, dốc lại bị chia cắt mạnh theo các
lưu vực sông; rừng bị tàn phá nặng nề; là nơi hội tụ của những tai biến về thời tiết khí hậu, thiên tai thường
xuyên xảy ra và mức độ ngày càng ác liệt. CSHT thiếu đồng bộ và lạc hậu (cả ở thành thị, nông thôn, miền
núi); thiết bị công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh lạc hậu, điều đó làm hạn chế sức hấp dẫn các nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Rừng bị tàn phá nặng nề, ĐTĐNT còn nhiều, môi trường đang bị xuống cấp; vì
thế ngành sản xuất nông nghiệp và thủy sản phát triển không ổn định; tốc độ tăng dân số còn cao là sức ép
lớn đối với nền kinh tế (đặc biệt ở nông thôn, MN' và đồng bào dân tộc). Kinh tế chậm phát triển, có thể coi
đây là vùng nông nghiệp nằm giữa 2 vùng công nghiệp - du lịch lớn của cả nước (Đồng bằng sông Hồng và
Đông Nam Bộ), nguy cơ tụt hậu có thể xảy ra, nếu vùng không phát huy được các thế mạnh của mình.
3.6.2. Định hướng phát triển
a. Bắc Trung Bộ
▪ Định hướng chung: Vấn đề quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của vùng là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH' và HĐH', tạo đột phá trong khai thác thế mạnh của vùng; phát triển
CSHT, thu hút đầu tư, phát triển hàng hóa tăng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra, nhanh chóng XD hệ thống
đô thị, tạo dựng đô thị hạt nhân; gắn phát triển kinh tế với công bằng xã hội, giảm sự chênh lệch về mức
sống; kết hợp kinh tế với QP và bảo vệ MTST.
▪ Về mặt lãnh thổ: cần kết hợp cả 3 tuyển ven sông, đồng bằng, TD và MN' phía tây. Trên cơ sở đó,
xắp xếp lại sản xuất, đầu tư vốn, bố trí lại các điểm dân cư, thu hút lao động từ nơi khác đến khai thác nông-
lâm nghiệp và kinh tế biển, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa để trao đổi liên vùng, nâng tỉ trọng hàng
xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất-nhập khẩu.
▪ Về nông nghiệp: dựa vào lợi thế của vùng, chú ý hàng đầu là các cây công nghiệp ngắn ngày (lạc,
mía, dâu tằm, thuốc lá, cói ). Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ phát triển cây công nghiệp lâu
năm như cà phê, cao su (miền Tây Nghệ An), hồ tiêu (Quảng Trị, Quảng Bình, dừa (Thanh Hóa). Ở đồng
bằng ven biển hướng vào thâm canh cây lúa nước (Thanh Hóa, Nghệ An). Ở các bãi bồi ven sông phát triển
cây màu, cây lương thực nhằm tự túc một phần và hạn chế nhập lương thực từ các vùng khác vào. Đẩy
mạnh chăn nuôi gia súc (trâu, bò), phát triển nghề nuôi hươu, dê để tạo thêm sản phẩm hàng hóa.

▪ Về kinh tế biển: kết hợp nuôi trồng với đánh bắt hải sản, tận dụng thế mạnh ven bờ, các đảo để khai
thác tổng hợp vùng biển giàu có.
▪ Về lâm nghiệp: kết hợp khai thác-chế biến-trồng và tu bổ rừng, phủ xanh ĐTĐNT; trồng rừng chắn
gió ở ven biển, tạo vành đai xanh quanh các thành phố, KCN.
▪ Về công nghiệp: Với tài nguyên khoáng sản phong phú, trữ lượng lớn; nguồn nguyên liệu N-L-N
dồi dào thì CNCB’ và khai thác sẽ trở thành ngành trọng điểm của vùng. Trước mắt, đầu tư phát triển một
số ngành như khai thác đá vôi, sản xuất xi măng (Thanh Hóa, Nghệ An); khai thác titan (ven biển Hà Tĩnh,
Quảng Bình), thiếc (Quì Hợp, Nghệ An), đá ốp lát; đẩy mạnh chế biến N-L-N trên cơ sở đầu tư, mở rộng
qui mô, đổi mới công nghệ. Phát triển ngành công nghiệp dệt - sợi ở Vinh; hình thành KCN luyện kim đen ở
Thạch Hà (Hà Tĩnh).
▪ Về CSHT: chú trọng vào khu vực miền núi với mạng lưới GTVT liên tỉnh, liên huyện. Trước hết
nâng cấp theo 2 hướng chính là Bắc-Nam (đường QL1, 15), hướng Đông-Tây (đường 7, 8, 9, 12) để giao
lưu kinh tế Bắc-Nam và với Lào.
● Định hướng phát triển không gian lãnh thổ, đô thị và vùng trọng điểm vùng BTBộ:
▪ Về không gian lãnh thổ:
- Không gian hành lang QL1 và ven biển: đây là lãnh thổ được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 1 và
được xây dựng với mô hình: cảng biển – công nghiệp - thương mại, dịch vụ, du lịch - đô thị: Các cụm, khu
công nghiệp: Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai, Cửa Lò, Vinh, Cửa Hội, Gia lách, Thạch Khê, Vũng Áng,
Cửa Gianh, Cửa Việt, Đông Hà, Huế, Phú Bài, Chân Mây. Các khu du lịch: Sầm Sơn, Cửa Lò, Xuân Thành,
Thiên Cầm, Nhật Lệ, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Bạch Mã. Các đô thị hạt nhân: hạt nhân vùng (Huế,
Vinh), hạt nhân khu vực (Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Đông Hà). Các ngành CN chủ yếu: khai khoáng,
VLXD, cơ khí, luyện kim, CB' nông sản.
- Không gian hành lang xa lộ Bắc-Nam (đường HCM). Đây là lãnh thổ gắn kinh tế -QP. Mô hình là
khai thác khoáng sản - cây công nghiệp – công nghiệp - đô thị. Các cụm công nghiệp: Lam Sơn, Mục Sơn,
Thạch Thành, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Con Cuông, Hướng Hóa, Lao Bảo.
- Không gian hành lang vùng cao biên giới: mô hình là khai thác tài nguyên rừng - thương mại –
BVMT - QP.
- Hình thái các trục kinh tế gồm: trục QL1 ven biển; đường HCM; đường 8, 9, 12.
- Hình thành các trục công nghiệp –Đô thị hóa mạnh: Thanh Hóa-Sầm Sơn; Vinh-Cửa Lò; Huế-
Chân Mây.

▪ Định hướng phát triển đô thị: Đẩy mạnh tốc độ ĐTH', gắn phát triển CN với phát triển đô thị, tạo
dựng đô thị hạt nhân. Gắn phát triển đô thị công nghiệp với phát triển hạ tầng đô thị, tổ chức lại các điểm
dân cư dọc các tuyến huyết mạch. Tỉ lệ dân đô thị sẽ đạt 21 - 27% (2010). Dân số đô thị sẽ là 2.650 - 3.450
ngàn người. Có 2 đô thị loại 2 và 1 đô thị loại 3, còn lại là loại 4 và 5. Có 28 đô thị mới, tổng đất đai đô thị
~ 300 km
2
.
▪ Khu vực kinh tế trọng điểm:
- Khu vực Nam Thanh Hoá - Bắc Nghệ An: cảng biển nước sâu Nghi Sơn (cảng thương mại), công
nghiệp VLXD, cơ khí, CB’và lọc hóa dầu. Đất công nghiệp 1.500 - 2.500 ha, dân số đô thị 10 - 15 vạn
người.
- Khu vực Thạch Khê - Vũng Áng: cảng biển nước sâu Vũng Áng (cảng thương mại quốc tế); công
nghiệp khai khoáng, luyện cán thép, cơ khí, chế biến. Đất công nghiệp 2.000 - 2.500 ha, dân số đô thị 20 -
25 vạn người.
- Khu vực Bạch Mã - Cảnh Dương - Chân Mây - Lăng Cô: cảng biển nước sâu Chân Mây (cảng
thương mại quốc tế), công nghiệp nhẹ, CB' Khu thương mại tự do, khu du lịch. Đất công nghiệp ~ 1.500 -
2.500 ha, dân số đô thị 10 - 15 vạn người.
b. DH Nam Trung Bộ
● Định hướng chung: Lấy công nghiệp làm trọng tâm, đẩy mạnh nền kinh tế của vùng theo hướng
xắp xếp lại cơ cấu ngành nhằm phát triển các nhóm ngành chủ đạo có lợi thế về nguồn nguyên liệu gắn với
cảng nước sâu; Hình thành các KCNTT, trước hết là dải Liên Chiểu - Đà Nẵng, Dung Quất và Nha Trang -
Diên Khánh - Cam Ranh. Hướng mạnh vào CNCB' SP xuất khẩu. Coi trọng đầu tư theo chiều sâu, ưu tiên
qui mô vừa và nhỏ kết hợp với qui mô lớn có trọng điểm thu hút nhiều lao động. Tập trung phát triển kinh tế
biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển nuôi trông thủy sản, chú trọng các đặc sản. Xây dựng và
khai thác các cảng nước sâu để phát triển vận tải, dịch vụ cảng gắn với việc hình thành các KCNTT Liên
Chiểu - Đà Nẵng - Dung Quất và Văn Phong - Nha Trang - Cam Ranh. Phát triển du lịch quốc tế và nội địa
với nhiều hình thức. Phát triển nông - lâm theo hướng bảo vệ MTST, giải quyết vững chắc vấn đề lương
thực, phát triển một số cây CN dài và ngắn ngày; phát triển chăn nuôi đại gia súc gắn với CNCB', coi trọng
bảo vệ và phát triển vốn rừng gắn với giữ gìn cảnh quan và MTST. Chú ý phát triển CSHT kĩ thuật và xã
hội, bảo vệ sức khỏe, chống ô nhiễm môi trường (nhất là ở các KCN, du lịch, dịch vụ), cải thiện điều kiện

sống và hạ thấp tỉ lệ tăng dân số với mức 0,1%/năm. Phát triển KT-XH gắn với an ninh quốc phòng.
▪ Về công nghiệp: Phát triển nhanh công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp lọc - hóa dầu, khai thác
khoáng sản (sa khoáng nặng, đá ốp lát, cát thủy tinh, nước khoáng ). Phát triển CNCB' nông - lâm, nâng
cao năng lực đánh bắt hải sản và CNCB' thủy hải sản (nhất là CB' xuất khẩu). Đầu tư cho công nghiệp cơ
khí (nhất là cơ khí sửa chữa và đóng tàu thuyền). Phát triển ngành công nghiệp dệt, da, may phục vụ đời
sống và xuất khẩu. Từng bước đầu tư tập trung dứt điểm vào các KCN với công nghệ tiên tiến nhằm đạt
hiệu quả cao. Phát triển các ngành và các KCN nhằm tạo động lực cho toàn vùng để có thể tiến kịp với sự
phát triển chung của cả nước.
▪ Về nông nghiệp: phấn đấu giữ mức tăng trưởng ổn định trên cơ sở chuyển mạnh cơ cấu theo
hướng thâm canh, tăng vụ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa; Khai thác tốt năng lực của các công trình thủy
lợi hiện có và xây dựng các công trình mới để thâm canh kết hợp với mở rộng diện tích, từng bước thực hiện
an toàn về lương thực và góp phần vào xuất khẩu; chú trọng phòng chống thiên tai bão lụt; phát triển cây
công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, thuốc lá), cây công nghiệp dài ngày (điều, dừa, cao su, ca cao, hồ tiêu) tạo
nguồn nguyên liệu cho CNCB'; kết hợp giữa nông - lâm tạo môi trường phát triển bền vững, chú trọng trồng
cây ăn quả phục vụ đời sống tạo cảnh quan môi trường cho du lịch. Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản
xuất hàng hóa (chăn nuôi bò thịt, bò sữa, đàn lợn và gia cầm). Phấn đấu năm 2010, tỉ trọng chăn nuôi đạt 40
- 50% giá trị sản lượng trong nông nghiệp.
▪ Về lâm nghiệp: bảo vệ 897.000 ha rừng tự nhiên hiện có; Quản lý - chăm sóc 71.700 ha rừng
trồng; Trồng mới trên diện tích ~1,0 triệu ha ĐTĐNT để đưa đất sử dụng trong lâm nghiệp lên ~2,1 triệu ha.
Nâng độ che phủ lên 62-68% (2010)
▪ Về thủy - hải sản: nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện
cho ngành giữ vững vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn.
▪ Phát triển CSHT: XD hệ thống GT (đường bộ, sắt, thủy và hàng không) thỏa mãn nhu cầu vận
chuyển hàng hóa, hành khách, tạo môi trường thuận lọi cho đầu tư, thúc đấy sản xuất hàng hóa phát triển và
đưa văn minh đô thị vào nông thôn. Tập trung xây dựng có trọng điểm vào một số cảng nước sâu, phát huy
thế mạnh vận tải biển, đặc biệt là nối cảng với đường xuyên Á, với đường hàng hải quốc tế. Từng bước XD
và hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh. Đẩy nhanh xây dựng CSHT đô thị, trước hết
là đô thị hạt nhân, trong đó chú trọng đến cấp-thoát nước, điện, GTVT nội thị, CSHT XH, vệ sinh MT và
tăng cường quản lý đô thị.
▪ Về phát triển du lịch - dịch vụ: Hình thành 3 trung tâm du lịch: Tp Đà Nẵng và phụ cận; Qui

Nhơn và phụ cận; Tp Nha Trang và Văn Phong - Đại Lãnh. Đồng thời XD các khu du lịch khác như Quảng
Ngãi và phụ cận, TX Tuy Hòa - Sông Cầu - Suối Trai (Phú Yên) và một số nơi ở N.Thuận và B.Thuận. Xây
dựng trung tâm thương mại vùng ở Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang. Phát triển các loại hình dịch vụ khác
như dịch vụ cảng biển, hàng không, viễn thông quốc tế, tài chính, ngân hàng
▪ Chú trọng việc bảo vệ MTST trong quá trình phát triển KT - XH. Phát triển công nghiệp, du lịch,
dịch vụ phải có biện pháp chống ô nhiễm MT tự nhiên, môi trường sống. Thực hiện có hiệu quả chương
trình xóa đói - giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, khắc
phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ.
(Theo ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM- Nguyễn Duy Hòa)

×