Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 1) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.35 KB, 5 trang )

TÁM MẠCH KHÁC KINH
(KỲ KINH BÁT MẠCH)
(Kỳ 1)

I. ĐẠI CƯƠNG
Tám mạch khác kinh (Kỳ kinh bát mạch) bao gồm các mạch:
− Mạch Xung
− Mạch âm kiểu
− Mạch Đới
− Mạch Dương kiểu
− Mạch Đốc
− Mạch âm duy
− Mạch Nhâm
− Mạch Dương duy
Những mạch khác kinh có nhiệm vụ liên lạc và điều hòa sự thịnh suy của
khí huyết trong 12 kinh chính để đảm bảo sự cân bằng của cơ thể. Những nhà
châm cứu xưa đã xem “những đường kinh như là sông, những mạch khác kinh như
là hồ”. Một cách tổng quát như sau:
- Các mạch Nhâm, Đốc, Xung, Đới: chức năng sinh đẻ.
- Mạch Dương kiểu, âm kiểu: chức năng vận động.
- Mạch Dương duy, âm duy: chức năng cân bằng.

A. Ý NGHĨA CỦA NHỮNG TÊN GỌI

- Đốc có nghĩa là chỉ huy, cai trị. Mạch Đốc có lộ trình chạy theo đường
giữa sau thân và quản lý tất cả các kinh dương của cơ thể, vì thế còn có tên “bể
của các kinh dương”.
- Nhâm có nghĩa là trách nhiệm, có chức năng hướng dẫn. Mạch Nhâm
chạy theo đường giữa trước thân và quản lý tất cả các kinh âm, vì thế còn có tên
“bể của các kinh âm”.
- Xung có nghĩa là nơi tập trung, giao lộ. Mạch Xung nối những huyệt của


kinh Thận ở bụng và ngực.
- Kiểu có nghĩa là thăng bằng, linh hoạt. Đây cũng là tên gọi khác kinh cho
mắt cá chân của các vũ công. Hai mạch Kiểu đều bắt nguồn từ mắt cá chân, có
nhiệm vụ chỉ đạo các vận động của cơ thể, đến chấm dứt ở khóe mắt trong để duy
trì hoạt động của mí mắt.
- Duy có nghĩa là nối liền. Mạch âm duy có lộ trình ở phần âm của cơ thể
và nối các kinh âm với nhau. Mạch Dương duy có lộ trình ở phần dương của cơ
thể và nối các kinh dương với nhau.
- Đới có nghĩa là đai. Mạch đới chạy vòng quanh thân, bên dưới các sườn
và bọc lấy những đường kinh chính như bó lúa (ngoại trừ kinh Can và kinh Bàng
quang).

B. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA 8 MẠCH KHÁC KINH

1. Những mạch khác kinh tạo thành 4 hệ thống, bao gồm:
- Hai hệ thống mạch âm - âm.
- Hai hệ thống mạch dương - dương.
Có nghĩa là 4 hệ thống liên lạc được gọi “hệ thống chủ - khách”.
- Hệ thống 1: mạch Xung (âm) với mạch âm duy (âm).
- Hệ thống 2: mạch Nhâm (âm) với mạch âm kiểu (âm).
- Hệ thống 3: mạch Đốc (dương) với mạch Dương kiểu (dương).
- Hệ thống 4: mạch Đới (dương) với mạch Dương duy (dương).

2. Những mạch khác kinh không có lộ trình đi sâu vào các tạng phủ, ngoại
trừ có một số mạch đi vào phủ khác thường (mạch Đốc, Xung, Nhâm đi từ dạ con
(nữ tử bào; mạch Đốc vào não tủy). Mạch khác kinh là những đường dẫn tinh khí
của Thận lên đầu.

3. Trừ mạch Đới đi vòng quanh lưng, 7 mạch còn lại đều đi từ dưới lên và
tất cả đều bắt nguồn từ Thận - Bàng quang.

- Thiên Động du, sách Linh khu có đoạn: “Xung mạch là biển của 12 kinh,
cùng với đại lạc của kinh túc thiếu âm, khởi lên từ bên dưới Thận (khởi vu Thận
hạ) ”.
- Thiên Bản du, sách Linh khu có đoạn: “Mạch Nhâm và Đốc bắt nguồn từ
Thận và thông với âm dương của trời đất”.
- Những mạch âm kiểu, Dương kiểu, âm duy và Dương duy xuất phát tuần
tự từ những huyệt chiếu hải, thân mạch, trúc tân, kim môn thuộc hệ thống Thận -
Bàng quang.
4. Những mạch khác kinh không gắn với ngũ hành, không có quan hệ biểu
lý như kinh chính.
5. Chỉ có 2 mạch Nhâm và Đốc có huyệt riêng, các mạch còn lại đều mượn
huyệt của các đường kinh chính khi nó đi qua.

×