Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 5) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.57 KB, 5 trang )

TÁM MẠCH KHÁC KINH
(KỲ KINH BÁT MẠCH)
(Kỳ 5)

3. Triệu chứng khi mạch âm kiểu rối loạn:
Triệu chứng chủ yếu xuất hiện khi mạch âm kiểu bị rối loạn là tình trạng
ngủ gà hoặc ly bì.
Thiên Đại luận, sách Linh khu có đoạn: “Khi mà vệ khí lưu lại ở âm phận
mà không vận hành đến được nơi dương phận thì âm khí sẽ bị thịnh. Âm khí thịnh
thì mạch âm kiểu đầy vì thế mắt cứ phải nhắm lại”.
Thiên thứ 21 (Hàn nhiệt bệnh), sách Linh khu có đoạn: “Khi đầu hay mắt bị
khổ thống, thủ huyệt nằm ở giữa 2 đường gân giữa cổ nhập vào não. Đây là nơi
tương biệt với mạch âm kiểu và Dương kiểu, là nơi giao hội giữa các đường kinh
âm dương, là nơi mà mạch Dương kiểu nhập vào âm và mạch âm kiểu xuất ra ở
dương để rồi giao nhau ở khóe mắt trong. Khi nào dương khí thịnh thì mắt mở
trừng, khi nào âm khí thịnh thì mắt nhắm lại”.
Để tổng kết về triệu chứng chủ yếu của mạch âm kiểu khi bị rối loạn, có thể
nêu ra đây đoạn văn sau trong Trung y học khái luận, chương I: “Khi mạch âm
kiểu bị rối loạn, dương khí của cơ thể bị hư, âm khí trở nên thịnh. Vì thế người
bệnh luôn luôn cảm thấy buồn ngủ”.
Một triệu chứng khác cũng được đề cập trong những tài liệu kinh điển khi
mạch âm kiểu bị rối loạn là chứng nói khó. Thiên 41, sách Tố vấn có đoạn: “Mạch
âm kiểu cảm phải ngoại tà, làm đau thắt lưng lan đến cổ, người bệnh
nhìn thấy mờ. Nếu cảm nặng, thời người ngửa ra sau, lưỡi cứng và không
nói ra được”. Ngoài ra mạch âm kiểu còn được đề cập đến trong trị liệu chứng đau
nhức mà vị trí đau khó xác định.
Thiên Quan năng, sách Linh khu có đoạn: “Nếu có chứng đau nhức mà
không có bộ vị nhất định, ta chọn huyệt thân mạch là nơi mà mạch Dương kiểu đi
qua, hoặc huyệt chiếu hải là nơi mà mạch âm kiểu đi qua; ở người đàn ông thì ta
chọn mạch Dương kiểu, ở người đàn bà thì ta chọn mạch âm kiểu”.
4. Huyệt khai (giao hội huyệt) của mạch âm kiểu và cách sử dụng:


Huyệt khai của mạch âm kiểu là huyệt chiếu hải của kinh Thận, nằm ở hõm
dưới mắt cá trong. Huyệt chiếu hải có quan hệ với huyệt liệt khuyết trong mối
quan hệ chủ - khách của hệ thống mạch Nhâm và mạch âm kiểu.
Theo sách Châm cứu đại thành thì huyệt chiếu hải được sử dụng trong
những trường hợp co thắt thanh quản, tiểu đau, đau bụng dưới, đau vùng hố chậu,
tiểu máu lẫn đàm nhớt. Trên người phụ nữ, có thể dùng điều trị khó sinh do tử
cung không co bóp, rong kinh.
Phương pháp sử dụng:
- Trước tiên là châm huyệt chiếu hải.
- Kế tiếp là châm nhữmg huyệt trị triệu chứng.
- Cuối cùng chấm dứt với huyệt liệt khuyết.
IV. HỆ THỐNG MẠCH ĐỐC, MẠCH DƯƠNG KIỂU
Mạch Đốc và mạch Dương kiểu hợp thành hệ thống mạch thứ nhất mang
tính chất dương. Cả 2 mạch đều có một đặc điểm chung là phân bố ở vùng phần
dương của cơ thể và hợp nhau ở huyệt tình minh nhánh lên của mạch Đốc theo
kinh cân của túc thái dương đến cổ, mặt rồi đến huyệt tình minh. Mạch Dương
kiểu chạy theo vùng dương của cơ thể lên mặt và tận cùng ở huyệt tình minh).
A. MẠCH ĐỐC
1. Lộ trình đường kinh:
- Mạch Đốc bắt nguồn từ Thận, chạy đến huyệt hội âm, chạy tiếp đến huyệt
trường cường. Từ đây đường kinh chạy tiếp lên trên dọc theo cột sống đến cổ tại
huyệt phong phủ (từ đây đường kinh có nhánh đi sâu vào não), chạy tiếp lên đỉnh
đầu đến huyệt bách hội, vòng ra trước trán, xuống mũi, môi trên (huyệt nhân
trung) và ngân giao ở nướu răng hàm trên.
Từ huyệt phong phủ (ở gáy), có nhánh đi ngược xuống 2 bả vai để nối với
kinh cân của túc thái dương Bàng quang, chạy tiếp xuống mông và tận cùng ở bộ
sinh dục - tiết niệu. Từ đây (từ huyệt trung cực) xuất phát 2 nhánh:
- Nhánh đi lên trên: theo kinh cân Tỳ đến rốn. Tiếp tục đi lên theo mặt sau
thành bụng, qua Tâm, xuất hiện trở ra ngoài da ở ngực để nối với kinh cân của
Bàng quang ở ngực, chạy tiếp đến cổ, mặt, đi sâu vào đồng tử và chấm dứt ở huyệt

tình minh.
- Nhánh đi xuống: theo bộ phận sinh dục - tiết niệu đến trực tràng, đến
mông (nối với kinh cân Bàng quang tại đây) rồi chạy ngược lên đầu đến tận cùng
ở huyệt tình minh (từ đây đi sâu vào não). Lại theo kinh chính Thận đi xuống đến
thắt lưng ở huyệt Thận du rồi cho nhánh đi vào Thận.
2. Những mối liên hệ của mạch Đốc:
Mạch Đốc nhận tất cả kinh khí từ các đường kinh dương của cơ thể (bể của
các kinh dương). Mạch Đốc cùng với tất cả những kinh dương (thái dương, dương
minh, thiếu dương) hòa hợp với nhau và tạo thành dương của cơ thể. Mạch Đốc có
tác dụng:
- Điều chỉnh và phấn chấn dương khí toàn thân.
- Duy trì nguyên khí của cơ thể.

×