Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 5) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.19 KB, 4 trang )

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
(Kỳ 5)
C. Phòng tái phát TBMN
1. Phòng tái phát đột quỵ chính là kiểm soát và điều trị tốt các yếu tố
nguy cơ của TBMN nh tăng huyết áp, bệnh tim thực tổn, đái tháo đờng, hút
thuốc
2. Cần điều trị triệt để các bệnh van tim (hẹp van hai lá khít, sa van hai lá)
hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bằng một số thủ thuật nh nong van hai lá,
phẫu thuật sửa van tim hoặc thay van tim nhân tạo. Đối với bệnh nhân rung nhĩ,
sau khi đã điều trị nguyên nhân, cần sốc điện hoặc dùng thuốc chống loạn nhịp để
chuyển nhịp về nhịp xoang. Nếu chuyển nhịp thất bại, bệnh nhân phải uống thêm
thuốc chống đông duy trì ở ngỡng có tác dụng (INR từ 23) để phòng TBMN do
huyết khối. Cũng cần uống thuốc chống đông nếu bệnh nhân có bệnh cơ tim giãn
nặng (buồng thất trái giãn, chức năng co bóp kém: EF < 30%), rối loạn nặng chức
năng thất trái, NMCT có huyết khối bám thành, túi phình thất trái
3. Đối với bệnh tăng huyết áp cần phải uống thuốc hạ áp thờng xuyên và
theo dõi huyết áp định kỳ tại cơ sở y tế. Phải xác định dùng thuốc hạ áp suốt đời
kèm với chế độ ăn giảm mặn kết hợp với các thuốc chống ngng tập tiểu cầu (nh
Aspirin 325 mg/ngày, Ticlodipine 500mg/ngày hoặc Clopidogrel 75 mg/ngày).
Các thuốc chống ngng tập tiểu cầu đã chứng tỏ đợc vai trò dự phòng không những
TBMN mà còn các biến cố tim mạch khác (Aspirin làm giảm tới 25% các biến
cố), vì thế nên dùng có hệ thống cho các bệnh nhân TBMN trừ phi có chống chỉ
định.
4. Đối với bệnh đái tháo đờng cần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ ăn
kiêng của bệnh nhân tiểu đờng đồng thời uống thuốc hoặc tiêm insulin để giữ đ-
ờng máu ở mức bình thờng và theo dõi đờng máu định kỳ tại cơ sở chuyên khoa
nội tiết.
5. Đối với ngời có nhiều yếu tố nguy cơ của TBMN thì phải chú ý tới
những triệu chứng báo trớc nh: nhức đầu kéo dài, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, cơn
thiếu máu não thoáng qua để có biện pháp phòng bệnh kịp thời.
6. Những bệnh nhân có hẹp nhiều (>70%) động mạch cảnh trong hoặc


động mạch cảnh gốc thì nên chỉ định phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh
hoặc can thiệp đặt giá đỡ qua chỗ hẹp để dự phòng TBMN (giảm tỷ lệ tử vong do
TBMN từ 26% xuống 9% sau 2 năm).

Thực hành BỆNH TIM MẠCH NGUYỄN LÂN VIỆT (Chủ biên)
Tài liệu tham khảo
1. Broderick J, Brott T, Kothari R, et al. The greater Cincinnati/Northern
Kentucky stroke study: preliminary firstever, and total incidence rates of stroke
among blacks. Stroke, 1998;29:415– 421.
2. Ameri A, Bousser MG. Cerebral venous thrombosis. Neurol Clin,
1992;10:87–111.
3. Barnett HJM, Stein BM, Mohr JP, Yatsu FM, eds. Stroke:
Pathophysiology, Diagnosis, and Management. 2nd ed. New York: Churchill
Livingstone, 1992.
4. Alberts MJ, Chaturvedi S, Graham G, et al. Acute stroke teams: results
of national survey. Stroke, 1998;29:2318 –2320.
5. McNamara RL, Lima JA, Whelton PK, Powe NR. Echocardiographic
identification of cardiovascular sources of emboli to guide clinical management of
stroke: a costeffectiveness analysis. Ann Intern Med, 1997;127:775–787.
6. Pulsinelli W. The ischemic penumbra: from benchtop to bedside.
Neurology, 1994;134:1– 6.
7. Wardlaw J, Warlow C, Counsell C. Systemic review of evidence on
thrombolytic therapy for acute ischemic stroke. Lancet, 1997;350: 607–614.
8. Adams HP, Brott TG, Furlan AJ, et al. Guidelines for thrombolytic
therapy for acute stroke: a supplement to the guidelines for the management of
patients with acute ischemic stroke. Stroke, 1996; 27:1711–1718.
9. Adams HP, Adams RJ, Brott T, et al. Guidelines for the Early
Management of Patients With Ischemic Stroke: A Scientific Statement From the
Stroke Council of the American Stroke Association. Stroke, 2003;34:1056 –1083.
10. Latchaw RE, Yonas H, Hunter GJ, et al. Guidelines and

Recommendations for Perfusion Imaging Cerebral Ischemia: A Scientific
Statement for Healthcare Professionals by the Writing Group on Perfusion
Imaging, From the Council on Cardiovascular Radiology the American Heart
Association. Stroke, 2003;34:10841104.

×