Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Công nghệ sinh học là một lĩnh vực công nghệ cao (tt) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.59 KB, 12 trang )













Vietsciences- Nguyễn Lân Dũng



Chúng ta bi
ết rằng Công nghệ sinh
học (Biotechnology) và Công ngh

thông tin (Informatic technology)
được coi là làn sóng th
ứ năm trong
lịch sử phát triển của khoa học v
à
công nghệ. Công ngh
ệ sinh học
(CNSH) có 3 c
ấp độ khác
nhau: CNSH truyền thống
như các


ho
ạt động chế biến thực phẩm
(rượu, giấm , sữa chua, dưa
chua, cà
muối, pho-mát, tương, nư
ớc mắm,
men bánh mì ), ủ phân, phơi
ải đất,
diệt khuẩn và
ức chế vi sinh vật có
hại CNSH cận đại v
ới việc sản
xu
ất ở quy mô công nghiệp các sản
phẩm của công nghệ l
ên men, công
ngh
ệ vi sinh vật (cồn, bia, dung môi
hữu cơ, bột ngọt v
à các acid amin
khác, acid citric và các acid hữu c
ơ
khác, ch
ất kháng sinh, nhiều
vitamin, các lo
ạin vaccin, kháng độc
tố, các kit ch
ẩn đoán bệnh truyền
nhi
ễm, thuốc trừ sâu sinh học, phân

bón sinh học ). CNSH hiện đai ch

mới xuất hiện trong vài th
ập kỷ gần
đây.CNSH hiện đại s
ử dụng các kỹ
thu
ật trao đổi, sửa chữa, tổ hợp hoặc
c
ải tạo vật chất di truyền ở mức độ
phân tử để tạo ra những lo
ại vi sinh
vật mới hoặc bắt các sinh vật n
ày
t
ạo ra các protein hay các sản phẩm
khác mà vốn dĩ chúng ta không t
ạo
ra được.
CNSH hi
ện đại bao gồm các lĩnh
vực Công nghệ di truyền (
Genetic
engineering, Công nghệ tế bào (
Cell
engineering), Công ngh
ệ vi sinh
vật/Công nghệ lên men (
Microbial
engineering/Fermentation

engineering), Công ngh

enzym/protein (Enz
ym/Protein
engineering) và CNSH môi trư
ờng
(Environmental biotechnology)
Cũng cần phân biệt
Công
nghệ sinh học
nói chung
(Biotechnology) với Công nghi
ệp
sinh học (Bioindustry).
Công nghiệp sinh học đòi h
ỏi phải
t
ạo các sản phẩm theo quy mô công
nghiệp. Quy mô này có khi c
ần đến
những hệ thống nồi l
ên men dung
tích lớn ( Công ty Vedan-Vi
ệt Nam
đang sử dụng 12 nồi lên men, m
ỗi
n
ồi có dung tích tới 700 000 lít, các
Công ty bia c
ũng đang sử dụng các

nồi lên men rất lớn), nhưng c
ũng có
khi chỉ cần sử d
ụng những hệ thống
lên men trung bình (như s
ản xuất
thu
ốc kháng sinh, enzym, vaccin ),
thậm chí chỉ cần các nồi l
ên men
nhỏ (dung tích 10-75 lít, đ
ể sản
xu
ất một số protein có giá trị chữa
bệnh hay chẩn đoán bệnh ).
Nhìn sang các nư
ớc khác
chúng ta thấy CNSH Việt Nam c
òn
đi sau m
ột khoảng cách khá xa.
Trung Quốc đã có nh
ững giống lúa
lai cho sản lư
ợng tới 15 tấn/ha/vụ
(!), có nh
ững giống ếch mỗi năm đẻ
tr
ứng 8 lần, mỗi lần có thể sinh ra
tới 40-60 nghìn trứng (!). Đ

ài Loan
có thể tạo ra những gi
ống hoa hồng
trên 100 cánh hoa/1 hoa và 350 hoa
trên 1 gốc (!). Một Viện nghiên c
ứu
CNSH ở Quảng Châu mà có th
ể sản
xu
ất tới 70 sản phẩm khác nhau. Họ
không cần nhận quỹ lương từ nh
à
nước mà lại có thể trả l
ương cao cho
cán bộ, nhân viên. Nhật Bản có nề
n
CNSH hiện đại và t
ạo ra rất nhiều
s
ản phẩm có giá trị xuất khẩu cao.
Có lần đến thăm Tập đo
àn KAO tôi
không th
ể không kinh ngạc khi thấy
các phòng nghiên c
ứu của một tập
đoàn tư nhân mà to như m
ột thị
trấn (!). Chỉ cần sản xuất đư
ợc

men cellulase và đưa vào b
ột giặt
(làm bung lớp mỏng bên ngoài m
ỗi
s
ợi vải để giải phóng các chất bẩn)
đã đủ làm cho b
ột giặt KAO nổi
tiếng thế giới. Mặc dầu đã có m
ột
nền CNSH rất phát triển vậy mà đ

tạo sức bật cho tương lai Nhà nư
ớc
và các Công ty tư nhân Nhật Bản đ
ã
xây dựng cả một khu nghiên c
ứu
CNSH hiện đại tại một thị trấn ho
àn
toàn mới ở gần Chiba. Viện nghi
ên
cứu NITE của trung tâm này có m
ột
kho lưu gi
ữ nguồn gen vi sinh vật
lớn đến vài ch
ục vạn chủng. ATCC
(Bảo tàng gi
ống chuẩn vi sinh vật

Mỹ) cũng làm tôi s
ửng sốt khi thấy
có tới các Phòng thí nghi
ệm hiện
đại rộng tới 9000m
2
trên m
ột không
gian gần 32000m
2
và v
ới một đội
ngũ các nhà khoa học rất lành ngh
ề.
Vậy mà ATCC lại là m
ột tổ chức
phi lợi nhuận t
ư nhân (nonprofit
privately-held company). Ti
ền bán
giống và các ch
ế phẩm sinh học
được dùng đ
ể trang trải cho mọi chi
phí và cho s
ự phát triển nhanh
chóng c
ủa ATCC Hiện tại ATCC
đang bảo quản trong điều kiện si
êu

lạnh (trong nitơ lỏng) v
à trong đông
khô vài v
ạn chủng vi sinh vật ,
ngoài ra còn có 75 dòng tế b
ào và
400 loại hạt giống đã
đăng ký sáng
chế. Các nhà khoa h
ọc tại ATCC
đang lưu gi
ữ các nguồn gen quý giá
không chỉ cho nước Mỹ m
à cho
toàn nhân loại, vì b
ất kỳ ai muốn
đăng ký mua chủng nào, h
ạt giống
nào cũng được (qua E-mail:
news @
atcc.org).



Đề nghị:
Tôi xin m
ạnh dạn đề xuất 5 kiến
nghị cụ thể sau đây:
-Cần coi các Trư
ờng Đại học

Quốc gia và các Trư
ờng Đại học
trọng điểm là nguồn đào t
ạo chủ yếu
cán bộ có trình độ Đại học v
à trên
Đ
ại học về CNSH. Cần nâng cao
chất lượng các giáo trình và điề
u
kiện thực h
ành cho sinh viên chuyên
ngành CNSH. Cần ưu tiên các h
ọc
bổng du học cho CNSH.
-Chấn chỉnh lại các Ph
òng thí
nghiệm trọng điểm theo hư
ớng tách
khỏi hoạt động của các Viện lớn v
à
thu hút về đây nhiều nhân tài đ
ã
được đào tạo sâu ở nước ngo
ài
nhưng đang tản mát tại các c
ơ quan
khác. Có ch
ế độ hợp tác mật thiết
với các Trư

ờng Đại học trong
nghiên cứu khoa học và trong vi
ệc
đào tạo sinh viên , nghiên c
ứu sinh
tại các Phòng thí nghiệm này.
-Nhà nư
ớc giao trách nhiệm cụ
thể về từng vấn đề ưu tiên tro
ng
CNSH cho từng đơn vị và t
ạo đủ
điều kiện để hoàn thành trong m
ột
th
ời hạn nhất định. Cần có biện
pháp dân ch
ủ để lựa chọn đúng vấn
đề và đúng đối tượng đư
ợc giao
trách nhiệm.
- Về các nghiên cứu ứng dụng v
à
tri
ển khai CNSH cần áp dụng chế độ
cho vay kinh phí và n
ếu sau thời hạn
đăng ký mà không thành công ph
ải
xuất toán 100%, ngư

ợc lại nếu
thành công sẽ được thưởng th
êm
một cách tương xứng.
-Đề nghị cho thành l
ập Viện Vi
sinh vật học, trong đó có Bảo t
àng
Quốc gia lưu gi
ữ nguồn gen vi sinh
vật.
GS.TS. Nguyễn Lân Dũng
PCT thư
ờng
trực Hội Các ngành Sinh h
ọc VN
Tổng th
ư
ký H
ội Vi sinh vật học VN sinh vật
h
ọc VN sinh vật học VN



©
và Nguy
ễn
Lân D
ũng


×