Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.67 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta luôn cần Kiểm Soát chi tiêu để có
tiền dành dụm, sử dụng cho các lĩnh vực khác. Các tổ chức kinh doanh, các
doanh nghiệp, một quốc gia dù theo con đờng phát triển nào thì việc kiểm soát
chi phí nh là một hoạt động tất yếu khách quan. Tất cả đều phải hớng tới mục
tiêu cuối cùng là thu lợi để tái đầu t cho tơng lai, cạnh tranh, tồn tại và phát
triển.
Trong cuốn Bàn về Kiểm Kê, Kiểm Soát Lênin đã viết Khó khăn chủ
yếu ở trong lĩnh vực kinh tế là thực hiện ở khắp mọi nơi và hết sức nghiêm ngặt
sự kiểm kê, kiểm soát việc sản xuất và phân phối sản phẩm cũng nh tăng năng
suất lao động...
(1)
. Với vai trò quan trọng đó Kiểm soát chi phí trở thành một
khâu quan trọng, cần thiết trong hệ thống kiểm soát nội bộ của mỗi quốc gia,
doanh nghiệp và cả cá nhân.
Để Kiểm soát chi phíthì cần phải đến sự chủ động cả bản thân tổ chức,
doanh nghiệp và yếu tố khách quan đó là sự tác động của quản lý nhà nớc.
Trong khuôn khổ của đề án môn học em xin nghiên cứu yếu tố chủ quan đó là
Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp , một chức năng trong quá trình quản lý,
với mục tiêu là sử dụng hiệu quả nhất các khoản chi phí bỏ ra.
Với tính chất nội dung đề tài em chỉ xin đa ra những nội dung mang tính
lý luận, tính thực tế của vấn đề nghiên cứu trong nền kinh tế hỗn hợp mà nớc ta
đang hớng tới hiện nay chỉ ở mức dộ mô phỏng.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của chức năng kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp, cộng với nhận thức tình hình thực tế các doanh nghiệp nớc ta hiện nay
em đã chọn đề tài: Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.
Nội dung của đề án đợc thể hiện qua ba phần:
Ch ơng I : Lý luận về kiểm soát chi phí
Ch ơng II : Nội dung kiểm soát chi phí
Ch ơng III : Các giải pháp chung của kiểm soát chi phí
Do nhận thức và thời gian nghiên cứu khảo sát thực tế có hạn, đối tợng


nghiên cứu lại rất rộng và phức tạp, do vậy bài viết của em không thể tránh
khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của các thầy cô để bài viết của em đợc đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Hải Hà đã hớng dẫn em
hoàn thành đề án này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm2003
Chơng I
Lý luận về kiểm soát chi phí
I. Khái niệm và nội dung chi phí
1. Khái niệm:
Trớc hết chúng ta thấy rằng chi phí là một phạm trù kinh tế hết sức trìu t-
ợng và phức tạp. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng
hoá phải hao phí một số lao động nhất định, bao gồm lao động vật hoá biểu hiện
dới hình thái giá trị gọi là t bản bất biến và lao động sống biểu hiện dới hình
thái giá trị là t bản khả biến. Đó là hai loại chi phí đợc gọi chung là hao phí lao
động thực tế của xã hội để tạo ra giá trị của hàng hoá.
Trong cuốn giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin tập I của trờng
Đại học Kinh tế quốc dân, chi phí đợc định nghĩa là Một bộ phận của giá trị
hàng hoá, là số t bản đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy.
Tuy nhiên, để có sự nhìn nhận toàn diện và sát thực về chi phí, chúng ta
sẽ sử dụng khái niệm về chi phí đợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán, Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống, hao phí lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định.
Qua khái niệm này chúng ta thấy rằng chi phí khác với chi tiêu. Chi tiêu
đó là hoạt động hàng ngày với những thời điểm cụ thể, trong khi chi phí chúng
ta xét trong một thời kỳ, gắn với mục tiêu nhất định. Nh vậy chi phí gồm rất
nhiều hoạt động chi tiêu khác nhau, chi mua nguyên vật liệu, thuê lao động...
2. Phân loại chi phí.

Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy tổng chi phí của một
doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí nh: chi phí mua nguyên vật liệu,
chi tiền lơng, tiền thởng, chi tiền điện, nớc và các nhiên liệu khác, chi phí mua
các dịch vụ; từ dịch vụ vận chuyển đến vệ sinh, chi phí bán hàng, chi phí bao bì
quảng cáo, chi phí quản lý nh khấu hao các thiết bị văn phòng hay chi phí cho
nhân viên văn phòng....
Các khoản chi phí hết sức đa dạng, phức tạp. Muốn sử dụng chúng có
hiệu quả chúng ta cần kiểm soát, muốn kiểm soát chúng ta cần nhận biết và
hiểu nội dung các chi phí, vì vậy cần phân loại chi phí.
Có nhiều tiêu chí phân loại khác nhau và một khoản mục chi phí có thể
đợc liệt kê vào nhiều loại chi phí khác nhau, nhng để dễ kiểm soát chúng ta chỉ
xem những tiêu chí phân loại mà ở đó nhà quản lý dễ nhận biết và kiểm soát.
2.1. Theo đối tợng chi phí.
Xét theo đối tợng chi phí đó là chúng ta quan tâm đến các khoản chi đó
là chi phí cho cái gì, và nh vậy ta có thể chia thành ba loại cơ bản: chi phí lao
động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí chung.
2.1.1. Chi phí lao động
Đó là tổng các khoản tiền liên quan đến công nhân viên. Chẳng hạn nh
các khoản tiền thởng, phụ cấp, phúc lợi xã hội...Nhng lao động thì lại có lao
động vât hoá, lao động sống, có thể biến đổi hoặc không biến đổi theo khối l-
ợng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra, vì vậy cũng có thể phân loại chi phí.
Chi phí lao động trực tiếp.
Chi phí lao động trực tiếp bao gồm tiền lơng và các khoản tính theo lơng
phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nó có thể phân bổ cho
toàn bộ một đơn vị sản phẩm cụ thể. Có thể nêu một vài ví dụ về lao động trực
tiếp nh: Sơn một sản phẩm đồ gỗ, sửa chữa một chi tiết máy, giao dịch với
khách hàng...
Và chi phí cho các lao động thực hiện các công việc đó đợc coi là chi phí
lao động trực tiếp.
Chi phí lao động gián tiếp.

Bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng, các khoản trích khác có
liên quan đến nhân viên mà không thể phân bổ cho một đơn vị sản phẩm cụ thể.
Sau đây là một số ví dụ về lao động gián tiếp: chi phí bảo dỡng máy móc, chi
phí điều hành hoạt động của bộ phận tiếp thị, chi phí vệ sinh nơi làm việc...
chúng ta thấy rằng không thể phân bổ các khoản chi phí lao động trên một đơn
vị sản phẩm một cách trực tiếp, mặc dù chúng rất cần thiết cho toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp.
ở đầy khái niệm trực tiếp và gián tiếp không có nghĩa là trực tiếp và gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Mà trực tiếp và gián tiếp ở đây liên quan
đến việc tính chi phí. Do đó tiền lơng của một công nhân có thể là chi phí gián
tiếp nếu doanh nghiệp trả lơng theo tháng và anh ta tham gia vào nhiều quá
trình sản xuất ra các sản phẩm khác nhau.
Để hiểu rõ hơn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp chúng ta sẽ xem
xét qua ví dụ về bảng thời gian thực hiện công việc đợc áp dụng ở hầu hết các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bộ phận
phân xởng
A
Công việc đã
hoàn thành
Nguyên vật
liệu đã dùng
Thời gian
bắt đầu
Thời gian
kết thúc
Tổng số
thời gian
Thứ 2 Vận hành máy 8
Thứ 3 Vệ sinh 8

Thứ 4 Vận hành máy 8
Thứ 5 Vận hành máy 8
Thứ 6 Bảo dỡng 8
Thứ 7 Vận hành máy 8
Chủ nhật
Ta thấy rằng 32 giờ đã đợc sử dụng để vận hành máy móc sản xuất. Đây
là những giờ lao động trực tiếp vì chúng có thể đợc phân bổ trực tiếp cho sản
phẩm sản xuất ra. Ngoài 8 giờ đợc sử dụng để làm vệ sinh, 8 giờ đợc sử dụng để
bảo dỡng. Đây là những giờ lao động gián tiếp do chúng không thể phân bổ trực
tiếp cho từng đơn vị sản phẩm.
Muốn cho công việc quản lý theo đúng kế hoạch, điều rất quan trọng là
xây dựng đợc bảng theo dõi thời gian thực hiện công việc hoặc các công cụ theo
dõi khác nhằm kiểm soát khối lợng công việc của nhân viên phải đợc hoàn
thành một cách tỷ mỷ và chính xác nhằm phân biệt thời gian lao động gián tiếp
và thời gian lao động trực tiếp.
2.1.2. Chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một đầu vào quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. ậ các doanh nghiệp khác nhau, lĩnh vực hoạt
động khác nhau thì mức độ quan trọng, quyết định dến giá thành cũng khác
nhau. Trong các ngành công nghiệp nặng nh: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ
khí, sắt thép... thì chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn tổng giá thành của
thành phẩm. Ngợc lại, ở các ngành công nghiệp nhẹ nh: da giầy, chế biến thực
phẩm, các ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng, giải trí, chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 10% giá thành. Chính vì sự phức tạp đó chúng ta
cần phải phân loại chi phí nguyên vật liệu để có một công nghệxác định chi
phí cho các doanh nghiệp khác nhau.
Chúng ta đã biết rằng chi phí lao động có thể đợc phân chia thành chi phí
lao động trực tiếp và chi phí lao động gián tiếp. Cũng tơng tự nh vậy chi phí
nguyên vật liệu cũng có thể đợc phân chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Là các chi phí của các nguyên vật liệu đợc sử dụng để cấu thành nên sản
phẩm và có thể đợc phân bổ trực tiếp và toàn bộ vào một đơn vị sản phẩm đợc
sản xuất ra. Để hiểu rõ hơn ta xem xét ví dụ sau:
Một doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất, trong đó có mặt hàng cửa gỗ
phun sơn. Gần đây doanh nghiệp phải sửa sang lại nhà máy và dùng sơn làm
cửa gỗ để sơn lại cửa nhà máy. Ban đầu chỉ là phòng làm việc nhng khi dùng
cho cả nhà máy thì chi phí sẽ đáng kể. Ta thấy rằng chỉ sơn dùng để sơn sản
phẩm cửa gỗ là sử dụng trực tiếp cho thành phẩm vì thế đó là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp.
Cũng từ ví dụ trên ta thấy: chi phí sơn dùng sơn lại cửa trong nhà máy là
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp vì lợng sơn này không đợc sử dụng trực tiếp
vào việc sản xuất cửa gỗ.
Nh vậy ta có thể đi đến kết luận: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là chi
phí của các nguyên vật liệu mà không thể phân bổ trực tiếp và toàn bộ vào một
đơn vị sản phẩm đợc sản xuất ra. Tuy nhiên một nguyên vật liệu đợc sử dụng
cho nhiều công việc khác nhau, thì chúng không thể phân bổ tất cả chi phí cho
nguyên vật liệu này thành chi phí trực tiếp hay chi phí gián tiếp.
Chi phí tồn trữ nguyên vật liệu.
Không phải nguyên vật liệu nào mua về cũng đa vào sản xuất ngay mà
phần lớn là nhập kho dự trữ. Vì thế chúng ta cũng phải tính đến chi phí tồn trữ
nguyên vật liệu, ví dụ: chi phí bảo quản, chi phí thuê mặt bằng, tiền lãi đi vay
để mua nguyên vật liệu...
Muốn kiểm soát đợc chi phí dự trữ, nhà quản lý có thể đặt ra mức tồn
kho tối đa cho tất cả các mặt hàng dự trữ. Khi đó có thể ớc tính chi phí tồn trữ
tối đa vào bất kỳ thời điểm nào. Mức tồn trữ tối đa của một sản phẩm hay
nguyên vật liệu nào đó mà bạn muốn tích trữ trong kho.
2.1.3. Chi phí chung.
Có các khoản chi phí phát sinh nhng không dễ dàng phân bổ cho một
đơn vị sản phẩm, một quá trình sản xuất cụ thể. Những chi phí nh vậy đợc gọi là

chi phí chung.
Các chi phí nguyên vật liệu gián tiếp thờng là các chi phí chung, ví dụ
nh: chi phí cho quần áo bảo hộ lao động và trang thiết bị vệ sinh, chi phí điện n-
ớc, chi phí thuê mặt bằng sản xuất, tiền lơng trả cho nhân viên không trực tiếp
tham gia vào quy trình sản xuất hoặc không trực tiếp cung cấp dịch vụ nh: nhân
viên bảo vệ, thợ bảo dỡng, th ký và nhân viên lễ tân.
2.2. Phân loại theo mức độ biến động chi phí.
Ta thấy rằng những chi phí mà tổng của chúng thay đổi cùng với mức
sản lợng thì đợc gọi là chi phí biến đổi. Còn những chi phí mà tổng của chúng
không thay đổi cùng với mức sản lợng thì đợc gọi là chi phí cố định.
2.2.1. Chi phí cố định.
Từ sự phân tích trên ta thấy chi phí cố định không bị ảnh hởng bởi lợng
hàng sản xuất ra. Ví dụ nh chi phí thuê cửa hàng của doanh nghiệp sản xuất
bánh ngọt, nó cũng có thể thay đổi nhng là do thoả thuận với bên cho thuê và
chịu ảnh hởng của giá thuê mặt bằng chứ không phải bởi lợng bánh ngọt sản
xuất ra.
2.2.2. Chi phí biến đổi.
Cũng xét trong doanh nghiệp sản xuất bánh ngọt ở ví dụ trên, thì những
bao bì, vỏ bọc bánh ngọt biến đổi theo lợng bánh ngọt và đó là chi phí biến đổi.
Theo nguyên tắc chung, các chi phí biến đổi sẽ dễ kiểm soát hơn so với
chi phí cố định vì định phí thờng là những chi phí đã trả trớc, nay đợc khấu hao
lại hay những chi phí đã đợc thoả thuận trong các hợp đồng đã ký. Còn các
khoản biến phí có thể giảm xuống nếu doanh nghiệp cố gắng kiểm soát chúng.
3. Định mức chi phí.
Khi kiểm soát chi phí thì điều quan trọng là phải làm thế nào để biết đợc
doanh nghiệp đang quản lý những khoản chi đúng và cần phải giảm bao nhiêu
là hợp lý?Vì vậy, cần phải định mức chi phí, nhằm hớng các khoản chi trong
thực tế tới chi phí mục tiêu hay chi phí dự kiến. Cũng từ đó chúng ta nhận biết
đợc sự tăng giảm của chi phí và tìm hiểu nguyên nhân để xử lý.
Ta có thể đi đến kết luận Định mức chi phí là khoản chi đợc định trớc

bằng cách lập ra những tiêu chuẩn gắn với từng trờng hợp hay từng điều kiện
làm việc cụ thể
(2)
. Định mức chi phí không những chỉ ra đợc một khoản chi dự
kiến là bao nhiêu mà còn xác định nên chi tiêu trong trờng hợp nào, điều kiện
nào.
Định mức chi phí có hai nội dung chính sau:
Định mức giá: Đợc xác định bằng cách cộng tổng các khoản chi lại.
Định mức lợng: là định mức kỹ thuật liên quan tới số lợng thành phần
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, số lợng và loại lao động sản xuất, làm
việc trong doanh nghiệp.
Chi phí luông biến đổi phức tạp vì thế các định mức chi phí phải đợc
xem xét lại thờng xuyên để đảm bảo tính hợp lý của chúng.
II. Kiểm soát chi phí.
1. khái niệm:
Chi phí là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của mỗi
doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất quan
trọng trong quá trình quản lý của doanh nghiệp. Đó là sự tác động của chủ thể
quản lý nhằm nhận biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Để làm tốt chức năng này nhà
quản lý cần trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp có những khoản mục chi phí
nào?; tiêu chuẩn, định mức chi phí là bao nhiêu?; chi phí nào cha hợp lý?
Nguyên nhân vì sao?, biện pháp giải quyết? .
Để tiến hành kiểm soát chi phí các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đa
ra các tiêu chuẩn, nội dung và mục tiêu kiểm soát chi phí, dựa trên các nguyên
tắc thống nhất. Từ đó xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
với những hình thức kiểm soát thích hợp, cùng chi phí kiểm soát, phơng tiện
công cụ đợc sử dụng cho hoạt động kiểm soát này và cuối cùng đi tới các giải
pháp điều chỉnh. Những bớc công việc đó có thể đợc cụ thể qua sơ đồ sau:
1

1
kiểm soát chi phí - TS.Nguyễn Đại Thắng - NXB Trẻ - 2003
Sơ đồ quá trình kiểm soát chi phí

2. Tính tất yếu của việc kiểm soát chi phí.
Có nhiều nguyên nhân làm cho kiểm soát chi phí trở thành chức năng tất
yếu của quản lý. Trong kinh doanh, kiểm soát chi phí là kiểm chứng xem các
khoản chi có đợc thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và phải tìm ra những
nguyên nhân sai sót để điều chỉnh.
Kiểm soát chi phí là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định
trong quản lý trong lĩnh vực tài chính. Thẩm định tính đúng sai, hiệu quả của
các khoản chi phí. Đồng thời kiểm soát đợc những yếu tố ảnh hởng đến tính hợp
lý và khi kiểm soát chi phí đợc mở rộng đối tợng tham gia trong toàn doanh
nghiệp sẽ tăng khả năng hợp tác hiệu quả giữa các ban ngành, các bộ phận, các
cá nhân mở rộng dân chủ, khuyến khích uỷ quyền, một xu hớng trong nền kinh
tế thị trờng. Đó phải là hoạt động liên tục với những sự đổi mới không ngừng.
3. Vai trò của kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Phương tiện,
công cụ
Các tiêu chuẩn
định mức
Nguyên tắc kiểm
soát chi phí
Nội dung kiểm
soát chi phí
Hình thức kiểm
soát chi phí
Chi phí cho hoạt
động kiểm soát
Hệ thống kiểm

soát chi phí
Điều chỉnh cụ
thể
Mục tiêu kiểm
soát chi phí
Quá trình kiểm
soát chi phí
Suy cho cùng doanh nghiệp nào cũng hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Mà
chúng ta biết rằng lợi nhuận đợc xác định bởi công thức đơn giản sau:
Lợi nhuận= Doanh thu- chi phí
Nh vậy để thu đợc nhiều lợi nhuận chúng ta chỉ có hai cách:
Một là tăng doanh thu, điều này đồng nghĩa với việc tăng giá bán khi mà
số lợng hàng hoá sản xuất ra không đổi. Nhng thờng thì chúng ta nhận đợc kết
quả lại khi mà trên thị trờng đầy những đối thủ cạnh tranh, hàng hoá thay thế và
hàng hoá bổ sung. Nh vậy giải pháp này rất thiếu tính khả thi.
Cách thứ hai là giảm chi phí bằng hoạt động kiểm soát của doanh
nghiệp. Đó là những khoản chi mà doanh nghiệp có thể chủ động giảm, sử dụng
có hiệu quả. Và khi mà doanh nghiệp tính giá bán hàng bằng cách cộng giá
thành với lợi nhuận mong muốn thì việc giảm chi phí sẽ làm giảm giá thành, đó
là lợi thế cạnh tranh rất lớn trong nền kinh tế thị trờng gắn với xu thế hội nhập
hiện nay.
Rõ ràng là kiểm soát chi phí có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
quản lý doanh nghiệp, một nội dung cần tập trung nghiên cứu, chủ động tiến
hành liên tục, triệt để.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.
Kiểm soát chi phí bị ảnh hởng bởi nhiều nhân tố, cả bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Nhng tập trung lại có những nhân tố cơ bản sau:
Thông tin thực tế các khoản chi phí trong doanh nghiệp. Đó là điều kiện
tiên quyết để các chủ thể quản lý thực hiện chức năng kiểm soát, chỉ khi nhận
biết và hiểu thực tế chi phí trong doanh nghiệp thì mới có thể xác định đợc

những khoản chi phí cần điều chỉnh cũng nh những kinh nghiệm tốt từ những
khoản chi hiệu quả.
Nhân tố thứ hai đó là hệ thống tiêu chuẩn định mức mà doanh nghiệp
xây dựng. Đó là những mục tiêu đã đợc số hoá trên những kế hoạch, chơng
trình mục tiêu của doanh nghiệp, trên cơ sở từ những kết quả phân tích kinh tế
vi mô và mục tiêu của doanh nghiệp.
Quan hệ cung cầu trên thị trờng đâù vào cũng là nhân tố ảnh hởng lớn tới
kết quả chi phí. Sự biến động quan hệ cung cầu đầu vào biểu hiện qua giá cả,
khi giá tăng chi phí sẽ tăng và giá giảm doanh nghiệp sẽ giảm đợc giá thành sản
phẩm. Đây là nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài doanh nghiệp, do đó doanh
nghiệp chỉ có thể chấp nhận, thích ứng theo xu hớng biến động đó.
Cuối cùng kiểm soát chi phí chịu tác động từ chính những hệ thống giải
pháp, công cụ mà doanh nghiệp đa ra. Trên cơ sở những thông tin có đợc,
những giải pháp để sử dụng chi phí một cách có hiệu quả sẽ đợc đa ra và kết
quả đạt đợc đến đâu phụ thuộc vào tính đúng đắn của những biện pháp đó.
Chơng II
Nội dung kiểm soát chi phí
I. Nguyên tắc chung.
1. Luôn giám sát chi phí thuộc khả năng kiểm soát.
Thực chất của nguyên tắc này là sự kết hợp của hai nguyên lý: kiểm soát
có trọng điểm và nguyên lýđộ đa dạng thích hợp. Sở dĩ nh vậy là vì trong doanh
nghiệp các khoản mục chi phí rất đa dạng, phức tạp mà không phải chi phí nào
chúng ta cũng có thể thay đổi theo mong muốn vì có những khoản chi phí cố
định theo các hợp đồng.Vì vậy doanh nghiệp nên tập trung vào những khoản
chi mang tính biến động lớn mà bằng sự tích cực của mình doanh nghiệp có thể
đa ra những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả tiết kiệm. Cũng theo nguyên tắc
nàycác nhà quản lý doanh nghiệp cần phải xác định rõ tầm kiểm soát của mình
để có thể xây dựng kế hoạch làm việc phù hợp với chức năng, quyền hạn các bộ
phận cá nhân làm sao đảm bảo tính hệ thống và phát huy sự sáng tạo của mọi
ngời. Có nh vậy trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của mình thì

từng cá nhân sẽ thực hiện hiệu quả.
2. Cần khai thác hiệu quả tối đa những chi phí mà doanh nghiệp
không thể thay đổi.
Thông thờng những chi phí mà đợc xác định qua các hợp đồng lao động,
thuê mặt bằng, khấu hao... là cố định trong từng thời kỳ và doanh nghiệp không
thể thay đổi. Nhng với mục tiêu là sử dụng hiệu quả các khoản chi phí, doanh
nghiệp cần đa ra các giải pháp tối đa hoá hiệu quả, mà suy cho cùng là làm tăng
năng suất lao động. Ví dụ nh cần thắt chặt kỷ luật hoặc thởng phạt hợp lý để ng-
ời lao động làm việc xứng đáng với tiền công mà doanh nghiệp trả cho họ. Hoặc
cần phải cho máy móc chạy đúng công suất để khấu hao đợc hiệu quả...có nh
vậy những chi phí cố định đó sẽ phát huy hiệu quả cho dù doanh nghiệp hoạt
động ở bất kỳ lĩnh vực nào và hình thức nào.

×