Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng và Một số Giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH các Doanh nghiệpNN trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.85 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp KhoaKTNN&PTNT
Lời nói đầu
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở nớc ta, Nông nghiệp
Nông thôn có vai trò rất quan trọng. Thực hiện quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra những chủ
trơng, giải pháp thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết TW 5 khoá IX đã đánh
giá: Hơn 10 năm qua, nông nghiệp nớc ta về cơ bản đã chuyển sang sản xuất
hàng hoá, phát triển tơng đối toàn diện, công nghiệp, ngành nghề,và dịch vụ bớc
đầu đợc phục hồi và phát triển, kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đợc quan
tâm đầu t xây dựng, môi trờng sinh thái và đời sống nông dân ở hầu hết các vùng
đợc cải thiện rõ rệt.... Tuy nhiên cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và cơ cấu
kinh tế nông thôn nói chung chuyển dịch chậm, còn cha theo sát với thị trờng. Sản
xuất nông nghiệp nhiều nơi còn mang tính chất phân tán, manh mún, sản xuất chủ
yếu tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi cha phát triển.
Đánh giá trên cho thấy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn ở nớc ta hiện nay đang là một trong những chủ trơng lớn của Đảng ta
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế. Việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn là một quá trình vừa đòi hỏi cấp bách trớc mắt,
vừa là yêu cầu có tính chiến lợc lâu dài. Hiện nay chúng ta đang trong quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, do đó việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với mục tiêu công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông
nghiệp- nông thôn, phải xây dựng một nền nông nghiệp bền vững và tạo ra nhiều
nông sản hàng hoá xuất khẩu.
An Lão là một huyện ven đô của Thành phố Hải Phòng, trong những năm
qua cùng với xu hớng phát triển chung của cả nớc, của Thành phố, nông nghiệp
An Lão đã có nhiều bớc phát triển đáng kể, đạt đợc nhiều thành tựu trong sản xuất
nông nghiệp (với nền nông nghiệp đa dạng, sản xuất với quy mô tơng đối lớn), bớc
đầu thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả, dựa trên cơ sở
khai thác nhiều lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, căn cứ vào
nhu cầu thị trờng. Tuy vậy cho đến nay, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
nghiệp diễn ra còn chậm và lúng túng, một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp đạt
đợc nhìn chung còn cha cao.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang là một vấn đề đợc
sự quan tâm của Thành phố nói chung và huyện An Lão nói riêng. Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Thành phố Hải Phòng khoá XII ghi: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
nông nghiệp- nông thôn là một trọng điểm cần tập trung vào chỉ đạo và đầu t các
nguồn lực cần thiết. Phát triển nông nghiệp Hải Phòng theo hớng sản xuất hàng
hoá thực phẩm phục vụ đô thị và xuất khẩu. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
An Lão lần thứ IV ghi: Chuyển dịch nhanh cơ cấu Kinh tế nông nghiệp, tạo bớc
chuyển biến quan trọng để phá thế độc canh, từng bớc vơn lên làm giàu .
Xuất phát từ thực tế trên em đã chon đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành huyện An Lão
Thành phố Hải Phòng .
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế kinh tế nông nghiệp theo ngành ở huyện An Lão Thành phố Hải Phòng, từ
đó đa ra một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
ngành trên địa bàn huyện.
Đối tợng nghiên cứu:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các nhân tố ảnh hởng.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành ở huyện
An Lão trong khoảng thời gian 2002 2004.
- Thiết kế các giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo ngành ở huyện An Lão trong thời gian 2005 2010.
Phơng pháp nghiên cứu :
- Phơng pháp duy vật biện chứng.
- Phơng pháp thống kê kinh tế.

- Phơng pháp phân tích so sánh.
- Phơng pháp thu nhập thông tin t liệu.
- Phơng pháp đánh giá.
- Phơng pháp toán kinh tế.
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Trên địa bàn huyện An Lão gồm 16 xã, 1 thị trấn.
- Thời gian:
+ Điều tra đánh giá thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo ngành huyện An Lão trong thời gian 2002 2004.
+ Thiết kế giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
ngành dự kiến áp dụng 2005 2020.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
Chơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành ở
huyện An Lão Thành phố Hải Phòng.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo ngành ở huyện An Lão Thành phố Hải Phòng.
Do hạn chế về nhận thức của bản thân và tài liệu, nên nội dung của luận văn
của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo và góp ý của
các thầy, các cô giáo trong khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
giúp em hoàn thiện luận văn hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự tận tình cô giáo TS.Vũ Thi Minh
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn và các cô chú ở Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện An Lão
đã giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội: 05/2005

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thuý
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Chơng I: cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp
I. cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chỉ tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế chung của một
quốc gia, một vùng. Có thể nêu khái niệm đầy đủ về cơ cấu kinh tế: là một tổng
thể kinh tế bao gồm nhiều bộ phận kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau, đợc xác
định cả về định tính và định lợng trong không gian và thời gian, trong những điều
kiện kinh tế xã hội xác định phù hợp với điều kiện của mỗi nớc, mỗi vùng, mỗi
chủ thể kinh doanh sản xuất.
Cơ cấu kinh tế biểu hiện những mỗi quan hệ của quan hệ sản xuất với lực l-
ợng sản xuất . Mối quan hệ kinh tế đó không chỉ là những quan hệ riêng lẻ của
những quan hệ kinh tế mà là những mối quan hệ tổng thể của các bộ phận cấu
thành nền kinh tế, bao gồm các yếu tố kinh tế nh tài nguyên, đất đai, cơ sở vật chất
kỹ thuật, vốn, sức lao động. Các lĩnh vực kinh tế (gồm sản xuất, phân phối, trao
đổi, tiêu dùng), các ngành kinh tế nh nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thông
tin, dịch vụ du lịch ... các vùng kinh tế (nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng)
và các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, t nhân, t bản nhà nớc, t bản t
nhân)...Các quan hệ kinh tế trên đây không chỉ về quan hệ tỷ lệ, số lợng, tỷ trọng
kinh tế cơ cấu ngành (nông nghiệp, công nghiệp- dịch vụ) tỷ trọng lao động giữa
các ngành còn là quan hệ về chất lợng nh năng suất, chất lợng sản phẩm, lợi
nhuận. Chính vì vậy có thể có tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ sẽ giảm nhng năng suất chất lợng, giá trị
ngành nông nghiệp vẫn tăng.
Cơ cấu kinh tế muốn phát huy đợc tác dụng phải có một quá trình, một thời
gian nhất định. Thời gian ấy dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại

cơ cấu kinh tế .Tuy nhiên cơ cấu kinh tế không thể cố định lâu dài, mà phải có
những chuyển dịch cần thiết thích hợp với sự biến động của điều kiện tự nhiên-
kinh tế - xã hội.
Sự duy trì quá lâu hoặc sự thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế mà không dựa
vào những biến đổi của điều kiện TN-KT-XH đều gây nên những thiệt hại về kinh
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
tế. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không chỉ là mục tiêu mà chỉ là phơng
tiện của việc tăng trởng và phát triển kinh tế.Vì vậy có nên biến đổi và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hay không, chuyển dịch nhanh hay chậm không phải là sự
mong muốn chủ quan mà phải dựa vào mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế xã hội nh thế
nào. Điều này cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nớc và riêng
cho cả các vùng, các doanh nghiệp trong đó có cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
2. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nông nghiệp là một bộ phận của kinh tế nông thôn, là một trong những
ngành kinh tế đặc trng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông nghiệp cùng với
kinh tế nông thôn là một trong những khu vực kinh tế rất quan trọng, trớc hết là
khu vực sản xuất cung cấp lơng thực thực phẩm cho toàn xã hội tồn tại và phát
triển. Nó còn cung cấp ngày càng nhiều các nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, cung cấp nguồn lao động cho khu vực thành thị. Cùng với khu vực nông thôn
là thị trờng rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm công nghiệp bao gồm cả t liệu sản xuất
và t liệu tiêu dùng. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện
nay do phát huy đợc lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối có thể khai thác nguồn
lợi nông- lâm -thuỷ sản làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thêm nguồn tích luỹ
cho đất nớc góp phần phát triển kinh tế đất nớc. Hiện nay với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân đặc biệt là sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ, tỷ
trọng của ngành nông nghiệp giảm xuống chủ yếu là các sản phẩm nông lâm ng
nghiệp nhng không phải vì thế mà vị trí của ngành giảm xuống, nó vẫn giữ đợc vị
trí quan trọng là nơi sản xuất và cung cấp những sản phẩm tất yếu không thể thay

thế đợc. Vì thế cơ cấu kinh tế nông nghiệp đóng vai trò to lớn, nó tồn tại và phát
triển gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất định. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp luôn vận động và thích ứng với sự phát triển của lực lợng sản xuất và sự
phân công của lao động xã hội ở từng thời kỳ.
Nh vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể
các mối quan hệ trong khu vực kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ gắn bó hữu cơ
với nhau theo từng tỷ lệ nhất định về mặt lợng và liên quan chặt chẽ về mặt chất
giữa các ngành, giữa các vùng và các thành phần kinh tế chúng tác động qua lại
lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế nông nghiệp, một bộ
phận hợp thành không thể tách rời của hệ thống kinh tế quốc dân.
3. Bản chất cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nh vậy thực chất việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là giải
quyết mối quan hệ tơng tác giữa các yếu tố của lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, giữa tự nhiên và con ngời trong lĩnh vực nông nghiệp theo từng thời gian và
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Các mối quan hệ trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp
phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, của quá trình chuyên
môn hoá và hợp tác hoá, của trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động. Các mối
quan hệ kinh tế trong nông nghiệp càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
càng phản ánh trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất và phân công lao động
xã hội.
Việc xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý là một vấn đề cơ bản và rất
quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong nông nghiệp nói riêng và khu vực
kinh tế nông thôn nói chung. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn tồn tại và vận động
không ngừng phát triển luôn gắn liền với tổng thể các mối quan hệ kinh tế nhất
định. Các bộ phận cấu thành của nó có mối quan hệ chặt chẽ theo những tỷ lệ nhất
định kể cả lợng và chất giữa các ngành, giữa các vùng và các thành phần kinh tế.

Hiện nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang dần chuyển dịch theo hớng tích
cực, việc thay đổi tỷ lệ của các ngành, các mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông
nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá, tạo sự giao lu kinh tế giữa các vùng, tăng thu
nhập và nâng cao đời sống cho ngời dân góp phần xứng đáng vào phát triển nông
nghiệp nông thôn và sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
4. Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Từ bản chất của cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể rút ra một số đặc trng chủ
yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp nh sau:
4.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan và đợc hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội chi
phối.
Thật vậy, ở một trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất và phân
công lao động xã hội thì tất sẽ phải có một cơ cấu kinh tế cụ thể để thích ứng với
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
nó. Nh vậy việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần phải tôn trọng tính khách
quan của nó và không thể áp đặt một cách chủ quan duy ý chí. Trong quá trình
phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội tự các mối quan hệ
kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà ngời ta gọi là cơ cấu.
4.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử và xã hội nhất định
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nh đã đợc nói tới nó là một tổng thể các mối quan
hệ kinh tế đợc xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng trong thời gian cụ
thể. Tại một thời điểm với những điều kiện về kinh tế, tự nhiên, xã hội , các tỷ lệ
đó đợc xác lập và hình thành tạo thành một cơ cấu kinh tế nhất định.Song một khi
có những thay đổi trong các điều kiện nói trên thì lập tức các mối quan hệ này
cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp lý hơn.
Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng mỗi quốc gia mà xác lập đợc
một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định.
Không thể có một cơ cấu mẫu làm chuẩn mực trong mọi điều kiện.

4.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động và phát triển theo h-
ớng ngày càng hoàn thiện hợp lý và có hiệu quả hơn.
Trong triết học Mac đã nói rằng: Sự vật hiện tợng luôn luôn biến đổi và vận
động không ngừng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng vậy chúng luôn luôn vận
động và ngày càng phát triển theo chiều hớng ngày một hợp lý hơn. Lực lợng sản
xuất ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, phân công lao
động ngày càng tỷ mỉ và phức tạp, tất cả những điều đó đã dẫn đến một cơ cấu
nông nghiệp ngày càng phải hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi không ngừng
của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong khu vực
kinh tế nông nghiệp nói riêng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng sẽ vận động biến
đổi không ngừng thông qua chuyển dịch trong chính nội tại bản thân nó. Cơ cấu
cũ sẽ mất đi và cơ cấu mới sẽ hình thành phát triển, quá trình đó nó luôn vận động
không ngừng của sự vật hiện tợng. Khi cơ cấu mới trơ thành lỗi lạc không còn phù
hợp với với điều kiện thực tế thì nó lại đợc thay thế bằng một cơ cấu mới tiến bộ
và hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu, phản ánh sự phát triển
không ngừng của văn minh nhân loại.
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
4.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình và cũng không
thể có một cơ cấu hoàn thiện bất biến.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi cấu trúc
và mối quan hệ của nền kinh tế theo mục đích và phơng hớng nhất định. Quá trình
này tất yếu phải xẩy ra bởi sự phát triển và vận động không ngừng của sự vật đó.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ vận động và chuyển hoá từ cơ cấu cũ sang cơ cấu
kinh tế mới đòi hỏi phải có thời gian và qua các nấc thang nhất định của sự phát
triển. Đầu tiên là biến đổi về lợng và khi lợng đợc tích luỹ đến độ nhất định sẽ dẫn
đến sự chuyển đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hoá cơ cấu kinh tế cũ sang một
cơ cấu kinh tế mới một cách phù hợp và có hiệu quả hơn.
Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm còn phụ thuộc

vào rất nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con ngời có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Đặc biệt cần phải có những giải pháp chính sách và cơ chế quản lý thích
hợp để định hớng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng
và chuyển dịch kinh tế nông thôn nói riêng. Tất cả sự nóng vội sẽ dẫn tới sự trì trệ
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gây phơng hại đến sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân nói chung. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phải là một quá trình không thể khác đợc nhng không phải là một quá trình
tự do của con ngời. Trên cơ sở nhận thức, nắm bắt đợc quy luật khách quan của cơ
cấu kinh tế nông nghiệp con ngời sẽ tác động theo những mục tiêu đã định nhằm
chuyển một cách có hiệu quả và đúng hớng phục vụ cho con ngời. Nhng vấn đề
quan trọng là phải bắt nguồn từ đâu và với những biện pháp nào mà khi tác động
vào nó sẽ gây phản ứng dây truyền tạo ra bớc phát triển nói nên tổng thể kinh tế
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
4.5 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc hình thành và phát triển trên cơ sở của
điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên (đất đai, thời
tiết, khí hậu).
Thật vậy, sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên vì vậy cơ
cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Một nền
nông nghiệp hay, một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiệu quả là phải đạt năng suất
cây trồng, vật nuôi cao với chi phí ít trên một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy phải lợi
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
dụng tối đa các yếu tố của điều kiện tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất. Cơ
cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo xu hớng ngày càng lợi dụng đợc điều
kiện tự nhiên và cải tạo tự nhiên có lợi nhất.
4.6 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời
và phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Kinh tế nông nghiệp trải qua một quá trình phát triển từ nền kinh tế sinh tồn
sang kinh tế tự cung tự cấp, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp rất chậm

chạp và trì trệ. Từ khi chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá (kinh tế thị tr-
ờng) thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới đợc hình thành đa dạng và có hiệu quả
hơn.
5. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cũng nh cơ cấu kinh tế nói chung, nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
bao gồm : cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu
kỹ thuật.
5.1 Cơ cấu ngành.
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội, nó ra đời và phát triển gắn với sự phát
triển của phân công lao động xã hội; sự phân công lao động theo ngành là cơ sở
hình thành cơ cấu ngành, sự phân công lao động xã hội phát triển ở trình độ càng
cao, càng tỷ mỷ thì sự phân chia ngành càng đa dạng và sâu sắc.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, còn hiểu theo nghĩa rộng thì còn bao gồm
cả lâm nghiệp và ng nghiệp. Trong lịch sử phát triển xã hội loài ngời, một thời
gian dài kinh tế nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi cha phát triển. ở
những nớc kém phát triển tỷ trọng trồng trọt trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao,
đại bộ phận nông dân chủ yếu tham gia lao động trồng trọt, chỉ số ít là kết hợp với
chăn nuôi. Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất và khoa học công nghệ và
tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt sự phát triển nông nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh
tế nông nghiệp đợc cải biến nhanh chóng theo hớng sản xuất hàng hoá, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong mỗi nhóm ngành lại đợc chia thành nhiều ngành
hẹp hơn, chẳng hạn trong trồng trọt đợc chia thành ngành trồng cây lơng thực, cây
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm trong ngành chăn nuôi đ ợc phân thành
ngành chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp biểu hiện trong nông nghiệp

sự thay đổi các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp
và ng nghiệp hay giữa các nhóm ngành trồng cây lơng thực, cây công nghiệp, cây
ăn quả, cây thực phẩm trong ngành trồng trọt. Do vậy cần phân biệt sự khác
nhau giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và trong nội bộ ngành, phân biệt theo đặc tr-
ng kinh tế kỹ thuật của chúng để tạo ra hệ thống phân công lao động cho phù hợp,
hớng tới xây dựng một cơ cấu ngành đa dạng, hợp lý phát triển các ngành có nhiều
lợi thế theo hớng phục vụ nhu cầu thị trờng, đồng thời kết hợp tối u giữa cơ cấu
ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế.
5.2 Cơ cấu vùng lãnh thổ.
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh
thổ đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân công lao
động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất định, nghĩa là
cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành trong sản xuất nông nghiệp
theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi u thế tiềm năng to lớn. ở đây, xu thế
chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá hình
thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung có hiệu quả cao mở với các
vùng chuyên môn hoá khác, gắn cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả
nớc.Trong từng vùng lãnh thổ coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển
tổng hợp đa dạng.
- Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các ngành trên vùng
lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần bố trí
các ngành chuyên môn hoá dựa trên những lợi thế so sánh từng vùng đó là những
vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi , đờng giao thông lớn và các khu công
nghiệp đô thị.
- So với cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng lãnh thổ có sức ì hơn, chậm chuyển dịch
hơn vì thế khi bố trí các vùng chuyên môn hoá cần đợc xem xét cụ thể thận trọng
nếu phạm sai lầm khó khắc phục, bị tổn thất rất lớn.
5.3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
10

Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Trong suốt thời gian dài của thời kỳ bao cấp ở nớc ta, cơ cấu thành phần kinh tế
trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của hai loại hình
kinh tế, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến đại hội VI của Đảng với nội
dung chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc thì các thành phần kinh tế phát triển đa dạng và đa thành phần.
- Điều đáng chú ý trong qúa trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nổi
lên các xu thế sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh
tế hộ nổi lên thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động
nhất, tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình
phát triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá nhỏ
tiến tới hình thành các trang trại, công trại(sản xuất hàng hóa lớn).
-Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hớng giảm mạnh nhà nớc đang có biện
pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển sang các chức năng khác cho phù hợp với
điều kiện hiện nay.
Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác ) cũng chuyển đổi chức năng
của mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hớng dẫn sản xuất và công tác
dịch vụ phục vụ cho nguyện vọng của các hộ nông dân mà trớc đây chức năng của
HTX là trực tiếp điều hành sản xuất.
Nh vậy sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với việc chuyển
đổi chức năng cuả nó làm cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp có những
chuyển biến mạnh mẽ theo hớng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế .
5.4 Cơ cấu kỹ thuật.
- Cũng nh cơ cấu thành phần kinh tế trong thời gian dài cơ cấu kỹ thuật trong
nông nghiệp nớc ta mang nặng tính chất cổ truyền, nông nghiệp truyền thống lạc
hậu, phân tán, manh mún và có tính bảo thủ, kỹ thuật mang tính cha truyền con
nối, tự đào tạo và truyền khẩu những kinh nghiệm trong phạm vi từng gia đình. Vì
vậy sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào tự nhiên, cơ cấu kỹ thuật chậm chuyển
biến.
- Đứng trớc sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sự

phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đã tác động
vào nông nghiệp làm phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu và trì trệ, làm cho tính truyền
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
thống giảm mạnh, công nghiệp hoà nhập vào nông nghiệp (công nghiệp hoá nông
nghiệp). Kinh tế nông nghiệp có sự kết hợp của kỹ thuật truyền thống đan xem
với kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Điều đó làm cho cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp
nớc ta trong những năm qua chuyển biến mạnh mẽ.
II. chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi cấu
trúc và mối liên hệ của các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp theo mục đích
và phơng pháp nhất định. Không có một cơ cấu kinh tế cụ thể nào là hoàn thiện và
bất biến, quá trình chuyển dịch này xảy ra bởi sự phát triển và vận động không
ngừng của chính cơ cấu kinh tế đó. Cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói riêng sẽ vận động và chuyển hoá từ cơ cấu kinh tế cũ sang
cơ cấu kinh tế mới nhng đòi hỏi phải có thời gian và những bớc phát triển nhất
định. Đầu tiên là sự chuyển đổi về số lợng, khi lợng đợc tích luỹ đến độ nhất định
sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hoá dần từ cơ cấu kinh tế cũ
sang cơ cấu kinh tế mới hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Quá trình chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới nhanh
hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con ngời có ý
nghĩa quan trọng thông qua các giải pháp, các cơ chế quản lý thích ứng để định h-
ớng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự nóng vội hay bảo thủ, trì trệ
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều gây tác hại đến việc phát triển của
kinh tế nông thôn nói chung và kinh tế nông nghịêp nói riêng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là một quá trình tất
yếu. Nhng quá trình đó không phải là quá trình vận động tự phát, mà con ngời cần
phải có tác động để thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn.

Trên cơ sở nhận thức và nắm bắt đợc quy luật vận động khách quan, con ngời tìm
và đa ra các biện pháp đúng đắn tác động để làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hớng đã vạch ra.
Mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tạo ra một hệ
thống các tiểu ngành, nghề mới trong ngành nông nghiệp phù hợp điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng. Kết quả của sự chuyển dịch là tạo đợc mối
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
quan hệ hữu cơ tơng hỗ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp với nhau
và giữa các ngành nông nghiệp với các ngành kinh tế khác sao cho phù hợp và có
hiệu quả. Nó góp phần tác động tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn.
2. Vị trí, vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp ứng sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu về nông sản của xã hội, nhu cầu
tiêu dùng của dân c.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nớc ta sang nền kinh tế thị trờng, sự
phát triển của nền kinh tế nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng đã và
đang phải đối mặt với sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng của thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng luôn là yếu tố quyết định cho sự phát
triển kinh tế và đặc biệt là nó ảnh hởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Trong khi xã hội
không ngừng phát triển, nhu cầu của con ngời về nông sản cũng theo đó mà không
ngừng tăng lên cả về số lợng và chất lợng, chủng loại điều đó cũng chính là đòi
hỏi của thị trờng mà sản xuất đáp ứng.
Để sản xuất nông nghiệp đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng và nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, muốn vậy thì
không thể dừng lại ở cơ cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống mà đòi hỏi phải thực
hiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ (chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

phải theo yêu cầu và sự vận động của thị trờng). Thị trờng và nhu cầu càng phát
triển thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải biến đổi phong phú và đa dạng hơn.
Đơng nhiên nền kinh tế thị trờng có thể thừa nhận một cơ cấu kinh tế hiệu quả
nghĩa là cơ cấu đó phải có khả năng vừa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng vừa đem
lại lợi nhuận cho ngời sản xuất.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế ngày
càng cao cho nhân dân thì đó là nguyện vọng thiết thực. Mặt khác với nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân hiện nay về nông sản thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phải nhằm cải thiện đời sống nhân dân và ổn định chính trị xã hội.
2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện và nhu cầu để mở rộng thị trờng
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trờng nhằm cung cấp một khối lợng
nông sản hàng hoá cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp hàng hoá
cho xuất khẩu để mở rộng thị trờng quốc tế. Mặt khác nó còn là nơi cung cấp một
phần lớn lực lợng lao động cho các ngành kinh tế quốc dân và là thị trờng tiêu thụ
lớn các sản phẩm của ngành công nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ giải phóng đợc sức lao
động sản xuất ở nông thôn từ đó cung cấp lao động cho công nghiệp và dịch vụ.
2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ
mặt nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Để giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thu đợc kết quả
trong thời gian qua Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành rất nhiều những chính sách
nhằm đầu t cho nông nghiệp để tạo điều kiện cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh của các ngành trong nông nghiệp.
Nh vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ sản
xuất trồng trọt, chăn nuôi phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai
thác lợi thế của địa phơng mà cơ sở hạ tầng của nông thôn cũng đợc tăng cờng,

đầu t xây dựng. Vấn đề y tế giáo dục ở nông thôn cũng đợc cải thiện, trình độ dân
trí cũng đợc nâng cao một bớc. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đã và đang từng bớc góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, đô
thị hoá nông nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.
2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo ra một nền sản xuất
chuyên môn hoá, thâm canh tiên tiến.
Bởi vì trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các địa phơng đã
chú ý khai thác các lợi thế so sánh của địa phơng mình để phát triển sản xuất hàng
hoá, cho nên mỗi vùng, mỗi địa phơng đã tạo ra các vùng sản xuất cây trồng, vật
nuôi đặc thù phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu và điều kiện sản xuất ở những
nơi đó theo hớng tập trung chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá làm cho sản
phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Kết quả của việc sản xuất tập trung, chuyên môn hóa trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến sự liên kết ngày càng chặt chẽ hơn
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
giữa các ngành, các nghề sản xuất ở nông thôn do đó đã tạo ra một dây truyền sản
xuất xã hội chặt chẽ không thể tách rời nhau. Ngành nghề này hỗ trợ, tác động cho
ngành nghề kia cùng nhau phát triển.
3. Những nhân tố ảnh hởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một khái niệm mang tính khách quan, tính lịch
sử xã hội, nó không những vận động, biến đổi và phát triển. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình, do vậy sự hình thành, vận động, biến đổi
và phát triển của nó là kết quả của sự tác động thờng xuyên và tổng hợp các nhân
tố ảnh hởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nhng tựu chung lại thì có 3 nhân tố ảnh hởng chủ yếu sau.
3.1 Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên.
Nhóm này gồm: vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ điều kiện đất đai của các

vùng: điều kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của vùng lãnh thổ
nh: nguồn nớc, rừng, biển... Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp
tới sự hình thành, vận động và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên sự
tác động và ảnh hởng của điều kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là không giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp thì cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ chịu ảnh hởng của điều kiện tự
nhiên nhiều nhất, còn cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kỹ thuật chịu ảnh h-
ởng ít hơn. Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên các điều kiện tự nhiên về đất đai
khí hậu vị trí địa lý có ảnh hởng rất rõ nét tới sự phát triển của nông nghiệp (theo
nghĩa rộng gồm cả nông, lâm ng, nghiệp) qua nông nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới
các ngành khác. Trong mỗi quốc gia các vùng lãnh thổ với vị trí địa lý khác nhau
có điều kiện khí hậu (lợng ma, độ ẩm, nhiệt độ ...) điều kiện đất đai (nông hoá, thổ
nhỡng, địa chất...) các nguồn tài nguyên tự nhiên khác(nớc, rừng biển...) và hệ
sinh Thái khác nhau về số lợng và quy mô các phân ngành chuyên ngành sâu của
nông lâm ng nghiệp, gia các vùng có sự khác nhau, dẫn tới sự khác nhau của cơ
cấu ngành. Điều này đợc thể hiện rõ rệt từng sự phân biệt về cơ cấu các ngành
kinh tế trong nông nghiệp giữa các vùng công bằng, trung du miền núi. Ngay giữa
các vùng cơ cấu kinh tế các ngành cũng có sự khác nhau khá rõ, do tính đa dạng
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
và phong phú của tự nhiên nớc ta và sự phát triển không đồng đều của nguồn lực.
Một số vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất
tạo ra các lợi thế so với các vùng khác của đất nớc. Đây là cơ sở tự nhiên để hình
thành các vùng kinh tế .
Ngoài sự tác động và ảnh hởng nói trên thì điều kiện tự nhiên còn ảnh hởng tới
các cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kỹ thuật trong kinh tế nông nghiệp.
Thông thờng những vùng nào có điều kiện tự nhiên thuận lơi thì các thành phần
kinh tế của các vùng đó phát triển với quy mô lớn hơn tốc độ lớn hơn. Sự phát
triển` của các thành phần kinh tế tạo điều kiện làm nảy sinh nhu cầu ứng dụng

ngày càng rộng rãi công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm tỷ trọng của công nghệ và kỹ thuật tiến bộ, hiện đại ngày càng đợc
nâng cao trong cơ cấu kỹ thuật.
3.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội.
Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hởng tới cơ câú kinh tế nông nghiệp bao gồm :
thị trờng (cả thị trờng trong và ngoài nớc) hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nớc; vốn; cơ sở hạ tầng nông thôn; sự phát triển các khu công nghiệp và
đô thị; kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất của dân c...
Trong nền kinh tế hàng hoá, nhân tố thị trờng có ảnh hởng quyết định tới sự
phát triển kinh tế nói chung và biến đổi của cơ cấu kinh tế nói riêng. Bởi suy đến
cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng chỉ tồn tại
và vận động thông qua hoạt động của con ngời. Nhng ngời sản xuất hàng hoá chỉ
sản xuất và đem ra thị trờng trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem
lại lợi nhuận thoả đáng. Nh vậy, thị trờng thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu
là giá cả hàng hoá thúc đẩy hay ngăn cản ngời sản xuất tham gia hay không tham
gia vào thị trờng. Với cơ chế đó ngời sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ
thể của mình vào thị trờng những loại sản phẩm hàng hoá có lợi nhất.
Do đó trên thị trờng sẽ xuất hiện các loại hàng hoá dịch vụ với quy mô và cơ
cấu phản ánh cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng địa phơng.
Trong điều kiên hiện nay nền kinh tế mở cần chú trọng sự tác động và ảnh h-
ởng của thị trờng quốc tế tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp của mỗi nớc. Ngày nay,
quá trình hợp tác và giao lu kinh tế ngày càng mở rộng thì hầu hết các quốc gia
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
đều thực hiện các chiến lợc kinh tế mở. Thông qua quan hệ giao thơng quốc tế,
các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào quá trình hợp tác và phân công lao
động quốc tế. Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng tới quá trình biến đổi
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng ở mỗi quốc gia.
Việc tham gia ngày càng sâu vào qúa trình hợp tác và phân công quốc tế sẽ làm

cho các quốc gia khai thác và sử dụng mọi nguồn lực của mình có lợi nhất trên cơ
sở phát huy các lợi thế so sánh. Mặt khác thông qua thị trờng quốc tế mà mình
tham gia thì mỗi quốc gia lại tăng thêm các cơ hội tìm kiếm những công nghệ và
kỹ thuật mới cũng nh các nguồn vốn đầu t phát triển các ngành kinh tế nâng cao
trình độ công nghệ kỹ thuật, đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, nhà nớc sử dụng chính sách kinh tế và công
cụ khác để thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế là hệ
thống các biện pháp kinh tế đợc thực hiện bằng các văn bản quy định tác động
cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định. Chức năng chủ
yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là tạo ra động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi ích
kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp với các định hớng
của nhà nớc trong kế hoạch kinh tế, hoạt đông phù hợp với định hớng của nhà nớc
đồng thời để đảm bảo lợi ích kinh tế của các chủ thể, nhà nớc thông qua pháp luật
kinh doanh xác lập hành lang và khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động,
pháp luật kinh doanh cũng là chỗ dựa pháp lý của các chủ thể kinh tế trong các
hoạt động của mình. Các chính sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự can thiệp của nhà n-
ớc vào nền kinh tế thị trờng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố của thị trờng để các quy
luật khách quan của thị trờng phát huy những tác động tích cực, hạn chế những
ảnh hởng tiêu cực nhằm mục đích tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát
triển với tốc độ cao và ổn định.
Để đạt đợc mục đích trên một trong những hớng tác động quan trọng nhất của
các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc là sự tác động đến cơ cấu kinh tế nói
chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Nếu chỉ coi sự tác động của các
quy luật thị trờng thì cơ cấu kinh tế chỉ hình thành và vận động một cách tự phát
và tất yếu dẫn đến sự lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nớc. Để thực
hiện chức năng điều tiết của mình nhà nớc không còn cách nào khác phải ban
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
hành một hệ thống các chính sách kinh tế cùng với các công cụ quản lý vĩ mô

khác thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu các vùng kinh tế,
cơ cấu các thành phần hợp lý và trình độ công nghệ, kỹ thuật ngày càng đợc nâng
cao nhằm khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực và các lợi thế của đất nớc nói
chung và khu vực nông nghiệp nói riêng. Để hình thành hay chuyển đổi một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất định. Tơng ứng với
yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế để đáp ứng đòi hỏi về các điều
kiện vật chất này nhất thiết phải đầu t và phải có vốn đầu t. Các nguồn vốn đầu t
chủ yếu để hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm .
Nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.
Nguồn vốn ngân sách.
Nguồn vốn cho vay của các ngân hàng (kể cả ngân hàng t nhân).
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp hay gián tiếp của nớc ngoài.
Các nguồn vốn trên có ảnh hởng trực tiếp và rất lớn tới sự hình thành và phát
triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế và nâng cao
trình độ công nghệ kỹ thuật trong nông nghiệp, qua đó ảnh hởng tới sự hình thành
và chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kinh nghiệm bớc đầu ở nớc ta cho
thấy giải quyết tốt vấn đề vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để
phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý và
phù hợp với yêu cầu khai thác tốt các nguồn lực xây dựng và tăng cờng cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
kinh tế - xã hội thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, khu vực trực tiếp các
hoạt đông sản xuất, thơng mại dịch vụ, văn hoá- xã hội của cộng đồng dân c nông
thôn.
Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị cũng là một nhân tố quan trọng
ảnh hởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự phát triển này tạo khả năng cung cấp
kỹ thuật và công nghiệp ngày càng tiên tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu t ngày càng
dồi dào cho khu vực kinh tế nông nghiệp, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành,
vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B

18
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Vấn đề dân số, lao động và trình độ của ngời lao động, ngời quản lý cũng là
nhân tố có ảnh hởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Ngoài ra, kinh nghiệm, tập quán truyền thống của dân c ở các vùng dân c cũng
có ảnh hởng tới việc hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3.3 Nhóm nhân tố về tổ chức -kỹ thuật.
Nhóm nhân tố này bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất...
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhng lại là sản phẩm hoạt
động của con ngời. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của kinh tế nông nghiệp và cơ
cấu kinh tế nông nghiệp đợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể
kinh tế trong nông nghiệp là cở sở của sự hình thành và phát triển của các ngành
kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế. Các chủ thể kinh tế trong nông
nghiệp tồn tại và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ
chức tơng ứng. Do vậy, các hình thức tổ chức trong nông nghiệp với các mô hình
tơng ứng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng tới sự biến đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
Từ năm 1989 đến nay, trong nông nghiệp nớc ta, kinh tế hộ đợc thừa nhận hộ
trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế t nhân đợc tạo điều kiện để phát triển, kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể đợc cải biến theo nội dung mới. Sự thay đổi về
các mô hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện cho nông nghiệp và nông
thôn phát triển mạnh mẽ tạo ra những thay đổi bớc đầu đáng kể trong cơ cấu kinh
tế nông nghiệp. Trong nông nghiệp tỷ trọng của ngành trồng trọt giảm xuống , tỷ
trọng của ngành chăn nuôi tăng lên. Trong trồng trọt tỷ trọng cây lơng thực giảm
cây công nghiệp và cây ăn quả tăng lên, dần dần hình thành nhiều vùng chuyên
canh tập trung cây công nghiệp dài ngày. Tỷ trọng kinh tế hộ và phát triển các
trang trại ngày một tăng kỹ thuật mới và công nghệ tiến bộ ngày càng đợc ứng
dụng rộng rãi...

Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp , sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất có vai trò ngày
càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp và cơ cấu
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
kinh tế nông nghiệp nói riêng. ở đây vai trò của khoa học kỹ thuật đợc ứng dụng
vào sản xuất góp phần hoàn thiện các phơng pháp sản xuất nhằm khai thác sử
dụng hợp lý hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội và khu vực nông thôn. Đồng thời
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng làm tăng năng lực sản xuất trong nông
nghiệp, qua đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất, các vùng kinh tế
trong nông nghiệp đặc biệt những ngành, những vùng có nhiều lợi thế.
4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện đáp ứng yêu cầu về nông sản phẩm của xã hội.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nớc sang kinh tế thị trờng, sự phát
triển của nền kinh tế nông nghiệp nói riêng hay kinh tế nông thôn nói chung đang
đứng trớc những thách thức của sự phát triển đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng luôn là yếu tố quyết định cho sự phát
triển kinh tế và đặc biệt nó ảnh hởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi cơ
cấu kinh tế noi chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Xã hội ngày càng
phát triển nhu cầu của con ngời về nông sản phẩm cũng theo đó mà tăng lên cả về
số lợng và chất lợng, chủng loại. Đó là đòi hỏi của thị trờng mà yêu cầu ngời sản
xuất phải đáp ứng.
Để sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trờng và nhu cầu của ngời
tiêu dùng đòi hỏi phải đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp. Muốn vậy,
không thể dừng lại ở cơ cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống mà phải chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu và tác động của thị trờng.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế
ngày càng cao cho hộ nông dân là nguyện vọng thiết thực, mặt khác với nhu cầu

ngày càng cao của ngời tiêu dùng về nông sản hàng hoá, thì chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển nền kinh tế cải thiện đời sống của nhân dân.
4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu xây dựng một nền nông
nghiệp CNH, HĐH.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định nớc ta muốn phát triển nhất thiết phải
thực hiện công cuộc hiện đại hoá .Đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của CNH,
HĐH giai đoạn hiện nay là; đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
thôn. Phải chăng khi coi là đặc biệt, vì nó tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy
toàn bộ quá trình CNH,HĐH nền kinh tế đất nớc. Phải chăng đó là mũi đột phá
quan trọng nhằm giải phóng sức lao động trong nông nghiệp hiện chiếm khoảng
70% lao động cả nớc, tạo điều kiện khai thác tốt tiềm năng dồi dào về lao động,
đất đai.
CNH, HĐH nông nghiệp tạo điều kiện giải quyết vấn đề xoá đói giảm
nghèo ỏ nhiều vùng ở nông thôn. Tạo điều kiện để phát triển năng lực sản xuất
khuyến khích mọi lực lợng lao động trong các thành phần kinh tế hớng vào việc
sản xuất nông sản hàng hoá. Giải quyết tốt quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Quan hệ giữa việc hoạch định phơng hớng, mục tiêu sản xuất trong từng
thời kỳ. Chính việc tạo điều kiện giải quyết các mối quan hệ trên là việc tác động
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
thực hiện giải quyết các mối quan hệ trên. Do đó CNH, HĐH nông nghiệp là cơ sở
để thực hiện quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
4.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi
bộ mặt nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Để giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thu đựoc kết
quả, trong thời gian qua Đảng và Nhà nớc đã ban hành chính sách vốn vào đầu t
cho nông nghiệp nhằm tạo điều kiện huy động đợc các nguồn vốn trong nớc và
ngoài nớc đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành nông nghiệp,

hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn.
Nh vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ
sản xuất trồng trọt và chăn nuôi đợc phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá trên cơ
sở khai thác lợi thế của địa phơng mà cơ sở hạ tầng của nông thôn đợc tăng cờng
đầu t xây dựng, vấn đề y tế giáo dục cũng đợc cải thiện, trình độ dân trí cũng đợc
nâng cao một bớc. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang
từng bớc góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nông nghiệp
nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.
5. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Do những biến động của nền kinh tế đất nớc gắn liền với bối cảnh chuyển
sang nền kinh tế thị trờng và sự tác động mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá,
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Nền nông nghiệp đang từng bớc chuyển sang
nông nghiệp sản xuất hàng hoá với cấu trúc đa dạng và năng động. Tốc độ tăng
giá trị sản lợng tuy cao nhng cha có bớc tiến mạnh mẽ về chuyển đổi cơ cấu nhất
là chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong thời gian tới là: đổi mới cơ cấu giữa các ngành trong toàn ngành và
đổi mới trong nội bộ từng ngành.
Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chính của nông nghiệp, trong nhiều
năm giữa 2 ngành này mất cân đối nghiêm trọng, tỷ trọng của ngành trồng trọt
luôn chiếm u thế, chăn nuôi cha đợc chú trọng phát triển. Hớng tới đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi, đa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, có vị trí tơng xứng
với ngành trồng trọt góp phần nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành này.
Ngay trong ngành chăn nuôi cần thiết phải đa dạng hoá, coi trọng phát
triển đàn gia súc nhằm cung cấp thịt, sữa cho toàn nền kinh tế. Phải đổi mới cơ cấu
chăn nuôi hợp lý, tăng nhanh tỷ trọng thịt trâu, bò và gia cầm bằng cách phát triển
mạnh đàn bò thịt, phát triển mạnh đàn gia cầm gồm gà, vịt, ngan, ngỗng trong đó
coi trọng đàn gà, vịt. Phát triển đàn lợn hớng nạc, nâng tỷ lệ nạc trong thịt lợn lên

40 50%.
Trong ngành trồng trọt, tiến hành đa dạng hoá sản xuất, giảm tỷ trọng giá
trị sản xuất lơng thực, tuy vậy vẫn phải đảm bảo đợc an ninh lơng thực bằng nhiều
biện pháp tăng năng suất, sản lợng lơng thực nh thực hiện thâm canh, khai hoang,
tăng vụ, đa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Thực hiện việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng theo hớng đa dạng hoá, chú trọng phát triển những cây có giá
trị kinh tế cao nh cây công ngiệp lâu năm, cây ăn quả, cây hoa, cây cảnh.
Phát triển nhanh ngành thuỷ sản bao gồm cả nuôi trồng, khai thác và chế
biến để nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản, khai thác lợi thế của
từng vùng. Khai thác, sử dụng có hiệu quả mặt nớc, kể cả chuyển một phần đất
sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thuỷ sản. Phát triển mạnh
nuôi ở biển, nuôi nớc lợ, nớc ngọt tăng sản lợng nuôi trồng tơng đơng sản lợng
khai thác.
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Đẩy mạnh phát triển ngành lâm nghiệp bao gồm cả trồng rừng, khai thác và
chế biến. Đặc biệt phục vụ nhu cầu sản xuất giấy và chế biến gỗ góp phần giữu
vững cân bằng sinh thái và phát triển nông nghiệp bền vững.
6. Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp và hiệu quả của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
6.1 Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu để phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong đó quan
trọng nhất là chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản xuất, dịch vụ và cơ cấu giá trị sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ.
Ngoài ra còn sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Cơ cấu sử dụng đất
- Cơ cấu vốn đầu t
- Cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm thay đổi các tỷ lệ trên để tạo ra

một cơ cấu hợp lý hơn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo
đà cho nông nghiệp phát triển với nhịp độ cao và an toàn, phát triển nông nghiệp
sinh thía bền vững.
6.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
Hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc thể hiện ở sự gia
tăng trong một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất sau:
- Năng suất ruộng đất (tính theo giá trị)
- Thu nhập trên một đơn vị diện tích đất đai.
- Năng suất cây trồng và năng suất vật nuôi
- Giá trị các loại sản phẩm sản xuất và dịch vụ
- Giá trị tổng thu nhập
- Hiệu quả vốn đầu t
- Năng suất lao động nông nghiệp
- Thu nhập bình quân một khẩu, một hộ lao động nông nghiệp .v.v..
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả của việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nh: Nhịp độ tăng trởng kinh tế, phúc lợi xã hội (y
tế, giáo dục, đời sống của cộng đồng dân c ).
Các chỉ tiêu trên có thể phán ánh cơ cấu kinh tế và hiệu quả của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong cả nớc, từng vùng lãnh thổ và các thành
phần kinh tế. Tuỳ thuộc từng phạm vi nghiên cứu mà sử dụng các chỉ tiêu, phơng
pháp cho thích hợp.
III. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Việt Nam trong những năm qua.
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp đối
với nớc ta. Trong suốt một thời kỳ dài, nông nghiệp nớc ta là nền nông nghiệp tự
cung, tự cấp đang chuyển dần sang sản xuất hàng hoá, sản xuất chuyển từ độc

canh lúa nớc sang đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, nhiều vùng của đất nớc đang
chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng giảm tỷ trọng sản phẩm
nông nghiệp, tăng sản phẩm phi nông nghiệp. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua đã đạt đợc một số thành tựu, thể
hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hớng tích cực, khai thác lợi
thế so sánh của từng vùng từng ngành:
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN&PTNT
Biểu1 : Cơ cấu ngành Nông Lâm Ng nghiệp giai đoạn 2000-2004
Đơn vị : %
Danh mục 2000 2001 2002 2003 2004
I.Toàn ngành NLNN 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1.Nông nghiệp 80,2 78,6 78,4 77,7 16,8
-Trồng trọt 65,0 63,5 62,9 61,9 61,5
+Cây Lơng thực 39,5 37,7 37,9 36,6 36,2
+Cây công nghiệp 15,6 15,6 14,3 14,5 14,6
+Cây khác 10,0 10,2 10,8 10,8 10,6
-Chăn nuôi 13,2 13,2 13,6 13,9 13,5
-Dịch vụ 2,0 1,9 1,9 1,8 1,7
2.Lâm nghiệp 4,2 4,1 3,9 3,8 3,6
3.Thuỷ sản 15,6 17,3 17,7 18,6 19,6
II.Trong nông nghiệp 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1.Trồng trọt 81,0 80,8 80,3 79,7 80,1
- Cây Lơng thực 49,2 47,9 48,3 47,2 47,2
- Cây công nghiệp 19,4 19,9 18,2 18,6 19,1
- Cây khác 12,4 13,0 13,7 13,9 13,8
2.Chăn nuôi 16,5 16,8 17,4 17,9 17,6
3.Dịch vụ 2,5 2,4 2,4 2,3 2,3

III.Trong trồng trọt 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Cây Lơng thực 60,7 59,3 60,2 59,2 58,9
- Cây công nghiệp 24,0 24,6 22,7 23,3 23,8
- Cây khác 15,3 16,1 17,1 17,5 17,3
*Nguồn: Vụ Kinh tế nông nghiệp Bộ kế hoạch và đầu t
Xét về cơ cấu ta thấy trong toàn ngành nông lâm ng nghiệp, ngành
thuỷ sản phát triển mạnh khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò ngày
càng quan trọng. Tỷ trọng giá trị sản xuất trong toàn ngành đã tăng lên từ 15,6%
năm 2000 lên 19,6% năm 2004, nâng cao tỷ trọng của nuôi trồng, tăng đánh bắt
xa bờ, giữ ổn định khai thác gần bờ. Tỷ trọng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
có xu hớng giảm, ngành nông nghiệp giảm từ 80,2% năm 2000 xuống còn 76,8%
năm 2004, ngành lâm nghiệp giảm từ 4,2% năm 2000 xuống 3,6% năm 2004
trong toàn ngành. Ngành lâm nghiệp tiếp tục bảo vệ, tu bổ và xây dựng vốn rừng,
hạn chế khai thác, đầu t trồng và chăm sóc rừng theo dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng.
Trong nội bộ từng ngành cũng có sự chuyển dịch tích cực, trong ngành
nông nghiệp tỷ trọng của ngành trồng trọt có xu hớng giảm, tỷ trọng ngành chăn
nuôi có xu hớng tăng lên. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 16,5%
Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp: KTNN 43B
25

×