Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Chuyên đề giải toán bằng cách lập phương trình 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.33 KB, 13 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm.
Dạy học
Giải toán bằng cách lập phơng trình
và hệ phơng trình.
a. đặt vấn đề
Nh chúng ta đà biết, ngay từ những ngày đầu mới cắp sách đến trờng. Học
sinh lớp 1 đà đợc tập giải phơng trình. Đó là những phơng trình rất đơn giản dới dạng
điền số thích hợp vào ô trống. Đối với các học sinh ở lớp cao hơn thì tính chất phức
tạp đề bài toán dới dạng phơng trình cũng dần đợc nâng lên. Đó là những phơng trình
viết sẵn, học sinh chỉ việc giải phơng trình, tìm ra ẩn số.
Tuy nhiên đối với học sinh lớp 8, lớp 9 các đề toán về phơng trình có thêm
dạng bài toán có lời, học sinh căn cứ vào đề bài toán để thành lập phơng trình. Kết
quả của bài toán không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng giải phơng trình và còn phụ
thuộc nhiều vào việc thành lập phơng trình.
Đề bài toán là một đoạn văn mô tả mối quan hệ giữa các đại lợng đà biết và
các đại lợng cần tìm. Yêu cầu học sinh phải có kiến thức phân tích, khái quát,
tổng hợp liên kết các đại lợng với nhau, chuyển đổi từ ngôn ngữ thông thờng sang
ngôn ngữ toán học để thành lập phơng trình để giải.
Nội dung của bài toán hầu hết gắn với thực tiễn đời sống con ngời, nên
trong quá trình giải loại toán này học sinh thờng không lu tâm đến yếu tố thực tiễn
dẫn đến đáp số vô lý.
Việc giải các bài toán bằng cách lập phơng trình đối với học sinh ở bậc
THCS là một việc làm mới mẻ và khá khó khăn, dễ gây tình trạng học sinh chán
nản hoặc sợ hÃi khi gặp dạng toán này.
Chính vì vậy nhiệm vụ của ngời thầy giáo không chỉ đơn thuần truyền thụ
cho học sinh những kiến thức cơ bản theo trình tự sách giáo khoa, mà vấn đề đặt ra
là ngời thầy phải dạy cho học sinh phơng pháp giải loại toán này phải dựa trên
những qui tắc chung là: Yêu cầu về giải một bài toán, qui tắc giải bài toán bằng
cách lập phơng trình , phân loại các loại toán dựa vào quá trình biến thiên của các
đại lợng làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các đại lợng dẫn đến lập đợc phơng trình dễ
dàng. Đây là một bớc đặc biệt quan trọng và khó khăn đối với học sinh.



1


Qua tham khảo, học hỏi bằng những kinh nghiệm rút ra sau những năm
giảng dạy ở lớp 8, lớp 9 trực tiếp thử nghiệm, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm:
Dạy giải bài toán bằng cách lập phơng trình và hệ phơng trình .

b. nội dung

I. Phơng pháp nghiên cứu và yêu cầu về giải một bài toán.
1. Phơng pháp nghiên cứu.

Giải bài toán bằng cách lập phơng trình (hệ phơng trình ) là một trọng tâm
của Đại số 8, 9. Nó đòi hỏi khả năng phân tích và trừu tợng hoá các sự kiện cho
trong bài toán thành các kiến thức và phơng trình (hệ phơng trình ). Nó cũng đòi
hỏi kĩ năng giải phơng trình ( hệ phơng trình ) và lựa chọn nghiệm thích hợp. Vì
vậy phơng pháp hớng dẫn học sinh giải loại toán này là dựa vào qui tắc chung:
Tóm tắt các bớc giải bài toán bằng cách lập phơng trình.
* Bớc 1: Lập phơng trình (hệ phơng trình ).
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.
- Biểu diễn các đại lợng cha biết theo ẩn và các đại lợng đà biết.
- Lập phơng trình (hệ phơng trình ) biểu thị mối quan hệ giữa các đại lợng.
* Bớc 2: Giải phơng trình (hệ phơng trình ).
* Bớc 3: Trả lời:
Kiểm tra xem trong các nghiệm, nghiệm nào thoả mÃn điều kiện của ẩn,
nghiệm nào không, rồi kết luận.
Mặc dù đà có qui tắc trên xong ngời giáo viên trong quá trình hớng dẫn giải
loại toán này cho học sinh vận dụng theo sát yêu cầu về giải một bài toán nói chung.
2. Yêu cầu về giả một bài toán.

2.1. Yêu cầu 1: Lời giải không phạm sai lầm và không có sai sót mặc dù nhỏ.
Muốn cho học sinh không mắc sai phạm này giáo viên phải làm cho học
sinh hiểu đề toán và trong quá trình giải không có sai sót về kiến thức, phơng pháp
suy luận, kỹ năng tính toán, ký hiệu, điều kiện của ẩn, phải rèn cho học sinh thói
quen đặt điều kiện cho ẩn và xem xét, đối chiếu kết quả với điều kiện của ẩn có
hợp lý cha.
2.1. Yêu cầu 2: Lời giải bài toán lập luận phải có căn cứ chính xác.
Đó là trong quá trình thực hiện từng bớc có lôgic chặt chẽ với nhau, có cơ
sở lý luận chặt chẽ, đặc biệt phải chú ý đến việc thoả mÃn điều kiện nêu trong giả
thiết. Xác định ẩn khéo léo, mọi quan hệ giữa ẩn và dữ kiện đà cho làm nổi bật đ ợc ý phải tìm. Nhờ mối tơng quan giữa các đại lợng trong bài toán thiết lập đợc
2


phơng trình (hệ phơng trình ) từ đó tìm đợc giá trị của ẩn số. Muốn vậy giáo viên
cần làm cho học sinh hiểu đợc đâu là ẩn? đâu là dữ kiện? đâu là điều kiện? Có thể
thoả mÃn đợc điều kiện hay không? điều kiện có đủ để xác định đợc ẩn không? Từ
đó mà xác định hớng đi, xây dựng đợc cách giải.
Ví dụ 1:
Hai cạnh của một khu đất hình chữ nhật hơn kém nhau 4m. Tính chu vi cđa
khu ®Êt ®ã nÕu biÕt diƯn tÝch cđa nó bằng 1200m2.
Hớng dẫn:
ở đây bài toán hỏi chu vi của hình chữ nhật. Học sinh thờng có xu thế bài
toán hỏi gì thì gọi đó là ẩn, nếu gọi chu vi của hình chữ nhật là ẩn thì bài toán đi
vào bế tắc khó có lời giải. Giáo viên cần hớng dẫn học sinh phát triển sâu trong
khả năng suy diễn để từ đó đặt vấn đề: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta cần biết
gì? => (cạnh hình chữ nhật).
Từ đó: Gọi chiều rộng khu đất hình chữ nhật là x (đơn vị mét, điều kiện x > 0)
Từ đó có phơng trình
x ( x + 4 ) = 120 <=> x2 + 4x – 1200 = 0
Giải phơng trình ta có: x1 = 30; x2 = -34

Giáo viên giúp học sinh từ điều kiện để loại nghiƯm x2 = -34
ChØ lÊy x1 = 30 => chiỊu dµi lµ 30 + 4 = 34
Chu vi lµ: 2(30 + 34) = 128(m)
Lu ý: ở bài toán này nghiệm x2 = -34 có giá trị tuyệt đối bằng chiều dài hình chữ
nhật, học sinh dễ mắc sai lầm coi đó là kết quả (nghiệm) của bài toán.
2.3. Yêu cầu 3: Lời giải phải đầy đủ, mang tính toàn diện.
Hớng dẫn học sinh không đợc bỏ sót khả năng chi tiết nào, không thừa nhng cũng không thiếu, rèn cho học sinh cách kiểm tra lại lời giải đà đầy đủ cha?
Kết quả của bài toán đà là đại diện phù hợp với mọi cái chung. Nếu thay đổi điều
kiện bài toán rơi vào trờng hợp đặt biệt thì kết quả vẫn luôn đúng.
Ví dụ 2:
Một tam giác có chiều cao bằng

3
cạnh đáy. Nếu chiều cao tăng thêm
4

3dm và cạnh đáy giảm đi 2dm thì diện tích của nó tăng thêm 12dm 2. Tính chiều
cao và cạnh đáy?
Hớng dẫn:
Lu ý cho học sinh dù có thay đổi chiều cao, cạnh đáy của tam giác thì diện
tích (S) của nó luôn đợc tính theo công thức
3


S=

1
x (cạnh đáy x chiều cao)
2


Từ đó gọi chiều dài cạnh đáy(lúc đầu) là x(dm) x > 0.
Thì chiều cao (lúc đầu) sẽ là
=> Diện tích lúc đầu là
Diện tích sau lµ

3
x
4

1 3
x. x
2 4

1
( x − 2). 3 x + 3


2
4


Ta có phơng trình
1
( x 2). 3 x + 3  − 1 x. 3 = 12


2
4
 2 4x


Giải phơng trình ta đợc x= 20 thoả mÃn điều kiện
=> Chiều cao lúc đầu là

3
.20 = 15dm
4

2.4. Yêu cầu 4: Lời giải bài toán phải đơn giản
Bài toán phải đảm bảo đợc 3 yêu cầu trên không sai sót, có lập luận, mang
tính toàn điện và phù hợp kiến thức, trình độ của học sinh, đại đa số học sinh hiểu
và làm đợc.
Ví dụ 3: (Bài toán cổ)
Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
36 con
100 chân chẵn
Hỏi có mấy gà, mấy chó?
Với bài toàn này nếu giải nh sau:
Gäi sè gµ lµ x (x > 0; x∈ N ), thì số chó sẽ là 36 x
Số chân gà là 2x; số chân chó là 4(36 - x)
Ta có phơng trình 2x + 4(36 x) = 100
Giải ra ta cã: x = 22=> Sè gµ lµ 22 con
Số chó là 36 22 = 14con
Thì bài toán sẽ ngắn gọn, dễ hiểu.
Nhng có học sinh giải theo cách dùng 2 ẩn (x, y), hoặc gọi là chân gà là x thì
đà vô tình đa thành bài toán khó hiểu không hợp vào trình độ học sinh.
4


2.5. Yêu cầu 5: Lời giải phải trình bày khoa học.

Đó là lu ý đến mối quan hệ giữa các bơc giải trong bài toán phải lôgic, chặt
chẽ với nhau. Các bớc sau đợc suy ra từ các bớc trớc nó đà đợc kiểm nghiệm,
chứng minh là đúng hoặc những ®iỊu ®· biÕt tõ tríc.
VÝ dơ 4:
ChiỊu cao cđa mét tam giác vuông = 9,6m và chia cạnh huyền thành hai
đoạn hơn kém nhau 5,6m. Tính độ dài cạnh huyền của tam giác?
Ta có hình vẽ
A

B

(nhỏ)

H

(lớn)

C

Theo hình vẽ bài toán yêu cầu tìm độ dài BC khi biết AH.
Trớc khi giải cần kiểm tra kiến thức học sinh để củng cố công thức
AH2 = BH . CH
Để từ đó: Gọi ®é dµi BH lµ x (x>0)(m)
=> CH cã ®é dµi là x + 5,6
Ta có phơng trình x ( x + 5,6) = 9,62
Giải phơng trình ta có x = 7,2 thoả mÃn điều kiện => độ dài cạnh huyền là
(7,2 + 5,6) + 7,2 = 20(m)
2.6. Yêu cầu 6: Lời giải bài toán phải rõ ràng, đầy đủ, có thể nên thử lại.
Lu ý đến việc giải các bớc lập luận, tiến hành không chồng chéo, phủ định
lẫn nhau. Kết quả phải đúng nên rèn cho học sinh thói quen thử lại kết quả và tìm

hết các nghiệm của bài toán, tránh bỏ sót nhất là đối với phơng trình bậc 2, hệ phơng trình.
II. Các giai đoạn giải bài toán bằng cách lập phơng trình, hệ
phơng trình.

1. Phân giai đoạn:
Để đảm bảo 6 yêu cầu về giải một bài toán và 3 bớc trong qui tắc giải nh đÃ
nêu ở phần I thì giải bài toán loại này có thể chia thành 7 giai đoạn cụ thể nh sau:
1.1. Giai đoạn 1:
Đọc kĩ đề bài, phân tích viết giả thiết, kết luận của bài toán.

5


Giúp học sinh hiểu bài toán cho những dữ kiện gì? Cần tìm gì? Có thể mô
tả bằng hình vẽ đợc không?
1.2. Giai đoạn 2:
Nêu rõ các vấn đề liên quan để lập phơng trình. Tức là chọn ẩn nh thế nào
cho phù hợp, điều kiện của ẩn thế nào cho thoả mÃn.
1.3. Giai đoạn 3: Lập phơng trình.
Dựa vào các quan hệ giữa ẩn số và các đại lợng đà biết, dựa vào các công
thức, tính chất để xây dựng phơng trình, biến đổi tơng đơng phơng trình đó về phơng trình về dạng đà biết.
1.4. Giai đoạn 4: Giải phơng trình: Vận dụng các kỹ năng giải phơng trình đà biết
để tìm nghiệm phơng trình.
1.5. Giai đoạn 5:
Nghiên cứu nghiệm của phơng trình để xác định lời giải của bài toán. Tức
là xét nghiệm của phơng trình với điều kiện đặt ra của bài toán với thực tiễn xem
có phù hợp không?
1.6. Giai đoạn 6: Trả lời bài toán, kết luận nghiệm của bài toán có mấy nghiệm
sau khi đà đợc thử lại.
1.7. Giai đoạn 7:

Phân tích biện luận cách giải này thờng mở rộng với học sinh khá, giỏi sau
khi đà giải xong có thể hỏi ý kiến học sinh biến đổi bài toán đà cho thành bài toán
khác nh:
- Giữ nguyên ẩn số thay đổi giữ kiện, giả thiết.
- Giữ nguyên các dữ kiện thay đổi ẩn và giả thiết.
- Giải bài toán bằng cách khác, tìm cách giải hay nhất.
2. Ví dụ minh hoạ cho các giai đoạn giải bài toán bằng cách lập phơng trình.
Ví dụ 5:
Nhà Bác An thu hoạch đợc 480kg cà chua và khoai tây. Khối lợng khoai tây
gấp 3 lần khối lợng cà chua. Tính khối lợng mỗi loại?
Hớng dẫn giải:
+ Giai đoạn 1:
Giả thiết: Khoai + cà chua = 480kg
Khoai = 3lần cà chua
Kết luận: Tìm kg khoai? Kg cà chua?
+ Giai đoạn 2:
Thờng là: Điều kiện cha biết đợc gọi là ẩn?

6


ở bài này cả số lợng cà chua và khoai tây đều cha biết nên có thể gọi ẩn là
1 trong 2 loại (hoặc cả 2 loại).
Cụ thể:
Gọi khối lợng khoai là x(kg) x>0
Thì khối lợng cà chua là 480 x(kg)
(Hoặc khối lợng khoai là x, khối lợng cà chua lµ y(kg) x, y > 0 => x+ y = 480)
+ Giai đoạn 3:
Lập phơng trình.
Do mối quan hệ Khoai = 3 x cà chua

Ta có phơng trình
x = 3(480 – x) (*)
 x = 3y
 x + y = 480

Hoặc

(**)

+ Giai đoạn 4: Giải phơng trình.
Giải (*) ta đợc x = 360(kg)
Hoặc giải (**) ta đợc x = 360(kg); y = 120(kg)
+ Giai đoạn 5: Đối chiếu nghiệm đà giải với điều kiện đề ra xem mức độ thoả
mÃn hay không thoả mÃn.
Từ đó => Khối lợng cµ chua lµ 480 – 360 = 120(kg).
Cho häc sinh thử lại => đúng.
+ Giai đoạn 6: Trả lời
Vậy khối lợng khoai đà thu là 306kg
Khối lợng cà chua đà thu là 120kg.
+ Giai đoạn 7:
- Từ việc chọn ẩn khác nhau dẫn đến lập phơng trình hoặc hệ phơng trình
cho ta nhiều cách giải, nhng lu ý cho học sinh tốt nhất là đa về lập phơng trình
đơn giản hơn, dễ giải hơn.
- Có thể từ bài toán này xây dựng bài toán mới. Chẳng hạn :
Một phân số cã tỉng cđa tư vµ mÉu lµ 480. BiÕt r»ng mẫu số gấp 3 lần tử số. Tìm
phân số đó.
III. Phân loại dạng toán giải bài toán bằng cách lập phơng
trình (hệ phơng trình).

Các bài toán giải bằng cách lập phơng trình có thể phân lôi thành một số

dạng chính nh sau:
1. Dạng toán chuyển động.
Ví dụ 6:

7


Một sà lan xuôi dòng từ A đến B mất 2,5giờ và ngợc dòng từ B về A mất 4
giờ. Biết vận tốc dòng nớc là 3km/h, tính khoảng cách AB.
Hớng dẫn.
- Biết vận dụng linh hoạt công thức: QuÃng đờng = Vận tốc x Thời gian.
- Bài toán trên là bài toán chuyển động trong dòng chảy.
Ta có công thức:
Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc riêng + Vận tốc dòng nớc.
Vận tốc ngợc dòng = Vận tốc riêng Vận tốc dòng nớc.
(Vận tốc riêng > Vận tốc dòng nớc).
- Nếu chọn ẩn gián tiếp, tức là: Gọi vận tốc riêng của sà lan là x(km/h)
(x>3) ta dẫn đến phơng trình.
2,5(x + 3) = 4(x 3)
(1)
Nếu chọn ẩn trực tiếp, tức là: Gọi khoảng cách AB là x(km) dẫn đến phơng trình.
x
x
3 = +3
2,5
4

(2)

Rõ ràng phơng trình (1) đơn giản hơn phơng trình (2)

Lu ý: Trong khâu chọn ẩn có thể đặt một đại lợng trung gian làm ẩn cho ta
phơng trình đơn giản hơn.
2. Dạng toán liên quan đến số học.
Ví dụ 7: Tìm hai số biết tổng là 17 và tổng các bình phơng của chúng là 157
Hớng dẫn giải:

Cách
1
2

Quá trình
Chi bình phơng
Bình phơng
Chia bình phơng
Bình phơng

Số thứ nhất Số thứ hai
x ( x 0)

x

2

x ( x ≠ 0)

x

2

17 – x

(17-x)2
y( y ≠ 0)
y2

P.t x©y dùng
x2 + (17-x) = 157
 x + y = 17
 2
2
 x + y = 157

Chó ý: Víi d¹ng toán liên quan đến số học cần chú ý về cấu tạo số; đặc
biệt chú ý điều kiện của ẩn.
3. Dạng toán về năng suất lao động (tỉ số phần trăm).
Ví dụ 8:

8


Trong tháng đầu 2 tổ sản xuất đợc 400 chi tiết máy. Trong tháng sau tổ một
vợt mức 10%, tổ hai vợt mức 15% nên cả hai tổ sản xuất đợc 448 chi tiết máy.
Tính xem trong tháng đầu mỗi tổ sản xuất đợc bao nhiêu chi tiết máy.
Hớng dẫn giải:
- Biết năng suất chung của hai tổ trong tháng đầu là 400 chi tiết. Nếu biết đợc
1 trong 2 tổ sẽ tính đợc tổ kia(chọn ẩn).
- Giả sử đà biết năng suất của tháng đầu sẽ tính đợc năng suất của tháng sau.
- Tính năng suất của từng tổ tháng sau từ đó lập đợc phơng trình.
Từ đó học sinh có thể giải theo 2 cách sau:
Cách 1:
Gọi số chi tiết máy tổ 1 sản xuất trong tháng đầu là x (x nguyên, 0

Dẫn đến phơng trình

x.

10
15
+ ( 400 − x ).
= 48
100
100

C¸ch 2:
Gäi sè chi tiÕt m¸y tỉ 1 làm đợc trong tháng đầu là x và số chi tiết máy tổ 2
làm đợc trong tháng đầu là y (x,y∈ N ; 0 x + y = 400
Ta lập đợc hệ phơng trình 10

15
100 x + 100 y = 48


Tóm lại: Với loại toán liên quan đến tỷ số phần trăm, giáo viên cần gợi mở
để học sinh hiểu rõ bản chất và nội dung bài toán để dẫn tới mối liên quan để thiết
lập phơng trình.
4. Dạng toán về công việc làm chung, làm riêng( Toán qui về đơn vị).
Ví dụ 9:
Hai đội dân công cùng sửa một con mơng hết 24 ngày. Mỗi ngày phần việc
của độ 1 làm đợc bằng 1

1

phần việc của đội 2 làm đợc. Hỏi nếu làm một mình,
2

mỗi đội sẽ sửa xong con mơng đó trong bao nhiêu ngày?
Hớng dẫn giải
Coi toàn bộ công việc là một đơn vị công việc và biểu thị bởi số 1.
Cách 1:
Gọi số ngày đội 2 làm một mình sửa xong con mơng là x (ngµy) x>0

9


Trong 1 ngày đội 2 làm đợc là

3 1
. công việc.
2 x

Trong 1 ngày đội 1 làm đợc

Trong 1 ngày cả 2 đội làm đợc
Ta có phơng trình:

1
công việc
x

1
công việc.
24


1 1
1
+
=
x 2 x 24

Giải ra ta đợc x = 60
=> Mỗi ngày đội 1 làm đợc

3
1
công việc.
=
2.60 40

Vậy để sửa xong con mơng đội 1 làm một mình trong 40 ngày.
Cách 2:
Gọi số ngày đội 1 làm một mình để sửa xong con mơng là x(ngày) x>0
Số ngày đội 2 làm một mình để sữa xong con mơng là y (ngày) y>0
Ta lập đợc hệ phơng trình.

1 1 1
x + y = 24


1 = 3
x 2y



Giải hệ tìm đợc x= 40, y= 60
Tóm lại:- ở dạng toán này ta thờng coi toàn bộ công việc là một đơn vị công việc
và biểu thị bởi số 1.
- Nắm chắc mối quan hệ giữa các đại lợng nhờ hệ thức:
Công việc = Năng suất x Thời gian.
5. Dạng toán về tỷ lệ chia phần (Thêm, bớt, tăng, giảm tỷ số cđa chóng)
VÝ dơ 10:
Cã 2 kho dù tr÷ thãc. Kho thø nhÊt nhiỊu h¬n kho thø hai 100 tÊn. NÕu
chun tõ kho thø nhÊt sang kho thø hai 60 tÊn thì lúc đó số thóc ở kho thứ nhất
bằng

12
số thóc ở kho thứ hai. Tính số thóc ở mỗi kho lúc đầu?
13

Hớng dẫn giải

Cách
1

Quá trình

Cha chuyển
ĐÃ chuyển

Kho I

x + 100
x+100-60


Kho II
x(x>0)
x+60

P.t x©y dùng
x + 100 − 60 =

12
( x + 60)
13
10


Cha chun
2

x (x>0)

y(y>0)

§· chun

x-60

y+60

 x − y = 100


12

 x 60 = 13 ( y + 60)


6. Dạng toán có liên quan đến hình học.
Ví dụ 1 và ví dụ 4.
Tóm lại:
- Trong dạng toán này học sinh phải nắm chắc và vận dụng linh hoạt các
kiến thức hình học.
- Chú ý đến điều kiện của ẩn.
- Đôi khi cần vẽ hình minh hoạ.
7. Dạng toán có nội dung vật lí Hoá học.
Ví dụ 11:
Dùng hai lợng nhiệt, mỗi lợng bằng 168KJ để đun nóng 2 khối nớc hơn
kém nhau 1kg. Thì khối nớc nhỏ nóng hơn khối nớc lớn 20C. Tính xem khối nớc
nhỏ đợc đun nóng thêm mấy độ?
Hớng dẫn giải:
- Học sinh nhớ đợc kiến thức vật lý:
+ Công thức tính nhiệt lợng
Q = c. m(t1 – t2)
+ NhiƯt dung riªng cđa níc
c = 4,2 KJ/kg độ
Giải:
Giả sử khối nớc nhỏ đợc đun nóng thêm x độ (x>0)
=> Khối lợng của khối nớc nhỏ là
m=

Q

c(t − t )
2 1


=

168
(kg)
4,2 x

=> Khèi lỵng cđa khèi níc lớn là:

168
4,2( x 2)

Ta có phơng trình:
168
168
+1 =
4,2 x
4,2( x − 2)
⇔ x 2 − 2 x − 80 = 0
⇔ x1 = 10, x 2 = −8(lo¹i )

VËy khối nớc nhỏ đun nóng hơn 10oC
Tóm lại:
11


ở dạng toán này đòi hỏi học sinh phải biết liên hệ phù hợp với kiến thức vật lí,
hoá học, chọn ẩn thích hợp, nhờ mối quan hệ giữa các đại lợng lập phơng trình.
8. Dạng toán có chứa tham số:
Ví dụ 12:

Một du khách đi từ A đến B nhận thấy cứ 15 phút lại gặp một xe buýt đi
cùng chiều vợt qua, cứ 10 phút lại gặp 1 xe chạy ngợc lại. Biết rằng các xa buýt có
cùng vận tốc khởi hành sau những khoảng thời gian bằng nhau và không dừng lại
trên đờng. Hỏi cứ sau bao nhiêu phút thì các xe buýt lại lần lợt rời bến.
Hớng dẫn giải.
Gọi thời gian phải tìm là x (phút), x>0
Và thời gian du khách đi từ A đến B là a(phút) (a>0)
Trong a phút đi từ A đến B ngời đó gặp
Trong a phút ngời đó gặp

a
xe ngợc chiều chạy lại.
10

a
xe cùng chiều vợt qua.
15

Ta có phơng trình:
2a a
a
2 1 1
= +
⇔ = +
⇔ x = 12 (tho¶ m·n ®iỊu kiƯn).
x 15 10
x 15 10

VËy cø 12 phót c¸c xe buýt lại lần lợt rời bến.
Trên đây là 8 dạng toán thờng gặp về toán giải bài toán bằng cách lập phơng trình ở Đại 8 và Đại 9. Mỗi dạng toán có những đặc điểm khác nhau, tuy

nhiên ở mỗi dạng tôi chỉ nêu một ví dụ điển hình có tính chất giới thiệu việc biểu
diễn sự tơng quan giữa các đại lợng để lập phơng trình.

c. Kết luận.

Khi dạy giải bài toán bằng cách lập phơng trình(hệ phơng trình), giáo viên cần
chú ý đi sâu ở các bớc lập phơng trình, cần cho học sinh luyện tập các phơng pháp
biểu diễn sự tơng quan giữa các đại lợng bởi một biểu thức của ẩn, trong đó ẩn số đại
diện cho một đại lợng nào đó cha biết, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất để học
sinh nắm vững cách giải bài toán bằng cách lập phơng trình.
Đây là những kinh nghiệm mà tôi đà rút ra đợc trong quá trình giảng dạy, tôi đà cũng
trao ®ỉi víi c¸c ®ång chÝ trong tỉ to¸n cđa trêng, các đồng chí trong tổ cũng rất ủng
hộ và cùng tôi áp dụng cho học sinh hai khối 8 và 9 của trờng ở phần chủ đề tự chọn.
12


Đó là suy nghĩ nhỏ bé của tôi khi dạy giải bài toán bằng cách lập phơng trình, chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ dẫn của
các cấp lÃnh đạo và đồng nghiệp. Qua đó giúp tôi hoàn thiện hơn trong quá trình
giảng dạy và bổ sung tiếp ở những năm sau.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Trực Ninh, ngày .tháng 12 năm 200
Ngời viết

Đào Anh Quang

13




×