Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Cải thiện công tác đãi ngộ tài chính tại Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.57 KB, 92 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 07/11/2006 đánh dấu một sự kiện quan trọng của đất nước Việt Nam, đó
là: Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) sau bao nhiêu nỗ lực ngoại giao từ hơn một thập niên qua của Chính phủ
Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập rộng và sâu hơn vào nền kinh
tế thế giới. Hình ảnh cũng như thế lực cả về chính trị và kinh tế của Việt Nam đang
ngày càng được cải thiện trong mắt bạn bè quốc tế. Các nhà đầu tư quốc tế đã tin
tưởng hơn vào sức phát triển của nền kinh tế Việt Nam và đã mạnh dạn đầu tư nhiều
hơn vào điểm đầu tư đầy tiềm năng và hấp dẫn này. Mặt khác, việc tìm kiếm thị
trường mới ở ngoài biên giới quốc gia cho các doanh nghiệp Việt Nam trở nên dễ
dàng hơn nhiều. Do đó, cơ hội phát triển đối với nền kinh tế đất nước cũng như đối
với các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn. Song, những thách thức mà nó mang lại
cũng không ít đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải đủ mạnh về các nguồn lực
để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt này. Trong
khi những nguồn lực về vốn, cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật còn hạn chế và
không phải là lợi thế để cạnh tranh với các đối thủ tầm cỡ quốc tế thì một nguồn lực
mà từ xưa đến nay trong công tác quản trị vẫn được đánh giá là đóng vai trò số một
trong mọi thành công của bất kỳ tổ chức nào mà chúng ta hoàn toàn có thể khai thác
và sử dụng làm công cụ cạnh tranh hiệu quả, đó chính là nguồn lực con người. Chỉ có
nguồn nhân lực với trí tuệ của con người mới có thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam
cạnh tranh thành công, đi tắt đón đầu trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế này.
Trong đó, đãi ngộ nhân sự nói chung và đãi ngộ tài chính nói riêng chính là những
điểm còn yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam để có thể nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và có thể thu hút, duy trì cho doanh nghiệp mình những nhân viên tài
năng và nhiệt tình nhất. Công tác đãi ngộ tài chính ở hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao
động, do đó chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tồn tại và cạnh tranh thành công trên thương trường thì đòi hỏi những doanh
nghiệp Việt Nam cần phải cải thiện hơn nữa công tác đãi ngộ tài chính của doanh


nghiệp. Như vậy, có thể thấy đãi ngộ tài chính có vai trò quan trọng và rất cần có
được sự quan tâm của các nhà quản trị nhân sự của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đãi ngộ tài chính trong doanh
nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp Việt Nam và qua thời gian ngắn thực tập tại
Công ty cổ phần sản xuất khí công nghiệp Việt Nam (Công ty), em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài: “Cải thiện công tác đãi ngộ tài chính tại Công ty cổ phần khí công
nghiệp Việt Nam” nhằm đi sâu tìm hiểu rõ hơn một số lý luận cơ bản về công tác đãi
ngộ tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, vận dụng vào thực tế ở môi trường doanh
nghiệp làm rõ thực trạng công tác đãi ngộ tài chính của Công ty. Đồng thời, qua đó
đóng góp một số ý kiến chủ quan của bản thân nhằm thiện hơn nữa công tác đãi ngộ tài
chính của doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, em sử dụng phương pháp phân tích kinh tế được
dựa trên cơ sở của nguyên lý triết học duy vật biện chứng và dựa trên cơ sở kiến
thức, phương pháp nghiên cứu của các môn kinh tế, các học thuyết kinh tế. Các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp phân tích thống kê, so sánh, điều
tra chọn mẫu,…
4. Giới hạn nghiên cứu
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong đề tài nghiên cứu luận văn của mình,
em chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu và phân tích một phần của công tác đãi ngộ tài
chính là đãi ngộ tài chính gián tiếp_ một mảng còn nhiều bất cập, chưa được quan
tâm đúng mức ở các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, em chỉ khảo sát thực trạng
công tác đãi ngộ tài chính của Công ty giai đoạn 2005 – 2007 và đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện công tác này trong thời gian tới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì luận văn của em được chia làm ba phần:
- Chương 1: Ảnh hưởng của đãi ngộ tài chính đối với Công ty cổ phần

khí công nghiệp Việt Nam.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác đãi ngộ tài chính tại Công ty
cổ phần khí công nghiệp Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện công tác đãi
ngộ tài chính tại Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này, em đã được sự giúp đỡ
nhiệt tình của gia đình; các thầy cô giáo trong trường, trong khoa Quản trị công
nghiệp; các cô chú, anh chị trong phòng Kinh doanh của Công ty cũng như của các
bạn sinh viên; đặc biệt là sự tận tình, chu đáo chỉ bảo của thầy giáo trực tiếp hướng
dẫn em là: thầy giáo, PGS – TS Lê Công Hoa. Em rất trân trọng cảm ơn những sự
giúp đỡ quý báu trên để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đây là một đề tài không hoàn toàn là mới mẻ song rất đa dạng về phạm vi
cũng như cách thức nghiên cứu. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do vốn kiến thức và
trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được những sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và của các bạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam, tên tiếng anh: Vietnam
Industrial Gas Joint Stock Company, tên gọi tắt: ThanhGas (tiền thân là Nhà máy
Dưỡng khí Yên Viên) là Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khí
công nghiệp, khí y tế và các dịch vụ liên quan.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 055108 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp ngày 03/06/1999.
Địa chỉ trụ sở chính: Đức Giang – Long Biên – Hà Nội; điện thoại:
048273374; fax: 048273658; email:
Các sản phẩm của công ty cung cấp bao gồm: O2, N2 dạng khí và lỏng, CO2,

C2H2, C3H3, Argon, He và các loại khí hỗn hợp, khí hiếm AR-CO2, Ar-He, SO2...
Thành lập năm 1960, đến nay Công ty có 3 cơ sở sản xuất tại Hà Nội và Nam
Định. Tổng công suất hiện có: 1.750m3/h (12.600.000m3/ năm) và là một công ty
hoạt động trong lĩnh vực khí công nghiệp lớn nhất tại Miền Bắc với số vốn điều lệ là
25 tỷ VN đồng. Số lượng cán bộ công nhân viên 215 người, Công ty có hơn 400
khách hàng thường xuyên chủ yếu ở các tỉnh, thành phố phía Bắc Việt Nam.
* Các sản phẩm của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam:
Sản phẩm khí công nghiệp của Công ty với các thương hiệu sản phẩm: Oxy
Yên Viên, Nitơ Yên Viên, ThanhGas đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghành
công nghiệp và các lĩnh vực của đời sống xã hội như các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng cơ bản, đóng tàu, chế biến bảo quản thực phẩm, y tế, hóa chất, hóa
dầu, luyện kim...đặc biệt là các sản phẩm ứng dụng của Oxy và Nitơ. Oxy rất cần
thiết cho cuộc sống. Con người có thể không ăn, không uống trong nhiều ngày nhưng
không thể thiếu Oxy để thở trong 1 phút còn Nitơ rất cần cho công nghiệp, công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp càng phát triển càng cần dùng nhiều Nitơ. Một số lĩnh vực ứng dụng Oxy và
Nitơ tiêu biểu:
+ Công nghệ hàn Oxy- Axetylence
+ Công nghệ luyện kim: tinh luyện thép, gang, đồng, sắt và các kim loại khác.
+ Công nghệ làm kính.
+ Công nghệ hóa chất: Oxy hóa Axetol Dehide thành Axit Axetic, tạo khí hóa than,
khí dầu trong hóa dầu, lên men trong sản xuất dược, Oxy hóa H2S thành SO2.
+ Công nghệ thực phẩm: lên men, bảo quản thịt.
+ Bảo vệ môi trường xử lý nước.
+ Y tế: khí thở, khí hỗn hợp cho chuẩn đoán và gây mê.
+ Hàng hải: khí hỗn hợp cho lặn.
+ Công nghệ đo lường.
+ Công nghệ điện tử, thông tin.
+ Luyện kim: Xử lý nhiệt, làm lạnh nhanh, làm sạch xỉ kim loại, sản xuất bột
kim loại, cắt plasma, sản xuất kính nổi.

+ Công nghệ xây dựng: làm đông cứng đất, làm lạnh bê tông.
+ Bảo vệ môi trường, kỹ thuật an toàn: thồi đường ống và bồn chứa, khí bảo
vệ chống cháy nổ, tái chế vật liệu Composit.
+ Công nghệ sản xuất cao su và nhựa.
+ Công nghệ thực phẩm: đóng gói và bảo quản thực phẩm, làm đông lạnh
nhanh, bảo quản tinh đông viên, vi khuẩn.
+ Sinh học và y tế: làm lạnh và bảo quản vật liệu sinh học, mổ lạnh.
+ Công nghệ điện tử: khí bảo vệ các quá trình công nghệ.
+ Nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra Công ty còn sản xuất các thiết bị chuyên ngành khi áp lực như téc
siêu lạnh, van chai Oxy, các kết cấu thép thùng tháp chịu áp lực; sửa chữa, cải tạo và
đóng mới các xe vận chuyển téc; môi giới, kinh doanh bất động sản; xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng, công trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngầm dưới đất và dưới nước; xây dựng kết cấu công trình; kinh doanh dịch vụ vận tải
và các hoạt động phụ trợ vận tải.
Mục tiêu khách hàng của Công ty là: đảm bảo cung cấp ổn định, thỏa mãn các sản
phẩm khí công nghiệp với chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo và an toàn.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Năm 1960, Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam được thành lập tại
Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội dưới tên gọi là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên chuyên
sản xuất khí công nghiệp cho y tế và quốc phòng đầu tiên ở Miền Bắc Việt Nam,
được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50 m3/h và 50 công nhân.
Năm 1972 hệ thống thiết bị sản xuất này đã bị bom phá hủy.
Năm 1971 – 1972 Nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên Xô cũ.
Năm 1975, Nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125 m3/giờ của CHDC Đức.
Tuy nhiên, từ năm 1982 đến năm 1987, sản xuất của Công ty rất bấp bênh, không đáp
ứng được nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất lượng.
Năm 1987, Nhà máy bắt đầu thực hiện các biện pháp khẩn trương để khôi
phục sản xuất.

Năm 1990, Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250 m3/giờ lắp đạt
tại địa điểm mới (Đức Giang – Long Biên – Hà Nội) và nay trở thành trụ sở chính
của Công ty.
Năm 1995, Nhà máy được đổi tên thàn Công ty Khí Công Nghiệp trực thuộc
Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam.
Năm 1999, Công ty tiến hành cổ phần hóa với 100% vốn góp của cán bộ công
nhân viên Công ty.
Năm 2000, Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, lắp đặt một hệ thống sản xuất
Oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200m3/h do Liên Xô (cũ) chế tạo. Dây chuyền này
được đưa vào hoạt động từ 1/7/2001 và đã đáp ứng được một phần về sản phẩm Oxy
lỏng cho thị trường.
Năm 2003, Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, lắp đặt một hệ thống sản xuất
Oxy, Nitơ lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 5/ 2004.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến nhất thế giới
trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ được một
phần cho các ngành kỹ thuật công nghệ cao.
Đầu năm 2005, Công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ
lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương đương với CHLB
Đức, được lắp đặt tại khu vực Hải Phòng và đầu năm 2006 đã đưa vào hoạt động
chính thức.
Năm 2006, cùng với phát triển sản xuất khí công nghiệp, Công ty đã đầu tư
một Nhà máy Cơ khí chế tao thiết bị áp lực tại Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội, chuyên
sản xuất thiết bị cơ khí cho ngành khí công nghiệp và các ngành công nghiệp khác.
Trong những năm gần đây, Công ty rất mành dạn trong việc đổi mới công
nghệ bằng cách đầu tư và đưa vào hoạt động các hệ thống sản xuất tiên tiến. Cho đến
nay, Công ty có rất nhiều hệ thống tách khí hiện đại, sản xuất các sản phẩm khí công
nghiệp chất lượng cao ở Việt Nam: oxy 99,7%, nitơ 2ppm, argon 99,999%. Công ty
không những sản xuất ra các loại khí công nghiệp ở dạng khí đóng chai mà còn cung
cấp các loại khí ở dạng lỏng chứa trong các téc siêu lạnh và các loại thiết bị áp lực

khác.
Đến nay, Công ty đã xây dựng cho mình uy tín vững chắc trên thị trường, đặc
biệt là thị trường Miền Bắc. Đây chính là cơ sở tốt cho sự phát triển bền vững của
Công ty.
Định hướng hoạt động của Công ty là đảm bảo giữ vững vị trí “ Công ty
chuyên ngành khí lớn nhất phía Bắc Việt Nam ”, phương châm hoạt động là liên tục
hoàn thiện và đổi mới sản xuất kinh doanh nhằm đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo
chất lượng sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân
ly khí
Các công ty thành viên của Công ty:
* Công ty TNHH Thiết bị áp lực siêu lạnh Việt Nam:
Cùng với phát triển sản xuất khí công nghiệp, Công ty đã đầu tư một Nhà máy
Cơ khí Chế tạo Thiết bị áp lực tại Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội, chuyên sản xuất thiết
bị cơ khí cho ngành khí công nghiệp và các ngành công nghiệp khác.
Sản phẩm của công ty bao gồm:
+ Téc siêu lạnh: Chứa và vận chuyển các sản phẩm khí hoá lỏng như Oxy,
Nitơ, Argon, CO2 lỏng…
+ Van khí áp lực: Van chai Oxy, Nitơ, Argon…
+ Các kết cấu thép chịu áp lực hoặc trang trí trong công nghiệp và dân dụng.
+ Các thùng tháp chịu áp lực: bình khí nén, nồi hấp, và các thiết bị cho công
nghệ thực phẩm.
Các sản phẩm của Nhà máy đã được cung cấp trên thị trường cả nước, cho các
ngành công nghiệp, công nghệ thực phẩm, hoá dược, điện tử, y tế, nghiên cứu khoa
học…
Trong đó sản phẩm téc siêu lạnh và van khí áp lực của Công ty là sản phẩm
duy nhất đầu tiên được chế tạo tại Việt Nam theo các đề tài: Đề tài cấp Nhà Nước số:
27-49/HĐ-KHCN - chế tạo van khí áp lực.

Các sản phẩm này đã được đưa ra thị trường trong nước, thay thế một phần
hang nhập ngoại từ năm 1995.
* Công ty TNHH khí Công nghiệp Việt Nam.
Để đón đầu cho tương lai phát triển công nghiệp đóng tàu miền Duyên Hải
Việt Nam cũng như việc chuẩn bị mọc lên một loạt nhà máy sản xuất gang thép, xi
măng tại Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá. Công ty trách nhiệm hữu hạn
khí Công nghiệp Việt Nam (thuộc Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam) được
thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8/2005. Hiên nay Công ty đang hoạt rất hiệu
quả với công suất 360.000m3/ năm, đáp ứng nhu cầu khí công nghiệp cho các xí
nghiệp đóng tàu nhỏ ở khu vực Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá, đồng thời cấp khí
công nghiệp tại chỗ cho khu công nghiệp Hoà Xá, Nam Định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân
ly khí
Khi các ngành công nghiệp khu vực này có động thái gia tăng, Công ty
TNHH Khí công nghiệp Việt Nam sẽ đầu tư mở rộng nâng công suất lên khoảng 2
triệu m3/ năm.
1.2. Cơ cấu sản xuất và tổ chức của Công ty.
1.2.1. Cơ cấu sản xuất của Công ty.
Đúng với tên gọi của mình, Công ty sản xuất các loại khí công nghiệp, ngoài
ra còn sản xuất các thiết bị áp lực.Vì vậy quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm
khác nhau là khác nhau.
Có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là như sau :
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất khí
Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất thiết bị áp lực
Từ sơ đồ trên ta thấy quy trình sản xuất các sản phẩm khí và các sản phẩm áp
lực là hoàn toàn khác nhau, chúng độc lập và hoàn toàn riêng biệt. Ứng với từng quy
trình , chi phí nguyên vật liệu ,tiêu hao trong quá trình sản xuất là khác nhau .
* Mô hình cung cấp sản phẩm của Công ty cổ phần khí công nghiệp
Việt Nam

Nhằm cung cấp sản phẩm khí công nghiệp một cách nhanh chóng , hiệu quả và
an toàn nhất cho khách hàng, Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam nghiên cứu,
cân nhắc mọi thông số của khách hàng như khoảng cách từ nhà máy đến nới khách hàng
sử dụng, loại khí và áp suất sử dụng, điều kiện giao thông, khả năng sử dụng …để đưa ra
phương án cung cấp có lợi nhất cho người sử dụng. Có phương pháp cung cấp khí công
nghiệp sau đây xếp theo thứ tự tăng dần về số lượng sử dụng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu
vào
(khí)
Nén khí
Lọc
khí
Phân
ly khí
Giãn
khí
Nạp
thành
phẩm
NVL Cắt Cuốn
Hàn
Ghép
Kiểm
tra
Sơn
Thành
phẩm
- Cấp khí bằng chai
- Cấp lỏng hoá khí

- Cấp tại chỗ
- Cấp bằng đường ống
Sơ đồ 1.3: Mô hình cung cấp sản phẩm khí công nghiệp Việt Nam
Thành lập từ năm 1960 đến nay, Công ty có 3 cơ sở sản xuất tại Hà Nội và
Nam Định. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực khí công nghiệp lớn nhất tại
miền Bắc, Công ty có hơn 400 khách hàng thường xuyên tại các tỉnh, thành phố phía
Bắc Việt Nam.
Bên cạnh đó, Công ty đang từng bước mở rộng thị phần của mình ở miền Nam
và miền Trung thông qua các hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khách
Hàng
Khách
Hàng
Khách
Hàng
Trạm
Nạp
N.m phân ly
không khí
Trạm nạp
ThanhGas
Công ty CP khí công
nghiệp Việt Nam
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty.
a. Sơ đồ tổ chức công ty :
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức công ty
b. Nhiệm vụ - chức năng - quyền hạn của các phòng ban:
 Ban lãnh đạo công ty:
• Tổng giám đốc:

* Trách nhiệm công việc :
- Là người quản lý điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trước hội đồng quản trị và pháp luật
-Trực tiếp phụ trách các phòng và bộ phận của Công ty.
* Quyền hạn :
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức
danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi miễn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
QMR (Điều
độ sản xuất )
Phó Tổng
Giám Đốc
P.Kế
Toán Tài
Chính
P.H/
Chính
tổ chức
Trạm
CO2
Nhà
máy áp
lực
Xưởng
Cơ Điện
Xưởng
khí CN

Phòng
KCS
P.Kỹ
thuật,
vật tư
P.Bảo
vệ đời
sống
Phòng
Kinh
Doanh
P.Bán
hàng
- Thay mặt Công ty tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động, thoả ước
lao động tập thể, quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp, xử lý kỷ luật đối với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy chế nội bộ của Công ty.
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
- Quy định thanh toán các hợp đồng nhập khẩu trong toàn bộ hệ thống, quy
định các giải pháp về tài chính, và đầu tư mới.
• Phó tổng giám đốc thứ nhất.
* Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thương mại (bao gồm: quá trình bán hàng,
kinh doanh, tiếp thị sản phẩm) và công tác hành chính tổ chức của công ty.
- Trực tiếp phụ trách công ty trách nhiệm hữu hạn Khí Công Nghiệp Việt Nam
(Nam Định).
* Quyền hạn:
- Có quyền đề nghị Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật các trưởng, phó phòng kinh doanh, phòng bán hàng, phòng hành chính tổ chức,
phòng quản trị bảo vệ đời sống.
- Có quyền yêu cầu tất cả các phòng ban trong công ty cung cấp số liệu để

phục vụ công tác quản trị.
• Phó tổng giám đốc kỹ thuật:
* Trách nhiệm :
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về quy trình, công nghệ sản xuất, về tình trạng kỹ
thuật của thiết bị trong toàn công ty ( kể cả công ty trách nhiệm hữu hạn Khí Công
Nghiệp Việt Nam ).
- Đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định, sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
quy định hoặc theo yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn cho nhân viên
vận hành, tuổi thọ thiết bị bền lâu.
- Trực tiếp phụ trách nhà máy thiết bị áp lực.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Quyền hạn:
- Có quyền đề nghị Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật các trưởng /phó phòng kỹ thuật –VT, phòng KCS – an toàn, Giám đốc /Phó giám
đốc /Đốc công các xưởng, nhà máy, trạm.
- Có quyền yêu cầu tất cả các phòng ban trong công ty cung cấp số liệu để
phục vụ công tác của mình.
 Các phòng ban.
• Phòng hành chính tổ chức:
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc các vấn đề: tuyển dụng, đào tạo và cho thôi việc.
- Nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước, xếp lương, thưởng và các chế
độ khác có liên quan đến quyền lợi người lao động nhằm thúc đẩy lao động sản xuất.
- Xây dựng và theo dõi các quy chế về thưởng - phạt.
- Nghiên cứu sắp xếp, tổ chức quản lý nhân sự, điều chuyển lao động phù hợp
với khả năng và nghành nghề đào tạo.
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ phần hành chính - kế hoạch:
- Nhận công văn, thư từ, báo chí đến và đi, quản lý giấy giới thiệu và dấu công
ty.
- Quản trị văn phòng: tạp vụ, y tế, trực tổng dài, lễ tân, hướng dẫn khách đến

làm việc của các bộ phận trong công ty. Soạn thảo các văn bản, đánh máy, in ấn,
photocopy các ấn phẩm khi các phòng ban có yêu cầu.
- Mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm và phân phối văn phòng phẩm của
công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo kỳ ( tháng, quý,
năm ) và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch.
- Lên lịch công tác hàng tuần và các kỳ trọng điểm.
- Xây dựng các phương án, dự án đầu tư mới.
- Giúp Tổng giám đốc trong vấn đề đối nội, đối ngoại.
- Tham gia quảng bá thương hiệu công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Phòng quản trị bảo vệ đời sống.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng:
- Chăm lo công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
- Thường trực bảo vệ công ty 24/24h. Theo dõi vỏ chai ra, vào công ty. Quản
lý bảo vệ tài sản của công ty.
- Thực hiện công tác quân sự, trật tự an ninh, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh
công nghiệp.
- Quản lý, bảo quản nhà cửa vật kiến trúc.
- Quản lý, theo dõi và điều động xe con.
• Phòng Kế toán.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng:
- Cân đối thu chi và tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch tài chính
- Hạch toán tập trung và phân tích toàn bộ các hoạt động kinh tế - tài chính của
công ty. Đặc biệt là hàng tháng lập bảng báo cáo các yếu tố chi phí, phân tích so sánh,
đánh giá để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm chi phí, trình Tổng Giám Đốc.
- Quản lý vốn cố định, vốn lưu động, các chứng từ kế toán, theo dõi và đôn
đốc công nợ.
- Hạch toán về tiền lương, thưởng và … các chi phí khác.
• Phòng Kinh doanh:

* Chức năng, nhiệm vụ của phòng:
- Thực hiện hoạt động tiếp thị các sản phẩm của công ty, giữ vững khách hàng hiện
có, mở rộng khách hàng mới và sản phẩm mới. Tham gia chăm sóc khách hàng.
- Khai thác ký hợp đồng bán sản phẩm với khách hàng, chuyển cho phòng bán
hàng thực hiện hợp đồng, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng.
- Quản lý công tác xuất nhập khẩu.
- Đo lường sự thoả mãn của khách hàng, phân tích dữ liệuvề thị trường, khách
hàng.
-Xử lý và trả lời khiếu nại của khách hàng.
- Kết hợp với phòng kế toán và phòng bán hàng thu hồi công nợ, thu hồi vỏ chai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Phòng bán hàng:
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng :
- Thực hiện các công việc bán hàng theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng do
phòng kinh doanh khai thác, cân đối việc cung cấp SP từ sản xuất đến khách hàng.
- Tham gia chăm sóc khách hàng và tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng.
- Theo dõi, quản lý các kho: SP, vỏ chai, vật tư.
- Vận chuyển SP đến nơi sử dụng theo yêu cầu của khách hàng.
- Kết hợp với phòng kế toán và phòng kinh doanh thu hồi công nợ, thu hồi
vỏ chai.
• Phòng Kỹ thuật - vật tư:
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng:
- Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho Tổng giám đốc về chiến lược phát triển,
đầu tư công nghệ phục vụ lợi ích lâu dài cho sự phát triển của Công ty.
- Quản lý các dây chuyền thiết bị sản xuất, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thiết
bị định kỳ và lập kế hoạch dự trù vật tư, linh kiện để phục vụ sửa chữa.
- Nghiên cứu đề xuất sáng kiến và các giải pháp kỹ thuật, hợp lý hoá công
nghệ nhằm nâng cáo năng suất và ổn định về mặt chất lượng.
- Lập quy trình và hướng dẫn công nhân vận hành các dây chuyền thiết bị của
công ty. Lập và hướng dẫn sử dụng an toàn sản phẩm cho khách hàng.

- Lên kế hoạch và thực hiện mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ quá trình sản xuất
của công ty. Khảo sát giá cả thị trường để đề xuất giá mua bán vật tư cho công ty. Đánh
giá các nhà cung ứng để lập danh sách các nhà cung ứng trình Tổng giám đốc.
• Phòng KCS – an toàn:
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng:
- Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát (KCS) chất lượng của tất cả các sản
phẩm đầu vào và đầu ra của toàn công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát công tác an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ của toàn công ty.
- Tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Làm thủ tục đăng ký hợp cách chất lượng SP với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính tổ chức các khoá đào tạo về an toàn
lao động cho cán bộ công nhân viên.
• Xưởng cơ điện:
* Chức năng, nhiệm vụ của xưởng:
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ thiết bị sản xuất của Công ty
- Kiểm tra gia hạn các loại chai chứa sản phẩm khí theo yêu cầu của phòng
bán hàng.
- Gia công cơ khí các chi tiết phục vụ cho quá trình sửa chữa, bảo dưỡng thiết
bị hoặc gia công van chai, gia công cơ khí theo đơn đặt hàng.
- Nhận lệnh sản xuất, cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị, triển khai sản xuất
C2H2 theo kế hoạch được giao.
- Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa trạm cấp lỏng tại nơi sử
dụng của khách hàng.
• Nhà máy thiết bị áp lực:
* Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy:
- Nhận lệnh sản xuất, cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị triển khai, chế tạo, gia
công cơ khí thiết bị áp lực theo kế hoạch được giao. Trực tiếp quản lý lao động - thiết
bị của nhà máy.

- Đôn đốc, nhắc nhở công nhân sản xuất thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ
thuật, chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động - an toàn phòng chống cháy nổ,
các quy định về kỹ thuật - công nghệ sản xuất.
- Thống kê nhà máy phải bám sát thực tế, ghi chép đầy đủ, nhân công, nguyên
vật liệu đầu vào, thành phẩm, bán thành phẩm, phế phẩm, phế liệu để giúp cho lãnh
đạo, các phòng ban có số liệu thực để quản lý, đầu tư theo dõi, hạch toán.
- Cùng với phòng kỹ thuật - vật tư và phòng KCS – an toàn chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm.
- Bảo hành bảo trì sản phầm do nhà máy sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Trạm CO2:
* Chức năng, nhiệm vụ của trạm:
- Nhận lệnh sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị, kiểm tra vỏ chai trước khi
triển khai nạp C02 theo kế hoạch được giao.
- Đôn đốc, nhắc nhở công nhân sản xuất chấp hành tốt các nội quy về an
toàn lao động - an toàn phòng chống cháy nổ, các quy định về kỹ thuật - công
nghệ sản xuất.
- Quản lý vỏ chai và sản phẩm CO2.
- Bán CO2 theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả, tính xã hội:
Sau khi Công ty Cổ phần sản xuất khí công nghiệp Việt Nam chuyển sang cổ
phần hóa, công ty đã chuyển sang một giai đoạn phát triển hoàn toàn khác với sự ra
đời của cổ phần phát hành có các đối tượng trong Công ty. Khi đó công nhân viên
chức là chủ thực sự của Công ty và quyết định sự phát triển của Công ty, đó là tác
động lớn đến việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế rõ rệt. Đồng thời
các trang thiết bị máy móc cũng được cải tiến cho phù hợp hơn với tình hình sản xuất
trên địa bàn mà Công ty phục vụ và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của Công
ty. Mặt khác cổ phần hóa cũng phát huy được hết năng lực nội bộ trong Công ty, phát
huy được nguồn vốn để có thể đầu tư về kinh phí mua sắm các thiết bị máy móc cần
thiết để phục vụ sản xuất (đầu tư dây chuyền thiết bị mới). Từ đó ta thấy rằng sự tác

động lớn của việc cồ phần hóa đến tính hiệu quả kinh tế của Công ty là rất lớn và
hiệu quả kinh tế là phải tăng cao rõ rệt.
Cũng chính vì sự cổ phần hóa mà số lao động đã bị cắt bớt để tạo sự phát triển
thực sự về mọi mặt, tăng thu nhập cho người lao động, nhưng đã tạo ra sự thất nghiệp
cho đông đảo người lao động trước đó vẫn làm cho Công ty (do cắt bớt số lao động
không có nhu cầu sử dụng tại Công ty sau khi cổ phần hóa) và có thể tạo ra sự mất ổn
định trong xã hội. Tuy nhiên, sau khi cổ phần hóa Công ty sẽ mở rộng thị trường sản
xuất kinh doanh rộng khắp trên toàn tỉnh, tăng thêm việc làm cho số lao động ít việc
và tạo điều kiện thu hút lao động sau khi đã cắt giảm số lượng lao động dư thừa khi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó giảm bớt số người lao động thất nghiệp và tạo lại sự ổn định trong xã hội. Điều
này có thể dẫn đến tăng hiệu quả kinh tế rất lớn, thu hút được lực lượng lao động có
đủ trình độ về văn hóa hay chuyên môn.
1.2.3. Các hoạt động quản trị chủ yếu của Công ty.
Báo cáo tài chính của Công ty trình bày phù hợp với các chuẩn mực Kế toán
Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
a. Trích khấu hao tài sản cố định.
Công ty áp dụng tỷ lệ khấu hao của các thiết bị theo quy định tại Quyết định
206/2003/QĐ - BTC của Bộ Tài chính. Tài sản cố định được khấu hao theo phương
pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản qua suốt thời gian hữu dụng ước tính
như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc : 5 - 20 năm
Máy móc thiết bị : 5 - 7 năm
Phương tiện vận tải : 6 - 7 năm
Thiết bị văn phòng : 4 - 5 năm
TSCĐ vô hình : 5 năm
b. Mức thu nhập bình quân:
Năm Đơn vị 2006 2007
Mức lương bình quân Đồng/người/ tháng 2.650.000 3.450.000
c. Thanh toán các khoản nợ đến hạn

Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và khoản vay của
công ty.
d. Các khoản phải nộp theo luật định
Công ty luôn luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế VAT, thuế
thu nhập doanh nghiệp theo các quy định của Nhà nước.
e. Trích lập các quỹ
Theo Điều lệ của Công ty, hàng năm, Công ty sẽ phải trích lợi nhuận sau thuế
của mình một khoản vào Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật. Khoản trích này không được vượt quá năm phần trăm (5%) lợi nhuận sau thuế
của Công ty và được trích cho đến khi quỹ dự trữ bằng 10% vốn điều lệ của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
f. Chính sách lương thưởng, phúc lợi :
Hình thức trả lương theo thời gian được Công ty cổ phần khí công nghiệp áp
dụng cho người lao động theo thời gian làm việc , theo ngành nghề và trình độ kỹ
thuật chuyên môn của người lao động .Tuỳ theo ngành nghề cụ thể mà có tháng
lương riêng trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ kỹ thuật chuyên môn mà chia
làm các bậc lương khác nhau với những mức lương nhất định. Lao động trực tiếp tại
công ty được hưởng lương theo số ngày lao động và được xác định như sau :
Mức lương ngày = Mức lương tháng theo cấp bậc / số ngày làm việc trong
tháng (26 ngày)
Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương 1 ngày x Số ngày làm việc thực
tế trong tháng.
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2003 – 2007.
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2003 – 2007)
Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu
Thực hiện trong 5 năm So sánh

2003 2004 2005 2006 2007
2004/2003 2005/2004 2006/2005 2007/2006
CL TL (%) CL TL (%) CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
1 Doanh thu thuần (Đồng) 5.791.092.845 34.260.714.971 40.267.906.423 47.886.363.358 70.666.261.469 28.469.622.126 491,61 6.010.591.452 17,53 7.618.456.935 18,92 22.779.898.111 47,57
2 Gía trị tổng SL (Đồng) 4.388.462.996 25.601.928.991 26.902.319.265 32.526.742.593 48.484.961.173 21.213.466.000 483,39 1.300.390.634 5,07 5.624.423.328 20,91 15.958.218.580 49,06
3` Nộp ngân sách (Đồng) 245.600.000 1.185.118.000 1.249.000.000 1.650.000.000 3.100.000.000 935.518.000 382,54 63.882.000 5,39 401.000.000 32,11 1.450.000.000 87,88
4 Lợi nhuận sau thuế (Đồng) 225.963.798 3.163.620.824 1.856.671.574 2.384.755.183 5.103.192.795 2.937.657.035 1300,06 -1.036.949.250 -41,31 528.083.609 28,44 2.718.437.612 113,99
5 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) 3,9 8,67 4,6 4,98 7,22 4,77 122,31 -4,07 -46,94 0,38 8,26 2,24 44,98
6 Tỷ suất lợi nhuận/ vốn CSH (%) 0,98 13,1 7,43 9,53 20,1 13,37 1.364,29 -5,67 -43,28 2,1 28,26 10,57 110,91

(Nguồn: Phòng Kết toán)
Cao Hải Anh Lớp: Công nghiệp 46A
Qua bảng kết quả kinh doanh của 5 năm trở lại đây (từ năm 2003 - 2007)
chúng ta thấy rằng:
a.Giá trị tổng sản lượng:
- Năm 2004 so với năm 2003: Giá trị tổng sản lượng tăng 21.213.466.000
đồng tương ứng với tăng 483,39%
- Năm 2005 so với năm 2004: Giá trị tổng sản lượng tăng 1.300.390.634 đồng
tương ứng với tăng 5,07%
- Năm 2006 so với năm 2005: Giá trị tổng sản lượng tăng 5.624.422.968 đồng
tương ứng với tăng 20,91%
- Năm 2007 so với năm 2006: Giá trị tổng sản lượng tăng 15.958.218.580
đồng tương ứng với tăng 49,06%
 Ta thấy rằng từ năm 2004 giá trị tổng sản lượng của công ty tăng vọt, sở dĩ
vậy vì sau khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty đã đi vào đầu tư hệ thống thiết bị mới,

mở rộng quy mô sản xuất. Bằng việc thay toàn bộ trang thiết bị đã cũ , xuống cấp và
lỗi thời bằng các thiết bị tiến tiến hiện đại nhập khẩu từ Cộng hòa liên bang Đức và
Trung Quốc, giá trị tổng sản lượng của công ty năm 2004 đã tăng vọt gấp 4 lần so với
năm 2003.
Giá trị sản lượng từ năm 2005 - 2007 cũng theo xu hướnng ngày càng tăng, tỷ
lệ tăng năm nay cao hơn so với năm trước. Sở dĩ có điều này vì từ năm 2005 đến nay,
công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất, liên tục đầu tư trang thiết bị, xây dựng
thêm 2 nhà máy mới ở Hà Nội và Nam Định.
Thông qua tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng đã khẳng định, năng lực sản xuất
của công ty đang ngày càng được củng cố và lớn mạnh
b.Doanh thu thuần:
- Năm 2004 so với năm 2003 : Doanh thu thuần tăng 28.469.622.126 đồng
tương ứng tăng 491,61%
- Năm 2005 so với năm 2004 : Doanh thu thuần tăng 6.010.591.452 đồng
tương ứng tăng 17,53%
Cao Hải Anh Lớp: Công nghiệp 46A
- Năm 2006 so với năm 2005: Doanh thu thuần tăng 7.618.456.935 đồng
tương ứng với 18,92 %
- Năm 2007 so với năm 2006: Doanh thu thuần tăng 22.779.898.111 đồng
tương ứng với 47,57%
 Giá trị sản lượng tăng kéo theo doanh thu từ năm 2004 tăng mạnh. Sở dĩ có
điều này vì công ty chú trọng vào việc đầu tư thiết bị công nghệ, mở rộng thị trường
…Doanh thu ngày càng tăng chứng tỏ công ty đã và đang được thị trường chấp nhận
và uy tín của công ty ngày một nâng cao .
c. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước:
- Năm 2004 so với năm 2003: Nộp ngân sách tăng 939.518.000 đồng tương
ứng tăng 382,54%
- Năm 2005 so với năm 2004: Nộp ngân sách tăng 63.882.000 đồng tương
ứng tăng 5,39%
- Năm 2006 so với năm 2005: Nộp ngân sách tăng 401.000.000 đồng tương

ứng tăng 32.11%
- Năm 2007 so với năm 2006: Nộp ngân sách tăng 1.450.000.000 đồng tương
ứng tăng 87,88%
 Tình hình nộp ngân sách phản ánh nghĩa vụ thực hiện của công ty với Nhà
nước. Các năm qua công ty đều hoàn thành và nộp đúng kế hoạch nghĩa vụ đóng thuế
với Nhà nước
d. Lợi nhuận sau thuế:
- Năm 2004 so với năm 2003: Lợi nhuận sau thuế tăng 2.937.657.035 đồng
tương ứng tăng 1300,06%
- Năm 2005 so với năm 2004: Lợi nhuận sau thuế giảm 1.306.949.250 đồng
tương ứng giảm 41,31%
- Năm 2006 so với năm2005: Lợi nhuận sau thuế tăng 528.083.609 đồng
tương ứng tăng 28,44%
- Năm 2007 so với năm 2006: Lợi nhuận sau thuế tăng 2.718.437.612 đồng
tương ứng tăng 113.99%
Cao Hải Anh Lớp: Công nghiệp 46A
 Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2004-2007 tăng giảm ko
đều: Năm 2004 tăng vọt so với năm 2003, trong khi đến năm 2005 lại giảm đến
41,31% so với năm 2004. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây, lợi nhuận sau thuế tiếp
tục tăng và ổn định hơn. Điều đó chứng tỏ sự phát triển của công ty trong thời gian
vừa qua.
e.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu :
- Năm 2004 so với năm 2003: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 3,9%
đến 8,76%
- Năm 2005 so với năm 2004: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm từ
8,76% xuống còn 4,6%
- Năm 2006 so với năm 2005: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 4,6%
đến 4,98%
- Năm 2007 so với năm 2006: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 4,98%
đến 7,22%

 Tỷ suất lợi nhuận năm 2003 thấp chứng tỏ hiệu quả sản xuất trong năm
này ko cao. Đến năm 2004 hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, đến năm 2005, tỉ suất lợi
nhuận sau thuế/ doanh thu lại giảm. Tuy nhiên 2 năm trở lại đây tỉ suất này tăng. Chứng
tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang dần ổn định
g .Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu (vốn CSH)
- Năm 2004 so với năm2003: tỷ suất lợi nhuận/ vốn CSH tăng từ 0,98 % đến 13.1 %
- Năm2005 so với năm2004: tỷ suất lợi nhuận/ vốn CSH giảm từ 13,1% xuống
7,43%
- Năm 2006 so với năm 2005: tỷ suất lợi nhuận / vốn CSH tăng tử 7.43% đến
9,53%
- Năm 2007 so với năm2006: tỷ suất lợi nhuận/ vốn CSH tăng từ 9,53% đến 20,1 %
Tỷ suất lợi nhuận trong các năm qua có nhiều biến động, vào năm 2003 nó
hạ xuống mức thấp nhất 0,98%, Công ty phát triển ko mang lại hiệu quả. Đến 2004,
do công ty thực hiện nhiều biện pháp về cải tiến kỹ thuật, phương thức bán hàng, …
nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH đã tăng và ổn định hơn . Điều này chứng tỏ
Cao Hải Anh Lớp: Công nghiệp 46A
doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao. Công ty đang từng bước phát triển vững mạnh
* Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2003 - 2007 :
Chuyển sang cổ phần hóa, Công ty đã chuyển sang một giai đoạn phát triển
hoàn toàn khác với sự ra đời của cổ phần phát hành có các đối tượng trong công ty.
Khi đó công nhân viên chức là chủ thực sự của công ty và quyết định sự phát triển
của công ty, đó là tác động lớn đến việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh
tế rõ rệt. Đồng thời các trang thiết bị máy móc cũng được cải tiến cho phù hợp hơn
với tình hình sản xuất trên địa bàn mà công ty phục vụ và ảnh hưởng không nhỏ đến
sự phát triển của công ty. Mặt khác cổ phần hóa cũng phát huy được hết năng lực nội
bộ trong công ty, phát huy được nguồn vốn để có thể đầu tư về kinh phí mua sắm các
thiết bị máy móc cần thiết để phục vụ s ản xuất (đầu tư dây truyền thiết bị mới). Từ
đó ta thấy rằng sự tác động lớn của việc cồ phần hóa đến tính hiệu quả kinh tế của

công ty là rất lớn và hiệu quả kinh tế là phải tăng cao rõ rệt.
Cũng chính vì sự cổ phần hóa mà số lao động đã bị cắt bớt để tạo sự phát triển
thực sự về mọi mặt, tăng thu nhập cho người lao động, nhưng đã tạo ra sự thất nghiệp
cho đông đảo người lao động trước đó vẫn làm cho công ty (do cắt bớt số lao động
không có nhu cầu sử dụng tại công ty sau khi cổ phần hóa) và có thể tạo ra sự mất ổn
định trong xã hội. Tuy nhiên, sau khi cổ phần hóa công ty sẽ mở rộng thị trường sản
xuất kinh doanh rộng khắp trên toàn tỉnh, tăng thêm việc làm cho số lao động ít việc
và tạo điều kiện thu hút lao động sau khi đã cắt giảm số lượng lao động dư thừa khi
đó giảm bớt số người lao động thất nghiệp và tạo lại sự ổn định trong xã hội. Điều
này có thể dẫn đến tăng hiệu quả kinh tế rất lớn, thu hút được lực lượng lao động có
đủ trình độ về văn hóa hay chuyên môn.
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam bắt đầu hoạt động theo mô hình
cổ phần hoá từ năm 1999. Trong 4 năm từ 1999-2003, hiệu quả sản xuất của công ty
đã đạt được những thành tựu không nhỏ so với thời kỳ trước đó. Từ năm 2003 trở đi,
công ty đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất khiến cho giá trị
Cao Hải Anh Lớp: Công nghiệp 46A
tổng sản lượng, doanh thu tăng vọt. Điều đó chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng
có hiệu quả.
Năm 2003 là năm mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
cao: nó thể hiện qua sự tụt giảm về giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu.
Năm 2004 trở đi, các chỉ số này lại tăng lên và đang trở lên dần ổn định. Điều
này chứng tỏ công ty đã có những nỗ lực rất lớn trong thời gian đầu của cổ phần hoá
và đổi mới công nghệ. Và nó cũng chứng tỏ rằng, quyết định cổ phần hoá của công ty
cũng là đi đúng hướng, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty,
khẳng định chỗ đứng và uy tín của công ty trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh
của công ty, đồng thời củng cổ niềm tin của cán bộ công nhân viên đối với công ty.
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Các chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
2003 2004 2005 2006 2007

Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế /Doanh Thu thuần
3.9% 8.76% 4,61% 4.98% 7.22%
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế /Vốn kinh doanh
0.98% 13.1% 7,43% 9.53% 20.1%
Nhìn chung qua hai chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty tốt dần qua các năm. Lợi nhuận thu được so với lượng vốn bỏ ra cũng tăng
dần. Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn kinh doanh là 20.1% cao hơn hẳn so
với năm 2003 chứng tỏ năm 2007 Công ty đã sử dụng một cách hiệu quả hơn nguồn
vốn bỏ ra.
1.3.3. Các thuận lợi và khó khăn của Công ty.
a. Thuận lợi:
- Có sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban đổi mới doanh
nghiệp của Tỉnh và sự giúp đỡ của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể giúp cho Công ty tiến
hành cổ phần hóa doanh nghiệp theo đúng tiến độ, kế hoạch.
- Nội bộ Công ty đoàn kết, nhất trí cao, cán bộ công nhân viên nhận thức đúng
đắn chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
Cao Hải Anh Lớp: Công nghiệp 46A

×