Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tiếng Việt lớp 4 - TẬP ĐỌC - GÀ TRỐNG VÀ CÁO potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.71 KB, 7 trang )

TẬP ĐỌC
GÀ TRỐNG VÀ CÁO
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
-Đọc đúng các từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng phương ngữ.
vắt vẻo, đon đả, ngỏ lời, quắp đuôi, rõ phường gian dối,….
-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nhịp đúng nhịp điệu của câu thơ, đọan
thơ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả.
-Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với nội dung.
2-Đọc - hiểu:
-Hiểu các từ ngữ khó trong bài: đon đả, dụ, loan tin, hồn lạc phách bay, từ
rày, thiệt hơn.
-Hiểu nội dung của bài thơ: Khuyên con người hãy cảnh giác và thông minh
như Gà Trống, chớ tin những lời mê hoặc ngọt ngào của kẻ xấu như Cáo.
II. Đồ dùng dạy học:

-Tranh minh hoạ bài thơ trang 51, SGK (Phóng to nếu có điều kiện)
-Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:


Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 2 HS lên bảng đọc bài Những hạt
thóc giống và trả lời câu hỏi :
+ Vì sao người trung thực là người đáng
quý?
+ Câu truyện muốn nói với em điều gì?
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:


-Theo bức tranh minh hoạ và hỏi: Bức
tranh vẽ những con vật nào? Em biết gì về
tính cách con vật này thông qua các câu
truyện dân gian?



-Tính cách của Gà Trống và Cáo sẽ được
nhà thơ La-Phông-ten khắc hoạ như thế
nào? Bài thơ nói lên điều gì? Các em sẽ
biết câu trả lời khi học bài thơ ngụ ngôn

-2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.







-Bức tranh vẽ một con gà trống dang đứng
trên cành cây cao và con Cáo đang nhìn lên
vẻ thòm thèm. Gà trống có tính cách mạnh
mẽ, khôn ngoan hay giúp đỡ người khác, còn
Cáo ta gian tham, độc ác, chỉ trông chờ ăn
thịt bạn bè, nhiều mưu kế.
-Lắng nghe.





hôm nay.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài:
* Luyện đọc:
-Yêu cầu HS mở SGK trang 50, 3 HS nối
tiếp nhau đọc từng đoạn (3 lượt HS đọc).


-GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng
HS (nếu có). Chú ý đoạn thơ:
Nhác trông/vắt vẻo trên cành
Một anh gà trống/ tinh rang lõi đời.
Cáo kia đon đả ngỏ lời:
“Kìa/ anh ban quý/ xin mời xuống đây…
Gà rằng: “Xin được ghi ơn trong lòng”
Hoà bình/ gà cáo sống chung
Mừng này/ còn có tin mừng nào hơn.
-Gọi 2 HS đọc toàn bài.
-Gọi 1 HS đọc phần chú giải.
-GV đọc mẫu, chú ý gịong đọc.

-3 HS đọc theo trình tự.
+ Đoạn 1: Nhác trông…đến tỏ bày tình thân.
+Đoạn 2: Nghe lời Cáo….đến loan tin ngay.
+Đoạn 3: Cáo nghe … đến làm gì được ai.










-2 HS đọc.
-1 HS đọc.




* Toàn bài đọc với giọng vui, dí dỏm, thể
hiện đúng tính cách của nhân vật, lời
cáo:giả giọng thân thiện rồi sợ hải. Lời
Gà: thông minh, ngọt ngào, hù dọa Cáo.
* Nhấn giọng ở những từ ngữ: Vắt vẻo, lõi
đời, đon đả, anh bạn quý, xuống đây, sung
sướng, hôn bạn, tình thân, ghi ơn, hoà
bình, tin mừng, cặp chó sói, loan tin, hồn
lạc phách bay, quắp đuôi, co cẳng.
* Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi:
+Gà trống và Cáo đứng ở vị trí khác nhau
như thế nào?
+Cáo đã làm gì để dụ Gà trống xuống đất?



+Từ “rày” nghĩa là từ đây trở đi.
+Tin tức Cáo đưa ra là bịa đặt hay sự thật?

Nhằm mục đích gì?







-1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+Gà trống đậu vắt vẻo trên cành cây cao.
Cáo đứng dưới gốc cây.
+Cáo đon đả mời Gà xuống đất để thông báo
một tin mới: Từ rày muôn loài đã kết thân,
Gà hãy xuống để Cáo hôn Gà bày tỏ tình
thân.

+Cáo đưa ra tin bịa đặt nhằm dụ Gà Trống
xuống đất để ăn thịt Gà.
+Âm mưu của Cáo.

-Lắng nghe.
+Đoạn 1 cho em biết điều gì?
-Tóm ý chính đoạn 1.
-Gà trống làm thế nào để không mắc mưu
con Cáo lõi đời tinh ranh này? Chúng ta
cùng tìm hiểu đoạn 2.
-Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi:
+Vì sao Gà trống không nghe lời Cáo?



+Gà tung tin có gặp chó săn đang chạy
đến để làm gì?


+ “Thiệt hơn” nghĩa là gì?

+Đoạn 2 nói lên điều gì?
-Tóm ý chính đoạn 2.
-Gọi HS đọc đoạn cuối và trả lời câu hỏi.
+Thái độ của Cáo như thế nào khi nghe lời
Gà nói?


-1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+Gà biết cáo là con vật hiểm ác, đằng sau
những lời ngon ngọt ấy là ý định xấu xa:
muốn ăn thịt Gà.
+Vì Cáo rất sợ chó săn. Chó săn sẽ ăn thịt
Cáo. Chó săn đang chạy đến loan tin vui, Gà
làm cho Cáo khiếp sợ, bỏ chạy, lộ âm mưu
gian giảo đen tối của hắn.
+ “Thiệt hơn” là so đo, tính toán xem lợi hay
hại, tốt hay xấu.
+Sự thông minh của Gà.

-1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+Cáo sợ khiếp, hồn lạc phách bay, quắp
đuội, co cẳng bỏ chạy.
+Gà khoái chí cười phì vì Cáo đã lộ rõ bản
chất, đã không ăn được thịt gà còn cắm đầu

chạy vì sợ.
+Thấy Cáo bỏ chạy, thái độ của Gà ra
sao?


+Theo em Gà thông minh ở điểm nào?

+Đó cũng là ý chính của đoạn thơ cuối
bài.
-Tóm ý chính đoạn 3.

-Ý chính của đoạn cuối của bài là gì?
-Gọi HS đọc toàn bài, trả lời câu hỏi 4.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp dôi và trả lời
câu hỏi.
+Bài thơ muốn nói với chúng ta điều gì?


-Ghi nội dung chính của bài.
* Đọc diễn cảm và học thuộc lòng:
-Gọi 3 HS nối tiếp nhau đọc bài thơ. Cả
+Gà không bóc trần âm mưu của cáo mà giả
bộ tin Cáo, mừng vì Cáo nói. Rồi Gà báo
cho Cáo biết, chó săn đang chạy đến loan
tin, đánh vào điểm yếu là Cáo sợ chó săn ăn
thịt làm Cáo khiếp sợ, quắp đuôi, co cẳng
chạy.
+Cáo lộ rõ bản chất gian xảo.




-Bài thơ khuyên chúng ta hãy cảnh giác,
chớ ti lời kẻ xấu cho dù đó là những lời nói
ngọt ngào.
-2 HS nhắc lại.

-3 HS đọc bài.
-Cách đọc như đã hướng dẫn.
-3 đến 5 HS đọc từng đoạn, cả bài.
-HS đọc thuộn lòng theo cặp đôi.
-Thi đọc.
lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay.
-Tổ chức cho HS đọc từng đoạn, cả bài.
-Tổ chức cho HS đọc thuộc lòng.
-Nhận xét và cho điểm từng HS đọc tốt.
3. Củng cố – dặn dò:
-Hỏi: Câu truyện khuyên chúng ta điều gì?
-Nhận xét tiết học.
-Nhắc họxc sinh: Trong cuộc sống phải
luôn thật thà, trng thực, phải biết cư xử
thông minh, để không mắc lừa kể gian dối,
độc ác.
-Dặn HS về nhà học thuộc lòng bài thơ.


-Thi đọc thuộc lòng.
-3 HS đọc phân vai.



×