LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ CÂU HỎI
I. Mục tiêu:
Biết một số từ nghi vấn và đặt câu hỏi các từ nghi vấn ấy.
Biết đặt câu hỏi với các từ nghi vấn đúng, giàu hình ảnh, sáng tạo .
II. Đồ dùng dạy học:
Bài tập 3 viết sẵn trên bảng lớp.
III. Hoạt động trên lớp.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định.
2.Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng. Mỗi HS đặt 2 câu hỏi: 1
câu dùng để hỏi người khác, 1 câu tự hỏi mình .
- Gọi HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi :
+ Câu hỏi dùng để làm gì ? Cho ví dụ ?
+ Nhận biết câu hỏi nhờ những dấu hiệu nào ?
cho ví dụ ?
- Nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm.
- Gọi HS nhận xét bạn đặt câu trên bảng.
- HS hát .
- 3 HS lên bảng đặt câu.
- Nhận xét chung.
3. Dạy – học bài mới.
a) Giới thiệu bài:
Tiết trước, các em đã hiểu tác dụng của câu
hỏi, dấu hiệu nhận biết câu hỏi. Bài học hôm
nay sẽ mang lại cho các em biết thêm những
điều thú vị về câu hỏi.
b) Hướng dẫn luyện tập.
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Gọi HS phát biểu ý kiến. Sau mỗi HS đặt câu
GV hỏi: Ai còn cách đặt câu hỏi khác?
- Nhận xét chung về các câu hỏi của HS.
Bài 2
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc thành tiếng .
- 2 HS ngồi cùng bàn, đặt câu sửa chữa
cho nhau.
- Lần lượt HS nói câu mình đặt.
Ví dụ: a) Ai hăng hái nhất và khỏe
nhất?
Hăng hái nhất và khỏe nhất là ai?
b) Trước giờ học, chúng em thường làm
gì?
Chúng em thường làm gì trước giờ
học?
c) Bến cảng như thế nào?
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
-Gọi HS đọc câu mình đặt trên bảng.
- HS khác nhận xét, sửa chữa.
Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung .
- Yêu cầu HS tự làm bài .
d) Bọn trẻ xóm em hay thả diều ở dâu?
-1 HS đọc thành tiếng
- 3 HS đặt câu trên bảng lớp, cả lớp tự
đặt câu vào vở .
- Nhận xét
- 7 em tiếp nối nhau đọc :
+ Ai đọc hay nhất lớp mình ?
+ Cái gì ở trong cặp cậu thế ?
+ Ở nhà, cậu hay làm gì ?
+ Khi nhỏ, chữ viết của Cao Bá Quát
như thế nào ?
+ Vì sao bạn Hiền lại khóc ?
+ Bao giờ lớp mình lao động nhỉ ?
+ Hè này, nhà bạn đi nghỉ mát ở đâu?
-1 HS đọc thành tiếng
-1 HS lên bảng dùng phấn màu gạch
chân các từ nghi vấn . HS dưới lớp gạch
chì vào PBT (Nhóm đôi đổi phiếu kiểm
tra kết quả cho nhau).
Bài 4
- Gọi HS đọc yêu cầu
- Yêu cầu HS đọc lại các từ nghi vấn ở bài tập
3.
- Yêu cầu HS tự làm bài .
- Gọi HS nhận xét , chữa bài của bạn .
- Nhận xét HS về cách đặt câu .
Bài 5
- Nhận xét chữa bài trên bảng
- Chữa bài
a) Có phải chú bé Đất trở thành Đất
Nung không ?
b) Chú bé Đất trở thành Đất Nung,
phải không?
c) Chú bé Đất trở thành Đầt Nung à ?
-1 HS đọc thành tiếng .
- Các từ nghi vấn :
có phải – không ?
phải không ?
à ?
- 3 HS lên bảng đặt câu. HS dưới lớp
đặt câu vào vở .
- Nhận xét chữa bài trên bảng .
- 3 em dưới lớp tiếp nối đọc câu mình
đặt.
+Có phải cậu học lớp 4 A không?
+ Cậu muốn chơi với chúng tớ lắm
phải không ?
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung .
- Yêu cầu HS trao đổi trong nhóm .
GV gợi ý :
- Hỏi + Thế nào là câu hỏi ?
- Trong 5 câu có dấu chấm hỏi ghi trong SGK,
có những câu là câu hỏi nhưng cũng có những
câu không phải là câu hỏi. Chúng ta phải tìm
xem đó là câu nào, và không được dùng dấu
chấm hỏi, viết lại vào vở.
4 . Củng cố dặn dò
- Tiết Luyện từ và câu hôm nay các em vừa học
bài gì?
+ Câu hỏi dùng để làm gì?
+ Khi viết câu hỏi đầu câu, cuối câu ta phải viết
như thế nào?
- Dặn HS về nhà làm tập 5 và chuẩn bị bài
+ Bạn thích chơi đá bóng à ?
-1 HS đọc thành tiếng .
-2 HS ngồi cùng bàn trao đổi , thảo
luận với nhau.
+ Câu hỏi dùng để hỏi những điều chưa
biết .
Phần lớn câu là để hỏi người khác
nhưng cũng có câu để tự hỏi mình . Câu
hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì,
nào, sao, không ) . . Khi viết, cuối câu
hỏi có dấu chấm hỏi.
- Lắng nghe.
- HS trả lời.
Dùng câu hỏi vào mục đích khác.
- Nhận xét tiết học.
- Lắng nghe.
- Cả lớp về nhà làm bài và chuẩn bị bài.