Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

van 9 ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.11 KB, 143 trang )

TUẦN 1:
TUẦN 1:


TIẾT 1:
TIẾT 1:


§1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
§1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
Thấy được vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống
và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, Hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương
Bác.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa,
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I.


I.
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II.
II.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.
III.
III.
Bài mới:
Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn
hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bậc trong phong cách Hồ Chí Minh.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
- Gv đọc mẫu 1 đoạn
- Gọi Hs đọc tiếp theo.
- Hs đọc phần chú thích.
- Gv giảng thêm những chú thích khó.
- Gv đặc câu hỏi: Trong cuộc đời hoạt động CM

đầy gian nan vất vả, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi
qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ
phương Đông tới phương Tây. Người có hiểu
biết sâu rộng nền văn hoá các nước châu Á, Âu,
Phi, Mĩ. Để có vốn tri thức sâu rộng ấy, Bác Hồ
đã:
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ.
- Qua công việc, qua lao động mà học hỏi
- Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc
Điều quan trọng là Người đã tiếp thu 1 cách có
chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài:
- Không chịu ảnh hưởng 1 cách thụ động;
- Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với
việc phê phán những hạn chế, tiêu cực;
- Trên nền tản văn hoá dân tộc mà tiếp thu những
tinh hoa, những ảnh hưởng quốc tế.
I. Tìm hiểu văn bản
1. Tác giả
2. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “hiện đại”.
- Phần 2: Phần còn lại
3. Phân tích:
a. Sự tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại của Hồ Chí Minh tạo
nên một nhân cách, một lối sống
rất Việt Nam, rất phương Đông
nhưng cũng đồng thời cũng rất
mới, rất hiện đại.
IV.
IV.

Cũng cố:
Cũng cố:
Hs luyện Đọc từ đầu đến “hiện đại”
V.
V.
Dặn dò:
Dặn dò:
- Đọc lại bài.
- Chuẩn bị tốt các câu hỏi còn lại.

TIẾT 2:
TIẾT 2:
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
Thấy được vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống
và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, Hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương
Bác.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan
C.
C.

Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I.
I.
Ổn định: 1 phút
Ổn định: 1 phút
Kiểm diện sỉ số
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Bác sâu rộng như thế nào?
? Vì sao Người lại có được vốn tri thức như vậy?
III
III
Bài mới:
Bài mới:
Chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo của bài
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
- Hs đọc lại đoạn từ: “Lần đầu tiên ” đến hết.
- Gv đặc câu hỏi:
? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông
của Bác Hồ được hiểu như thế nào?
- Hs trình bày cá nhân.
- Gv nhận xét: Ở cương vị lảnh đạo cao nhất của

Đảng và nhà nước nhưng chủ tịch Hồ Chí Minh lại
có một lối sống vô cùng giản dị:
- Nói ở, nói làm việc đơn sơ: “chiếc nhà sàn nhỏ
bằng gỗ bên cạnh chiếc ao” như cảnh làng quê
quen thuộc; “chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có
vài phòng tiếp khách, họp bộ chính trị, làm việc và
ngủ”
- Trang phục hết sức giản dị: “bộ quần áo bà ba nâu,
chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ”; tư trang ít
ỏi
- Ăn uống đạm bạc: “Cá kho, rau luộc, dưa ghém,
cà muối, cháo hoa”
? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa
giản dị và thanh cao.
- Hs thảo luận nhóm, trình bày
- Gv nhận xét: Lối sống giản dị, đạm bạc của chủ
tịch Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang
trọng:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những
con người tự vui trong cảnh nghèo khó
- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự
làm cho khác đời, hơn người.
- Đây là cách sống có văn hoá đã trở thành 1 quan
niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
? Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong
cách Hồ Chí Minh?
- Hs trình bày cá nhân.
- Gv nhận xét: lối sống rất dân tộc, rất VN trong
b. Nét đẹp trong lối sống giản
dị mà thanh cao của chủ tịch

Hồ Chí Minh:
- Nói ở, làm việc đơn sơ.
- Trang phục hết sức giản dị
- Ăn uống đạm bạc
phong cách Hồ Chí Minh.
? Em hãy cho biết những biện pháp nghệ thuật được
sử dụng trong bài?
- Hs trình bày cá nhân.
- Gv nhận xét, chốt ý.
- Nét đẹp của lối sống rất dân
tộc, rất VN
c. Những biện pháp nghệ
thuật trong văn bản:
- Kết hợp kể và bình luận.
Đan xen 1 cách tự nhiên.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu
biểu
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh
Khiêm, cách dùng từ Hán
Việt
- Sử dụng nghệ thuật đối lập.
(Vĩ nhân - giản dị, gần gủi)
Hoạt động 3: Tổng kết
Hoạt động 3: Tổng kết

Hs rút ra ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo
phong cách Hồ Chí Minh – Liên hệ gd Hs
II. Tổng kết:
(ghi nhớ SGK)
IV

IV
Củng cố: (7 phút)
Củng cố: (7 phút)
Hs kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị của Bác.
V
V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
- Tìm thêm những mẫu chuyện về Bác.
- Luyện đọc ở nhà.
- Soạn bài: “Đấu tranh hòa bình”.
(Đọc soạn theo câu hỏi SGK)

TIẾT 3:
TIẾT 3:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan

Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I.
I.
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số
II.
II.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra phần soạn của Hs
III.
III.
Bài mới:
Bài mới:
Để giao tiếp tốt, các em cần nắm chắc phương châm hội thoại. Vậy phương châm hội thoại
là gì. Bài học hôm nay sẽ giải thích rõ điều đó.
Hoạt động 1: Phương châm về lượng.
Hoạt động 1: Phương châm về lượng.
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú


Bước 1: Gv hướng dẫn Hs đọc đoạn đối thoại và trả
lời câu hỏi: Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời
“ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An
cần biết không?
- Hs trả lời cá nhân.
- Gv nhận xét: Câu trả lời của Ba không mang nội
dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là 1
địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố,
sông, hồ, biển Nói mà không có nội dung diễn
nhiên là 1 hiện tượng không bình thường trong
giao tiếp, vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ
cũng cần truyền tải 1 nội dung nào đó . Từ đó có
thể rút ra bài học: khi nói, câu nói phải có nội
dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít
hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
Bước 2:
Gv hướng dẫn Hs đọc lại truyện Lợn cưới, áo mới.
Và trả lời câu hỏi:
? Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn
cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế
nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần
trả lời? Như vậy, cần tuân thủ điều gì khi giao tiếp?
- Hs trả lời cá nhân.
- Gv nhận xét:
Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn
những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con
lợn nào chạy qua đây không?” Và chỉ cần trả lời:
“(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua
đây cả”. ⇒ Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn
những gì cần nói.

Bước 3: Hệ thống hóa kiến thức. Gv gọi 1 Hs đọc
phần ghi nhớ.
I. Phương châm về lượng.
* Ghi nhớ: Khi giao tiếp, cần
nói có nội dung; nội dung của
lời nói phải đáp ứng đúng yêu
cầu của cuộc giao tiếp, không
thiếu, không thừa (phương
châm về lượng)
Hoạt động 2: Phương châm về chất.
Hoạt động 2: Phương châm về chất.
- Bước 1: Gv hướng dẫn Hs đọc lại truyện cười Quả
bí khổng lồ và yêu cầu các em trả lời câu hỏi:
? Truyện này phê phán điều gì?
? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
- Hs trả lời cá nhân.
- Gv nhận xét:
Truyện cười phê phán tính nói khoác. Trong giao
tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là
đúng sự thật.
- Bước 2: Hệ thống hóa kiến thức.
I. Phương châm về chất:
Gv gọi 1 Hs đọc phần ghi nhớ. Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, đừng nói những
điều mà mình không tin là đúng
hay không có bằng chứng xác
thực (phương chyâm về chất)
Hoạt động 3: Luyện tập.
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Bài 1:

+ Hai Hs phân tích lỗi trong câu.
+ Gv nhận xét
- Bài 2:
+ Mỗi Hs điền 1 câu
+ Gv sữa chữa.
(phương châm hội thoại về chất).
- Bài 3:
- Một Hs đọc truyện, và trả lời.
- Gv nhận xét: Người nói đã không tuân thủ phương
châm về lượng (hỏi một điều rất thừa.)
1.
a. Thừa cụm từ nuôi ở nhà.
b. Thừa cụm từ có hai cánh.
2.
a. nói có sách, mách
b. nói dối
c. nói mò
d. nói nhăng nói cuội
e. nói trạng
3.
IV.
IV.
Củng cố: (7 phút)
Củng cố: (7 phút)
Hs nhắc lại ghi nhớ.
V.
V.
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
– Học bài, làm bài tập 4, 5.

– Soạn bài: “Các phương châm hội thoại” (TT).

TIẾT 4:
TIẾT 4:
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
Hiểu được một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản
thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I.
I.
Ổn định: 1 phút

Ổn định: 1 phút
Kiểm diện sỉ số
II.
II.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra phần soạn của Hs.
III.
III.
Bài mới:
Bài mới:
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh.
Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức về văn bản thuyết minh và các phương pháp
Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức về văn bản thuyết minh và các phương pháp
thuyết minh.
thuyết minh.
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú

Gv nêu câu hỏi:
? Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Nó
được viết ra nhằm mục đích gì? Cho biết các phương
pháp thuyết minh thường dùng.
- Hs trả lời cá nhân.
- Gv nhận xét: Các phương pháp định nghĩa, phân

loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh,
I.Tìm hiểu việc sử dụng một
số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh.
1. Ôn tập văn bản thuyết
minh.
- Chính xác, rõ ràng, chặt chẽ,
hấp dẫn
- Cấp cấp tri thức về đặc
điểm, tính chất của sự việc,
hiện tượng,
- Nêu định nghĩa giao tiếp,
phân loại liệt kê
Hoạt động 2: Đọc và nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số
Hoạt động 2: Đọc và nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật.
biện pháp nghệ thuật.
- Bước 1: Cho Hs đọc văn bản Hạ Long – Đá và
nước
- Bước 2: Gv nêu câu hỏi:
Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? Văn
bản ấy có cung cấp tri thức về đối tượng không? Đặc
điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm,
liệt kê không?
+ Hs trình bày cá nhân.
+ Gv nhận xét.
- Bước 3: Gv nêu câu hỏi: Vấn đề kì lạ của Hạ
Long là vô tận được tác giả thuyết minh bằng
cách nào? Ví dụ, nếu như chỉ dùng phương pháp
liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều

hang động lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của hạ
long chưa? Tác giã hiểu sự kì lạ này là gì? Hãy
gạch dưới câu văn nêu khái quát sự kì lạ của hạ
long.
- Hs thảo luận, trình bày.
- Gv nhận xét:
“Chính Nước có tâm hồn”
- Bước 4: Tác giả đã sử dụng các biện pháp tưởng
tượng, liên tưởng như thế nào để giải thích sự kì
lạ của Hạ Long
a. Nước tạo nên sự di chuyển sự thú vị của cảnh
sắc
b. Tuỳ theo tốc độ và di chuyển của du khách, biến
hoá đến lạ lùng
Sau mỗi đổi thay tốc độ quan sát, tốc độ di chuyển,
ánh sáng phản chiếu là sự miêu tả những biến đổi
của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri
thành vật sống động, có hồn.
- Bước 5: kết và ghi nhớ
? Tác giả trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa?
Trình bày như thế là nhờ biện pháp gì?
⇒ Hs rút ra kết luận ghi nhớ.
2. Viết văn bản thuyết minh
có sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật.
HẠ LONG – ĐÁ VÀ NƯỚC
- Đặc điểm của Vịnh Hạ
Long.( đá và nước)
- Văn bản cung cấp tri thức
khách quan về đối tượng.

- Nhân hoá, so sánh, liệt kê,
tưởng tượng, liên tưởng, giải
thích, miêu tả;
Ghi nhớ:
- Muốn cho ví dụ thuyết minh
được sinh động, hấp dẫn,
người ta sử dụng thêm 1 số
biện pháp nghệ thuật, đối
thoại theo lối ẩn dụ, nhân
hoá hoặc các hình thức vè,
diễn ca,
- Các biện pháp nghệ thuật
cần được sử dụng thích hợp,
góp phần làm nổi bậc,
Hoạt động 3
Hoạt động 3
: Luyện tập
: Luyện tập
Bài tập 1:
- Hs đọc và trả lời câu hỏi trong SGK
- Gv nhận xét:
a. Ở đây yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật kết
hợp chặc chẽ. Tính chất thuyết minh thể hiện ở
chỗ giải thích loài ruồi rất có hệ thống Các
phương pháp thuyết minh là:
- Định nghĩa: thuộc họ côn
- Phân loại: các loại ruồi
- Số liệu: số vi khuẩn, số lượng
- Liệt kê: mắt lưới, chân tiết
b. Các biện pháp nghệ thuật được sử dùng là:

- Nhân hoá
- Có tình tiết.
c. Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng, gây hứng
thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa vui vừa học.
IV.
IV. Củng
cố: (7 phút)
cố: (7 phút)
Hs nhắc lại ghi nhớ
V. Dặn dò: (2 phút)
V. Dặn dò: (2 phút)
– Học thuộc ghi nhớ.
– Làm bài tập 2.
– Soạn bài: luyện tập. Sử dụng
TIẾT 5: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TIẾT 5: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
Biết vận dụng 1 số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên : giáo án, sách giáo khoa, tư liệu có liên quan.

Học sinh : Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I
I
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của Hs.
III
III
Bài mới:
Bài mới:
Giới thiệu tiết luyện tập.


Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú

Gv chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm lập dàn ý cho
1 trong 4 đề thuyết minh các đồ dùng: Cái quạt, cái
bút, cái kéo, chiếc nón
I.
* Đề bài:
Thuyết minh 1 trong các đồ
dùng sau: cái quạt, cái bút, cái
kéo, chiếc nón
Hoạt động 2
Hoạt động 2
: Trình bày, thảo luận. một đề (cái quạt)
: Trình bày, thảo luận. một đề (cái quạt)
- Bước 1: Cho 1 số Hs ở mỗi nhóm trình bày dàn ý,
chi tiết, dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ
thuật trong bài thuyết minh. Đọc đoạn mở bài.
- Bước 2:Tổ chức cho Hs cả lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung, sửa chữa dàn ý của các bạn vừa trình
bày
* Mở bài:giới thiệu khái quát về
cái bút, cái nón
* Thân bài: Nêu công dụng, cấu
tạo, chủng loại, lịch sử của cái
bút (cái nón)
* Kết bài: Có thể nêu cảm nghĩ
về sự vật.
Hoạt động 3
Hoạt động 3
: Trình bày thảo luận một đề khác. (cái bút)
: Trình bày thảo luận một đề khác. (cái bút)
- Bước 1: Cho 1 số Hs thuộpc nhóm đề này trình

bày
- Bước 2: Tổ chức cho Hs cả lớp góp ý, bổ sung,
sửa chữa các dàn ý chi tiết đã được trình bày.
Cuối cùng Gv nhận xét chung về cách sử dụng các
biện pháp nghệ thuật để đạt hiệu quả cao và hướng
dẫn cách làm cho Hs.
IV
IV
Củng
cố: (5 phút)
cố: (5 phút)
Hs viết lại phần mở bài hoàn chỉnh
V
V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
– Làm các đề còn lại, đọc bài đọc thêm.
– Soạn bài: “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh”.
BÀI 2:
BÀI 2:
VĂN BẢN
VĂN BẢN
TUÂN 2:
TUÂN 2:


ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
TIẾT 6, 7:
TIẾT 6, 7:

A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
– Hiểu được nội dung vấn đề đặc ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe
doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn
nguy cơ đó, là đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình
– Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ
ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặc chẽ.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, tài liệu liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I
I
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

? Vốn tri thức văn hoá nhân loại của chủ tịch Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào? Vì sao
Người lại có vốn tri thức sâu rộng như vậy?
? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
? Em có cảm nhận gì về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
III
III
Bài mới:
Bài mới:
Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Giới thiệu bài
Giới thiệu bài
Đây là đoạn trích bản tham luận của G.Mác-két đọc tại cuộc họp mặt của sáu nguyên thủ
quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình thế giới.
Hoạt động 2
Hoạt động 2
: Đọc - hiểu văn bản.
: Đọc - hiểu văn bản.
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
- Gv đọc mẫu 1 đoạn
- Hs đọc tiếp đoạn còn lại.
- Hs tìm hiểu chú thích.
- Gv giảng thêm các chú thích khó. Sau đó nêu câu
hỏi 1 SGK
? Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn

bản.
- Hs trình bày cá nhân.
- Gv nhận xét:
+ Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là 1 hiểm hoạ
khủng khiếp đe doạ toàn thể loài người và mọi sự
sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ
ấy cho 1 thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của
toàn xã hội.
+ Luận cứ khá toàn diện.
• Kho vũ khí hạt nhân đang được tàn trữ có khả
năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong
hệ mặt trời.
• Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng
cải thiện đời sống cho hàng tỉ người
• Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội, y
tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục, Với những chi phí
khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính chất
I. Tác giả - tác phẩm:
(xem chú thích *, SGK trang
19)
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Luận điểm và hệ thống
luận cứ:
- Luận điểm:
Chiến tranh hạt nhân trên trái
đất của toàn thể xã hội.
- Luận cứ khá toàn diện:
+ Kho vũ khí
+ Cuộc chạy đua vũ trang
+ Đi ngược lại lí trí loài người,

lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến
hoá.
phi lí của việc đó.
• Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí
của loài người, mà còn ngược lại lí trí tự nhiên, phản
lại sự tiến hoá
• Vì vậy chúng ta phải có nhiậm vụ ngăn chặn
cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho 1 thế giới
hoà bình.
+ Nhiệm vụ của chúng ta là
phải ngăn chặn cuộc chiến tranh
hạt nhân,
IV
IV
Củng
cố: (7 phút)
cố: (7 phút)
Hs nêu lại luận điểm và hệ thống luận cứ.
V
V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
– Đọc lại văn bản.
– Chuẩn bị các câu hỏi còn lại.
TIẾT 2:
TIẾT 2:
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:

Giúp Hs:
Giúp Hs:
(Xem Tiết 1).
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên : giáo án, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
Học sinh : Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, tài liệu liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I
I
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Trình bày đôi nét về tác giả G.Mác-Két và tác phẩm?
? Trình bày luận điểm và hệ thống luận cứ?
III
III
Bài mới:
Bài mới:
Hôm nay, chúng ta sẽ phân tích các luận cứ trong văn bản.
Phương Pháp

Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú

Gv nêu câu hỏi:
? Trong đoạn đầu bài văn, nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất được tác
giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận như thế nào?
- Hs thảo luận nhóm trình bày.
- Gv nhận xét: Để cho thấy tính chất hiện thực và
sự khủng khiếp của nguy cơ này, tác giả mở đầu
bài viết bằng việc xác định cụ thể thời gian
(“Hôm nay ngày 8/8 – 1986”) và đưa ra số liệu
cụ thể đầu đạn hạt nhân với 1 phép tính đơn giản:
“nói nôm na ra, điếu đó có nghĩa là mỗi người,
không trừ trẻ con, sự sống trên trái đất”.
Để thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của kho
vũ khí hạt nhân, tác giả còn đưa ra những tính toán lí
thuyết: Kho vũ khí ấy “có thể tiêu diệt thế thăng
bằng của hệ mặt trời”.
– Gv nêu câu hỏi tiếp:
? Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua vũ
trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng những
chứng cứ gì?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét: Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã
2. Phân tích các luận cứ.
a. Nguy cơ chiến tranh hạt

nhân.
Cách nhập vào đề trực tiếp và
bằng chứng rất xác thực đã thu
hút người đọc và gây ấn tượng
rất mạnh mẽ về tính hệ trọng
của vấn đề.
b. Cuộc chạy đua vũ trang
chuẩn bị cho chiến tranh hạt
đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh
thật thuyết phục trong các lĩnh vực xã hội, y tế,
tiếp tế thực phẩm, giáo dục. Đây điều là những
lĩnh vực hết sức thiết yếu trong cuộc sống con
người, đặc biệt là với các nước nghèo, chưa phát
triển.
Gv nêu câu hỏi tiếp:
? Vì sao có thể nói: chiến tranh hạt nhân “không chỉ
đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại lí trí
tự nhiên nữa”?
? Em có suy nghĩ gì trước lời cảnh báo của nhà văn
Mác-két về nguy cơ huỷ diệt sự sống và nền văn
minh trên trái đất một khi chiến tranh hạt nhân nổ ra?
- Hs thảo luận nhóm trình bày.
- Gv nhận xét: chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu
diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên
trái đất. Vì vậy nó phản tiến hoá, phản “lí trí của
tự nhiên” như cách nói của tác giả.
Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những
chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về
nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất.
Tấc cả cho thấy, sự sống ngày nay trên trái đất và

con người là kết quả của một quá trình tiến hoá hết
sức lâu dài của tự nhiên: “Từ khi mới nhen nhúm sự
sống trên trái đất, chỉ để làm đẹp thôi”.Từ đó dẫn
đến 1 nhận thức khá rõ ràng về tính chất phản tiến
hoá, phản tự nhiên của chiến tranh hạt nhân. Với
luận cứ này, hiểm hoạ của chiến tranh hạt nhân đã
được nhận thức sâu hơn.
Gv nêu tiếp câu hỏi:
? Theo em, vì sao văn bản này lại được đặt tên là đấu
tranh cho 1 thế giới hoà bình?
- Hs trình bày cá nhân.
- Gv nhận xét: Đây là luận cứ để kết bài, và cũng
là chủ đích thông điệp của tác giả muốn gửi tới
mọi người. Tác giả hướng người đọc tới 1 thái độ
tích cực đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt
nhân.
Để kết thúc lời kêu gọi của mình, Mác-két đã nêu
lên 1 đề nghị: “cần lập 1 nhà băng lưu giữ trí nhớ tồn
tại được cả sau thảm hoạ hạt nhân để nhân loại các
thời đại biết đến. Tác giả muốn nhấn mạnh: nhân
loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án
những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ
hạt nhân.
nhân đã làm mất đi khả năng để
con người được sống tốt đẹp
hơn.
- Nghệ thuật lập luận đơn
giản mà có sức thuyết phục
cao.
- Ví dụ so sánh trên nhiều lĩnh

vực và những con số ở đây
là những con số biết nói.
c. Chiến tranh hạt nhân chẳng
những đi ngược lại lí trí của con
người mà còn phản lại sự tiến
hoá của tự nhiên
d. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn
chặn chiến tranh hạt nhân, cho
một thế giới hoà bình
Hoạt động 3
Hoạt động 3
: Tổng kết
: Tổng kết
Gv đặt câu hỏi:
? Em hãy nêu cảm nghĩ của mình về văn bản đấu
tranh cho 1 thế giới hoà bình.
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét liên hệ thực tế giáo dục phương
hướng hành động tích cực cho Hs.
Từ đây hướng Hs tổng kết.
IV
IV
Củng
cố: (7 phút)
cố: (7 phút)
– Hs đọc lại văn bản.
– Hs trình bày ghi nhớ.
V
V
Dặn dò: (2 phút)

Dặn dò: (2 phút)
– Đọc lại văn bản, thuộc ghi nhớ, nắm chắc cách lập luận.
– Làm phần luyện tập, sưu tầm thêm hình ảnh bài viết về tác hại của chiến tranh. Đặc biệt
là chiến tranh hạt nhân.
– Soạn bài: “Tuyên bố thế giới của trẻ em”
(Đọc kĩ văn bản, soạn theo trình tự 5 câu hỏi SGK).
TIẾT 8:
TIẾT 8:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm
lịch sự.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I

I
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Trình bày phương châm về lượng? Cho vd.
? Trình bày phương châm về chất? Cho vd.
III
III
Bài mới:
Bài mới:
Hôm nay, các em sẽ tìm hiểu tiếp phương châm quan hệ, phương châm cách thức và
phương châm lịch sự.
Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
– Bước 1: Gv hướng dẫn Hs trả lời câu hỏi: Thành
ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống
hội thoại như thế nào?
– ? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất
hiện những tình huống hội thoại như vậy. Qua đó
có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?

– Hs thảo luận nhóm, trình bày.
– Gv nhận xét: Thành ngữ này dùng để chỉ tình
huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói 1
đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
– Bước 2:
Gv đặt câu hỏi tiếp:
? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện
những tình huống hội thoại như vậy?
I. Phương châm quan hệ.
– Hs trả lời cá nhân.
– Gv nhận xét: nếu xuất hiện những tình huống hội
thoại như thế thì con người sẽ không giao tiếp
với nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở
nên rối loạn.
– Bước 3: Từ đó Gv có thể khẳng định: Hs rút ra
ghi nhớ.
– Ông nói gà, bà nói vịt.
* Ghi nhớ: Khi giao tiếp, cần
npói đúng vào đề tài giao tiếp,
tránh nói lạc đề (phương châm
quan hệ).
Hoạt động 2
Hoạt động 2
:
:
- Bước 1: Gv hướng dẫn Hs trả lời câu hỏi:
? Thành ngữ dây cà ra dây muống, lúng búng như
ngậm hột thị dùng để chỉ cách nói như thế nào?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét:

Thành ngữ thứ nhất dùng để chỉ cách nói dài dòng,
rườm rà. Thành ngữ thứ 2 dùng để chỉ cách nói ấp
úng, không thành lời, không thành mạch.
? Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến
giao tiếp?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv chốt ý: Những cách nói đó làm cho người
nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng
nội dung được truyền đạt. Rõ ràng điều đó làm
cho giao tiếp không đạt kết quả mong muốn.
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét:
Khi giao tiếp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn,
rành mạch.
– Bước 2: Gv hướng dẫn Hs xác định những cách
hiểu khác nhau đối với câu “Tôi đồng ý vối
những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.”
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét:
Câu trên có thể được hiểu theo 2 cách tuỳ thuộc vào
việc xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho nhận
định hay cho truyện ngắn. Nếu của ông ấy bổ nghĩa
cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý
với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn thì câu
trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định
của một (những) người nào đó về truyện ngắn của
ông ấy (truyện ngắn do ông sáng tác).
Vì thế có thể diễn đạt như sau:

– Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về
truyện ngắn.
– Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn
mà ông ấy sáng tác.
II. Phương châm cách thức:
– Dây cà ra dây muống
– Lúng búng như ngậm hột thị
– Tôi đồng ý với những nhận
định về truyện ngắn của ông
ấy.
* Ghi nhớ: khi giao tiếp, cần
chú ý nói ngắn gọn, rành mạch;
tránh nói mơ hồ. (phương châm
cách thức).
? Như vậy trong giao tiếp cần tuân thủ điều gì? Hs
rút ra kết luận.
– Bước 3: Hệ thống hoá kiến thức. Hs đọc phần ghi
nhớ

Hoạt động 3
Hoạt động 3
:
:
– Bước 1: Gv hướng dẫn Hs đọc truyện Người Ăn
Xin và trả lời câu hỏi:
? Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong truyện đều
cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một
cái gì đó?
– Hs thảo luận nhóm, trình bày.
– Gv nhận xét:

Tuy cả 2 người đều không có của cải, tiền bạc gì
nhưng cả 2 đều cảm nhận được tình cảm mà người
kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé
đối với ông lão ăn xin. Đối với 1 người vào hoàn
cảnh bần cùng, cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa
lánh mà vẫn có lời nói và thái độ hết sức chân thành,
thể hiện sự tôn trọng quan tâm đến người khác.
? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
– Hs trình bày cá nhân
– Gv nhận xét: trong giao tiếp cần chú ý cách nói
tôn trọng đối với người khác.
– Bước 2:Hệ thống hoá kiến thức. Hs đọc phần ghi
nhớ
III. Phương châm lịch sự
* Ghi nhớ:khi giao tiếp, cần tế
nhị và tôn trọng người khác.
Hoạt động 4
Hoạt động 4
: Luyện tập.
: Luyện tập.
Bài 1: Gv chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm làm 1
câu. Sau đó trình bày. Gv nhận xét sửa chữa.
Bài 2: Hs đọc kĩ, suy nghĩ trả lời cá nhân. Gv nhận
xét
Bài 3: Hs điền cá nhân, gv nhận xét
1.a lời chào cao hơn mâm cổ.
b. Lời nói
Lựa lời lòng nhau.
c. Kim vàng uốn cân,
Người khôn nặng lời.

⇒ Khuyên ta nên dùng lời lẽ
lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp
2.
phép nói giảm nói tránh
3. Điền từ.
a nói mát
b. nói hớt
c. nói móc
d. nói leo
e. nói ra đần ra đũa.
– Phương châm lịch sự (a, b,
c, d)
– Phương châm cách thức (e)
IV
IV
Củng
cố: (5 phút)
cố: (5 phút)
Hs nhắc lại ghi nhớ.
V
V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
– Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 4, 5.
– Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tt)
(Đọc kĩ, soạn theo câu hỏi từng phần trong SGK).
TIẾT 9:
TIẾT 9:
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
- Hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn bản mới
hay.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I
I
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
kiểm tra phần chuẩn bị của Hs.
III
III

Bài mới:
Bài mới:
Hôm nay, các em sẽ tìm hiểu việc sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.


Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
đọc và tìm hiểu bài
đọc và tìm hiểu bài
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
– Bước 1: Gv yêu cầu Hs thay nhau đọc cho hết bài
cây chuối trong đời sống VN.
– Bước 2: Yêu cầu Hs giải thích nhan đề nhằm cho
Hs nắm được trọng tâm của bài thuyết minh
+ Hs thảo luận, giải thích.
+ Gv nhận xét: Cây chuối trong đời sống VN: khi
nói về cây chuối trong đời sống VN, tức là cây chuối
có liên quan gì đến đời sống con người VN. Tác
dụng của cây chuối đối với đời sống con người
– bước 3: Yêu cầu Hs chỉ ra các câu thuyết minh
về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
+ Hs trình bày cá nhân.
+ Gv nhận xét:
• Đoạn 1: “Đi núi rừng”
“Cây chuối rất ưa nước

“con đàn cháu lũ”).
• Đoạn 2:
“Cây chuối là thức ăn quả !”
• Đoạn 3: giải thích quả chuối. Đoạn này giải thích
những loại chuối và các công dụng:
– Chuối chín để ăn
– Chuối xanh để chế biến thức ăn.
– Chuối để thờ cúng.
Mỗi loại chia ra những cách dùng, cách nấu món
ăn, cách thờ cúng khác nhau.
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh.
Cây chuối trong đời sốngVN.
– Đoạn 1:
“Đi núi rừng”
“cây chuối
“con đàn cháu lũ."
– Đoạn 2:
“Cây chuối quả !”
– Đoạn 3: giải thích quả
chuối. Những loại chuối và
công dụng.
– Để ăn
– Để chế biến
– Để thờ cúng
– Cách dùng, cách nấu, cách
thờ cúng
Hoạt động 2
Hoạt động 2
:

:
– Bước 1:Chỉ ra những câu có tính miêu tả về cây
chuối và cho biết tác dụng của các yếu tố đó.
– Hs thảo luận nhóm, trình bày.
– Gv nhận xét:
Đoạn 1:
“Đi khắp VN, đến núi rừng.”
“Cây chuối rất ưa nước
“Con đàn cháu lũ”.
Đoạn 2: “ chuối trứng cuốc ”
Đoạn tả các cách ăn chuối xanh.
– Bước 2:
? Tác dụng của yếu tố miêu tả đó?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét. Sau đó Hs rút ra kết luận cần ghi
nhớ.
– Đoạn đầu.
– Đoạn tả chuối trứng cuốc.
– Tả các cách ăn chuối xanh.
* Ghi nhớ: (SGK)
Để thuyết minh cho cụ thể,
sinh động, hấp dẫn, bài thuyết
minh có thể kết hợp sử dụng
yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả
có tác dụng gây ấn tượng
mạnh.
Hoạt động 3
Hoạt động 3
: Nêu câu hỏi mang tính hoàn chỉnh của bài
: Nêu câu hỏi mang tính hoàn chỉnh của bài

? Theo yêu cầu chung của bài văn thuyết minh, bài
này có thể bổ sung những gì? Em hãy cho biết công
dụng thân cây chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp
chuối,
- Hs trình bày cá nhân.
- Gv nhận xét: Đây là đoạn trích nêu không thể
thuyết minh đầy đủ các mặt Nếu có điều kiện
chúng ta sẽ thuyết minh đầy đủ hơn.
Hoạt động 4
Hoạt động 4
: Luyện tập
: Luyện tập
Gv cho Hs xung phong bổ sung yếu tố miêu tả vào
các chi tiết thuyết minh. điền lên bảng. → nhận xét.
II. Luyện tập.
1. Bổ sung:
– Thân cây chuối có hình dáng
thẳng đứng, da trơn nhẵn
– Lá chuối tươi được dùng để
gói bánh tét
– Lá chuối khô có thể làm
dây
– Nõn chuối nấu canh.
IV
IV
Củng
cố: (5 phút)
cố: (5 phút)
Hs nhắc lại ghi nhớ.
V

V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
– Học bài.
– Làm bài tập 2, 3 (bài 2: chú ý yêu cầu thuyết minh và yêu cầu miêu tả; Bài 3: Lấy bút
chì đánh dấu các câu miêu tả trong đoạn).
– Soạn bài: “Luyện tập sử dụng thuyết minh”
(Soạn theo yêu cầu phần I, SGK trang 28).
TIẾT 10:
TIẾT 10:
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG


VĂN BẢN THUYẾT MINH
VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu cần đạt:
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:

Các bước lên lớp:
I
I
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
kiểm tra việc chuẩn bị của Hs.
III
III
Bài mới:
Bài mới:
Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của Hs._ Nhận xét.
Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý
Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
– Bước 1: Tìm hiểu đề.
Gv đọc đề, chép đề lên bảng và nêu câu hỏi: Đề yêu
cầu trình bày vấn đề gì? Cụm từ “con trâu ở làng quê
VN” bao gồm những ý gì? Có thể hiểu, đề bài muốn

trình bày con trâu trong đời sống làng quê VN
không?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét: Nếu hiểu như vậy thì phải trình bày
vị trí, vai trò của con trâu trong đời sống người
nông dân, trong nghề nông của người VN. Ở đây
cần chú ý mấy chữ ở làng quê VN. Đó là cuộc
sống của người làm ruộng, con trâu trong việc
đồng áng; Con trâu trong cuộc sống làng quê,
– Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Gv nêu câu hỏi:
? Đối với đề này, mở bài em cần giới thiệu vấn đề
gì?
– Hs thảo luận nhóm trình bày
– Gv nhận xét, chốt ý ghi bảng.
? Con trâu giúp nông dân việc gì? Ngoài việc đồng
áng, con trâu còn tham gia vào các lễ hội gì? Bên
cạnh việc đồng áng, lễ hội, trâu còn cung cấp gì cho
việc làm đồ mĩ nghệ?
? Con trâu có vai trò như thế nào đối với nông dân?
? Hình ảnh trâu có liên quan gì đến tuổi thơ của các
em? Việc chăn nuôi trâu ở quê em diễn ra như thế
nào?
– Hs thảo luận, trình bày.
– Gv nhận xét, ghi bảng.
? Tình cảm của người nông dân đối với con trâu như
thế nào?
– Hs trình bày cá nhân
– Gv nhận xét, ghi bảng
* Đề Con trâu ở làng quê VN

1. Tìm hiểu đề
2. Tìm ý và lập dàn ý.
* Mở bài:
Giới thiệu chung về con trâu
trên đồng ruộng VN
* Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm
ruộng: là sức kéo để cày,
bừa, kéo xe, trục lúa,
- Con trâu trong lễ hội, đình
đám: đua trâu, đâm trâu,
- Con trâu - nguồn cung cấp
thịt da để thuộc, sừng trâu
dùng để làm đồ mĩ nghệ
- Con trâu là tài sản lớn của
người dân VN: Con trâu là
đầu cơ nghiệp
- Con trâu và trẻ chăn trâu,
việc chăn nuôi trâu.
* Kết bài:
Con trâu trong tình cảm của
người nông dân.
Hoạt động 2
Hoạt động 2
: Luyện tập trên lớp
: Luyện tập trên lớp
– Bước 1: Xây dựng đoạn mở bài, vừa có nội dung
thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng
quê VN.
? Nội dung cần thuyết minh trong đoạn mở bài là gì?

Yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì?
+ Hs trình bày cá nhân.
+ Hs khác nhận xét.
+ Gv chốt lại – đánh giá
- Bước 2: giới thiệu con trâu trong việc đồng ruộng
+ Hs trình bày cá nhân, các bạn khác nhận xét
+ Gv phân tích, đánh giá
Thuyết minh: Trâu cày, bừa ruộng, kéo xe, chở lúa,
trục lúa
- Bước 3: Giới thiệu con trâu trong 1 số lễ hội
+ Một Hs giới thiệu, các bạn khác nhận xét
+ Gv chốt ý.
- Bước 4: Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
+ Một Hs trình bày – Hs khác bổ sung.
+ Gv nhận xét: Cảnh chăn trâu, con trâu ung dung
gặm cỏ là 1 hình ảnh đẹp của cuộc sống thanh bình ở
làng quê VN. Cần miêu tả cảnh trẻ chăn trâu
- Bước 5: Viết đoạn
Cho Hs viết đoạn mở bài hoặc đoạn kết bài
Mở bài:
Ở Vn đến bấc kì miền quê nào
đều thấy hình bóng con trâu trên
đồng ruộng. Hoặc “con trâu là
đầu cơ nghiệp”, “Trâu ơi ta bảo
trâu này ”


IV
IV
Củng

cố: (5 phút)
cố: (5 phút)
– Khi thuyết minh cần chú ý gì? Cần miêu tả hình ảnh gì?
– Chọn 1 mở bài hay của Hs, đọc lên cho cả lớp nghe.
V
V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
– Về xây dựng dàn bài thành bài văn hoàn chỉnh.
– Chuẩn bị viết bài TLV số 1 – Văn thuyết minh (tìm hiểu, tham khảo các đề trong
SGK trang 42, đọc trước các tư liệu có liên quan đến các đề đó).
TUẦN 3:
TUẦN 3:


TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN
BÀI 3:
BÀI 3:


QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
TIẾT 11, 12:
TIẾT 11, 12:
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:

Giúp Hs:
– Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
– Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, tài liệu liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I
I
Ổn định: (1 phút)
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Trong văn bản đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình, đoạn đầu văn bản, nguy cơ chiến tranh
hạt nhận đe doạ sự sống như thế nào?
? Vì sao nói: chiến tranh hạt nhân “không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi
ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa”? Em có suy nghĩ gì trước lời nói đó?
III
III

Bài mới:
Bài mới:
Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Giới thiệu bài
Giới thiệu bài
Văn bản này không phải là toàn bộ lời tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em
họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30 – 9 – 1990. Sau phần nhiệm vụ (hết mục
17), bản tuyên bố còn có phần cam kết, phần những bước tiếp theo khẳng định quyết tâm
và nêu ra 1 chương trình. Các bước cụ thể cần phải làm
Hoạt động 2: Đọc phân tích bố cục văn bản.
Hoạt động 2: Đọc phân tích bố cục văn bản.
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
• Gv gọi Hs đọc văn bản chú thích, sau đó nêu câu
hỏi:
? Văn bản này (17 mục) được bố cục thành mấy
phần? Phân tích tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục văn
bản.
– Hs thảo luận nhóm, trình bày
– Gv nhận xét: Bản thân các tiêu đề đã nói lên tính
chặt chẽ, hợp lí của văn bản. Sau 2 đoạn đầu
khẳng định quyền được sống, quyền được phát
triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn
khiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này,
đoạn còn lại của văn bản có 3 phần:

+ Phần thách thức: Nêu lên những thực tế, những con
số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng
bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới
hiện nay.
+ Phần cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi
cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc
chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
+ Phần nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể
mà từng quốc gia mà cả cộng đồng quốc tế cần làm vì
I. Tác giả, tác phẩm:
Xem phần cuối văn bản.
II. Phân tích bố cục văn bản:
– P1: Hai đoạn 1, 2
– P2: Sự thách thức
– P3: Cơ hội
– P4: Nhiệm vụ
sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ
có tính cấp bách này được nêu lên 1 cách hợp lí bởi
dựa trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
Hs đọc lại phần “Sự thách thức”. Sau đó Gv nêu câu
hỏi:
? Ở phần “sự thách thức”, bản tuyên bố đã nêu lên
thực tế cuộc sống (của) trẻ em của trẻ em trên thế giới
ra sao?
? Nhận thức, tình cảm của em khi đọc phần này như
thế nào?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét, chốt ý, giảng thêm: phần này đã nêu

lên khá đầy đủ, cụ thể tình trạng bị rơi vào hiểm
hoạ cuộc sống khổ cực nhiều mặt của trẻ em trên
thế giới hiện nay:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực,
sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và
thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng
hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, bệnh dịch, mù
chữ, môi trường xuống cấp.
+ Nhiểu trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và
bệnh tậc.
III. Đọc - hiểu văn bản:
1. Sự thách thức:
Tình trạng của trẻ em trên thế
giới hiện nay:
– Bị trở thành nạn nhân của
chiến tranh và bạo lực, của
sự phân biệt chủng tộc, sự
xâm lược, chiếm đóng và
thôn tính của nước ngoài
– Chịu đựng những thảm hoạ
của nghèo đói, khủng hoảng
kinh tế, của tình trạng vô gia
cư, bệnh dịch, mù chữ
– Nhiều trẻ em chết mỗi ngày
do suy dinh dưỡng và bệnh
tậc.
IV
IV
Củng

cố: (7 phút)
cố: (7 phút)
Hs đọc lại phần đầu và phần “sự thách thức”.
V
V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
- Đọc soạn tiếp phần còn lại.
Chuyển T
Chuyển T
2
2
(TT)
(TT)
I
I
Ổn định: 1 (phút)
Ổn định: 1 (phút)
Kiểm diện sỉ số
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Tình trạng trẻ em trên thế giới được nêu ở phần sự thách thức như thế nào?
? Tình cảm của em như thế nào khi học phần này?
III
III
Bài mới:
Bài mới:
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các phần còn lại của bản tuyên bố.

Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
Gv gọi Hs đọc phần: “cơ hội”. Sau đó Gv nêu câu
hỏi:
? Qua phần “cơ hội”, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc
trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều
kiện thuận lợi gì?
– Hs trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét, giảng thêm, chốt ý:
+ Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao
của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có công
ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra cơ hội mới.
– Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu
2. Cơ hội:
– Sự liên kết lại của các quốc
gia cùng ý thức cao của
cộng đống quốc tế Đã có
công ước về quyền trẻ em.
– Sự hợp tác và đoàn kết quốc
tế trên nhiều lĩnh vực, phong
trào giải trừ quân bị được
đẩy mạnh tạo điều kiện cho
1 số tài nguyên to lớn có thể
được chuyển sang phục vụ
quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ
quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho 1 số tài

nguyên to lớn có thể chuyển sang phục vụ các
mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội.
Gv có thể liên hệ hiện tại ở đất nước VN: Sự quan
tâm cụ thể của Đảng và nhà nước, sự nhận thức và
tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào phong
trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em: y tế, giáo dục, ý thức
của toàn dân
Gv gọi Hs đọc phần: “nhiệm vụ”, sau đó Gv nêu câu
hỏi:
? Ở phần “nhiệm vụ”, bản tuyên bố đã nêu khá nhiều
điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần
phải nổ lực phối hợp hành động. Hãy phân tích tính
chất toàn diện của nội dung này?
– Hs thảo luận nhóm, trình bày.
– Gv nhận xét, giảng thêm:
Bản tuyên bố đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết
của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia, tăng cường
sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo
dục cho trẻ em, từ các đối tượng cần quan tâm dàng
đầu (trẻ em tàn tậc, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt
khó khăn, các bà mẹ) đến củng cố gia đình, xây dựng
môi trường xã hội, từ bảo đảm quyền bình đẳng nam
nữ đến khuyến khích trẻ em vào sinh hoạt văn hoá xã
hội
Ý và lời của phần này dức khoát, mạch lạc, rõ ràng
⇒ rút ra kết luận
Gv nêu tiếp câu hỏi:
? Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm
quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự
quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?

– Hs suy nghĩ, trình bày cá nhân.
– Gv nhận xét, giảng thêm:
+ Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ
em.
+ Qua những chủ trương, chính sách, qua những
hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ
em mà ta nhận ra trình độ văn minh của xã hội.
+ Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng
đồng quốc tế dành sự quan tâm đích đáng toàn diện.
Gv liên hệ thực tế ở địa phương
các mục tiêu kinh tế, tăng
cường phúc lợi xã hội.
3. Nhiệm vụ:
– Bản tuyên bố đã xác định
nhiệm vụ cấp thiết của cộng
đồng quốc tế và từng quốc
gia, từ tăng cường sức khoẻ
và chế độ dinh dưỡng đến
phát triển giáo dục cho trẻ
em, từ các đối tượng cần
quan tâm hàng đầu (trẻ em
bị tàn tậc, trẻ em có hoàn
cảnh sống đặc biệt khó
khăn, đến các bà mẹ.) đến
củng cố gia đình xây dựng
môi trường xã hội, từ bảo
đảm quyền bình đẳng nam
nữ đến khuyến khích trẻ em
tham gia vào sinh hoạt văn
hoá xã hội

II. Tổng kết:
(ghi nhớ SGK)
Hoạt động 4: Luyện tập
Hoạt động 4: Luyện tập
Hs làm phần luyện tập sau đó trình bày cá nhân. Gv
nhận xét, bổ sung:
Vd: trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, điện,
đường, cấp tập, sách, học bổng
IV
IV
Củng
cố: (7 phút)
cố: (7 phút)
– Hs luyện đọc lại văn bản.
V
V
Dặn dò: (2 phút)
Dặn dò: (2 phút)
– Đọc lại văn bản – chú thích.
– Thuộc ghi nhớ - bố cục văn bản.
– Tìm thêm tư liệu về quyền trẻ em.
– Soạn bài: “Chuyện người con gái Nam Xương”
(Đọc kĩ văn bản – chú thích, soạn theo yêu cầu câu hỏi SGK; tìm thêm tư liệu về
Nguyễn Dữ).
TIẾT 13:
TIẾT 13:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT)
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT)
A.
A.

Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Giúp Hs:
Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắc buộc trong mọi tình
huống giao tiếp; Vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được
tuân thủ.
B.
B.
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, tài liệu liên quan.
C.
C.
Các bước lên lớp:
Các bước lên lớp:
I Ổn định: 1 phút
Kiểm diện sỉ số.
II
II
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Trình bày phương châm quan hệ? Cho vd.
? Trình bày phương châm cách thức? Cho vd.
? Trình bày phương châm lịch sự? Cho vd.
III
III
Bài mới:

Bài mới:
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống
giao tiếp.
Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Phương Pháp
Phương Pháp
Nội Dung
Nội Dung
Ghi chú
Ghi chú
– Bước 1: Gv hướng dẫn Hs đọc hoặc kể lại truyện
cười Chào Hỏi và trả lời câu hỏi:
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm
hội thoại không?
? Vì sao em nhận xét như vậy?
? Có thể rút ra bài học gì qua câu chuyện này?
+ Hs trình bày cá nhân.
+ Gv nhận xét:
Câu hỏi “Bác làm việc vất vả lắm phải không?”
trong tình huống giao tiếp khác có thể coi là lịch sự,
thể hiện sự quan tâm đến người khác. Nhưng trong
tình huống này, người được hỏi bị chành ngốc gọi
xuống từ trên cây Cao lúc mà người đó đang tập trung
làm việc. Rõ ràng chàng ngốc đã làm 1 việc quấy rối,
gây phiền hà cho người khác.
Vd: Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhnằm
mục đích gì?
Có thể liên hệ tình huống này trong 1 tình huống
khác bảo đảm phương châm lịch sự: Vd:

– Bước 2: Hệ thống hoá kiến thức.
Hs rút ra phần ghi nhớ.
I. Quan hệ giữa phương
châm hội thoại với tình
huống giao tiếp:
* ghi nhớ:
Việc vận dụng các phương
châm hội thoại cần phù hợp với
đặc điểm của tình huống giao
tiếp. (Nói với ai? Nói khi nào?
Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
Hoạt động 2
Hoạt động 2
:
:
- Bước 1: Gv hướng dẫn Hs điểm lại những Vd đã
được phân tích khi học các phương châm hội
thoại và xác định trong những tình huống nào
phương châm hội thoại không được tuân thủ.
+ Hs trình bày cá nhân.
+ Gv nhận xét: Ngoại trừ tình huống trong phần
phương châm lịch sự tấc cả các tình huống cón lại
điểu không tuân thủ phương châm hội thoại.
- Bước 2: Gv yêu cầu Hs đọc đoạn đối thoại và trả
lời câu hỏi:
? Câu trả lời của Ba như An mong muốn hay
không?
? Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân
thủ? Vì sao?
- Hs trình bày cá nhân.

- Gv nhận xét:
+ không.
+ Phương châm về lượng (không cung cấp lượng tin
như An mong muốn).
+ Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay
đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào. Để
tuân thủ phương châm về chất, người nói phải trả lời
1 cách chung chung: “Đâu khoảng đầu thế kỉ XX.”.
- Bước 3: Gv hướng dẫn trả lời câu 3.II.
? Khi bác sĩ nói tuân thủ? Vì sao? Hãy tìm những
tình huống giao tiếp khác tuân thủ.
- Hs thảo luận nhóm, trình bày.
- Gv nhận xét, sửa chữa.
Bác sĩ không thể nói thật về tình trạng sức khoẻ của
bệnh nhân , bác sĩ có thể động viên Nghĩa là người
nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói
điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc
làm nhân đạo và cần thiết. Như vậy không phải sự nói
dối nào cũng đáng chê trách hay lên án.
- Bước 4: Hs tìm hiểu câu 4.II.
? Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người
nói không tuân thủ phương châm về lượng không?
phải hiểu ý nghĩa câu này như thế nào?
- Hs trình bày cá nhân.
- Gv nhận xét: Nếu xét nghĩa tường minh thì câu
này không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì
nó dường như không cho người nghe thêm 1
thông tin nào. Nhưng xét về hàm ý thì câu này có
nội dung của nó, nghĩa là vẫn đảm bảo thông tin
II. Những trường hợp không

tuân thủ phương châm hội
thoại:
Vd:
An: Cậu năm nào không?
Ba: Đâu khoảng đầu thế kỉ
về lưọng.
Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống , chứ không
phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này
có ý răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc
mà quên đi nhiều thứ quan trọng hơn, thiêng liêng
hơn trong cuộc sống.
Vd: “Chiến tranh là chiến tranh”; “Nó vẫn là nó”;
“Nó là con của bố tôi mà”;
- Bước 5: Hệ thống hoá kiến thức. Hs rút ra ghi
nhớ.
Vd:
“Tiền bạc chỉ là tiền bạc”
* Ghi nhớ:
Việc tuân thủ các phương
châm nguyên nhân sau:
- Người nói vô ý, vụng về, ;
- Người nói phải ưu tiên
quan trọng hơn;
- Người nói muốn gây 1 sự
chú ý, hàm ý nào đó.
Hoạt động 3
Hoạt động 3
: Luyện tập
: Luyện tập
Hs thảo luận nhóm, sau đó trình bày ý kiến về bài

tập 1. Gv nhận xét, sửa chữa;
Một đứa trẻ 5 tuối không thể nhận biết được Tuyển
tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được
quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không

III. Luyện tập;
1. Đọc mẫu chuyện sau và trả
lời câu hỏi:
Ông bố không tuân thủ phương
châm cách thức.
IV.
IV.
Củng
cố: 5 phút
cố: 5 phút
Hs nhắc lại ghi nhớ.
V.
V.
Dặn dò: 2 phút
Dặn dò: 2 phút
- Học bài, làm bài tập 2.
- Soạn bài: “Xưng hô trong hội thoại”.
TIẾT 14, 15:
TIẾT 14, 15:
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 – VĂN THUYẾT MINH
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 – VĂN THUYẾT MINH
I
I
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:

Giúp Hs:
Giúp Hs:
Biết tìm hiểu để nắm bắc đúng đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh.
Biết kết hợp phương pháp thuyết minh với 1 số biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong bài
viết.
II
II
Chuẩn bị:
Chuẩn bị:
Giáo viên: đề - đáp án.
Học sinh: giấy, bút
III
III
Đề:
Đề:
Một loài vật hay nuôi ở quê em.
IV
IV
Đáp án:
Đáp án:




Mở bài: (2 điểm)
Mở bài: (2 điểm)
Giới thiệu được 1 loài động vật hay nuôi ở quê em





Thân bài: (6 điểm)
Thân bài: (6 điểm)
Loài động vật ở làng quê (VN) em. 1,5
Loài động vật gắn bó với người nông dân. 1,5
Loài động vật gắn với lễ hội ở quê em. 1,5
Loài động vật gắn với tuổi thơ của em. 1,5



Kết bài: (2 điểm)
Kết bài: (2 điểm)
Tình cảm của con người (em) đối với loài động vật đó.
(thuyết minh kết hợp sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật và miêu tả).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×