Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & PHÁT TRIỂN THIỀU HIỀN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.32 KB, 68 trang )

Phần Mở ĐầU
Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thơng
mại & phát triển thiều hiền

I. Vài nét khái quát chung về Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền đợc thành lập từ ngày 28/11/2001
và chính thức đợc cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 02/08/2001 theo số
127173,cho đến nay công ty đà có 7 năm hình thành và phát triển, với chức
năng chuyên kinh doanh các loại bình lọc nớc Inox, bồn chứa,đồ gia
dụng...phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xà hội.Công ty có trụ sở chính
tại Trơng Định-HBT-Hà Nội. Hàng năm công ty luôn hoàn thành vợt mức kế
hoạch đề ra, năm sau cao hơn năm trớc và là một trong những đơn vị kinh
doanh có đóng góp không nhỏ vào NSNN.
Do khối lợng công việc ngày một lớn,nhiều hơn trớc, số lợng công nhân
viên ngày một tăng.Vì vậy công ty đà quyết định mở rộng kinh doanh ra các
tỉnh thành trong nớc.
Từ khi đợc thành lập tới nay Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền luôn
áp dụng những hình thức kinh doanh mới nhất và quá trình tìm hiểu thị trờng
nên các mặt hàng của công ty kinh doanh luôn đợc thị trờng chấp nhận và uy
tín của công ty ngày một nâng cao.
2. Vai trò chức năng, nhiệm vụ của công ty:
+ Nhiệm vụ cơ bản, chức năng của Công ty TNHH TM&PT ThiÒu HiÒn:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


- Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền đợc giao nhiệm vụ cơ bản chuyên
kinh doanh bình lọc nớc, bình chứa, bồn chứa, đồ gia dụng Inox và bằng nhựa
- Với nhiệm vụ và chức năng này thì công ty đà đem hết khả năng để hoàn
thành nhiệm vụ, đa dạng mẫu mÃ,chủng loại các sản phẩm tạo nhiều việc làm


cho công nhân viên.
+ Vai trò của công ty:
Cung cấp ra thị trờng các mặt hàng bình chứa,bồn nớc,đồ gia
dụng...phục vụ nhu cầu trên toàn quốc và xuất khẩu sang các nớc trong khu
vực...tạo nên sự đa dạng về chủng loại hàng hoá trên thị trờng trong nớc.
3. Thuận lợi và khó khăn của công ty:
3.1. Thuận lợi:
+ Thứ nhất: Với quyền sử dụng diện tích mặt bằng thì công ty TNHH
TM&PT Thiều Hiền có rất nhiều thuận lợi để xây dựng văn phòng đại lý
lớn,nhỏ để mở rộng kinh doanh phục vụ nhu cầu kinh doanh đem lại lợi nhuận
cho công ty mình.
+ Thứ hai:Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội là thủ đô- trái tim của cả
nớc, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị nên công ty hấp dẫn các nhà đầu t
nớc ngoài đồng thời thu hút cho mình nguồn lao động lớn.Trong số công nhân
viên của công ty nhiều ngời có trình độ ĐH, CĐ, THCN; còn công nhân kinh
doanh đều đà đợc đào tạo nghiệp vụ bán hàng.Đồng thời với việc đa dạng hoá
các loại sản phẩm có mẫu mà đẹp, chất lợng cao nên đà thu hút đợc sự chú ý
của khách hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc; uy tín của công ty ngày một
nâng cao trên thị trờng.
+ Thứ ba: Ban lÃnh đạo công ty luôn quan tâm tìm tòi và mở rộng thị trờng cũng nh quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của công nhân viên
trong toàn công ty nên công nhân viên có việc làm ổn định, tăng thu nhập,đời
sống đợc nâng cao. Từ đó họ đà đem hết nhiệt tình và khả năng của mình vào
Website: Email : Tel : 0918.775.368


quá trình kinh doanh của công ty,đa các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao đến tay
khách hàng, thị trờng ngày càng mở rộng.
3.2 Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền
cũng gặp phải một số khó khăn nhất định:
+ Thứ nhất: Do nằm trong guồng quay của nền kinh tế thị trờng nên

công ty luôn phải cạnh tranh với các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trờng.
+ Thứ hai: Công nhân cần cù, chịu khó học hỏi kinh nghiệm nhng cha
có tác phong công nghịêp,cha năng động trong kinh doanh.
+ Thứ ba:Dù đợc sự quan tâm của các cấp công ty đà đầu t cơ sở hạ
tầng, vật chất nhng vẫn còn thiếu thốn và gặp khó khăn nên đà hạn chế phần
nào kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên với những lợi thế mà công ty có đợc thì công ty vẫn tiếp tục
phát huy mạnh hơn nữa và công ty sẽ khắc phục những khó khăn này trong tơng lai.
4. Một số chỉ tiêu đạt đợc:
- Mặc dù là một công ty TNHH vừa kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
đến tay ngời tiêu dùng nhng vẫn đợc ngời tiêu dùng bình chọn và sử dụng
ngày một nhiều hơn.Qua đó khẳng định đợc vị thế của công ty cũng nh thơng
hiệu của sản phẩm trên thị trờng.
- Chất lợng sản phẩm của công ty không chỉ đạt tiêu chuẩn chất lợng
cao nhất mà còn ở giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng.
Với điều kiện thuận lợi nh vậy, công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền đÃ
đạt đợc doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là tơng đối lớn. Do vòng quay
của vốn nhanh nên tổng doanh thu của các năm đà tăng dần. Năm 2002 doanh
thu chỉ đạt 17 tỷ đồng đến năm 2012 đà tăng lên 22 tỷ đồng. Nh vậy đà tăng
gấp 1,3 lần. Doanh thu tăng mạnh nên lợi nhuận của công ty đạt đợc cũng
tăng; Năm 2012 đà tăng so với năm 2002 là 1,3 lÇn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Do công việc của công ty ngày một nhiều nên số công nhân viên cũng
tăng. Năm 2002 chỉ có 200 lao động đến năm 2012 đà tăng lên 220 lao động.
Thu nhập bình quân theo đầu ngời tăng dần theo thời gian.
Cụ thể đợc thể hiện theo bảng sau:
ĐV: 1000 đ
Một số thông tin về tài chính

của công ty

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2012

Tổng doanh thu

17.000.000

18.000.000

22.000.000

Tổng lợi nhuận

850.000

900.000

1100.000

Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nớc

350.000

370.000


450.000

Lao động(ngời)

150

150

170

Thu nhập bình quân

870

910

1.181.000

Tổng vốn

19.100.000

18.350.000

17.780.000

Vốn cố định

17,000,000


15.150.000

13.080.000

Vốn lu ®éng

2.000.000

3.200.000

4.700.000

Website: Email : Tel : 0918.775.368


II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1. Đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

giám đốc

Phó giám
đốc
Giám đốc
kinh doanh
Marketing

Giám đốc tài
chính Kế
toán


Chi nhánh
phân phối
hàng hoá

2. Vai trò chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc công ty là ngời có quyền quyết định cao nhất trong công ty,
chức năng thâu tóm mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc đồng thời trực tiếp quản lý về lao
động nhân sự cùng với đời sống vật chất tinh thần cán bộ công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về tình hình
tài chính và công tác kế toán của đơn vị.
- Phòng kinh doanh maketing: chịu trách nhiệm về quá trình
tiêu thụ sản phẩm và các chiến lợc quảng bá sản phẩm của công ty trên thị trêng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Với cách bố trí khoa học này đà đảm bảo đợc sự hoạt động liên tục,
thông suốt của công ty.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
1. Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:
Kế toán trởng

Kế toán
công nợ

Thủ quỹ

Kế toán
thuế


Kế toán
lơng

Kế toán trởng là ngời nắm quyền điều hành trong phòng, giao nhiệm vụ cho
từng kế toán viên chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong
khâu đó.Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trởng với các nhân viên kế
toán trong phòng.
Các nhân viên trong phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp các phần kế
toán đợc giao. Đồng thời cũng có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành
công việc của phòng kế toán.
2. Hình thức kế toán đơn vị ¸p dơng:
3. C«ng ty TNHH TM&PT ThiỊu HiỊn ¸p dơng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trình tự
Chứng từ gốc

1

1

1
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết


Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ

4

2a

2

3
Bảng tổng hợp chi
tiết

2b
Sổ cái

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng đối chiếu số phát sinh

4

5
4

Bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán
5


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
*.Ưu điểm: Với hình thức này thì có nhiều u điểm, sổ đơn giản, rõ ràng, dễ làm,
thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán và ¸p dơng c¸c ph¬ng tiƯn kü tht
trong tÝnh to¸n. Tuy nhiên nó cũng còn tồn tại một số hạn chế.
Ngoài hình thức này thì một số Doanh nghiệp còn áp dụng các hình
thức kế toán khác nh:
Hình thức kế toán: nhËt ký chung,nhËt ký sỉ c¸i,nhËt ký chøng tõ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

5


PHầN i:Lý luận chung hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lơng là giá cả của lao
động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo §iỊu 55 - Bé
Lt Lao §éng ViƯt Nam quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định là
210.000/ tháng đợc thực hiện từ ngày1/1/2001.
Tiền lơng là mét bé phËn cđa s¶n phÈm x· héi biĨu hiƯn bằng tiền đợc trả cho
ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của mọi ngời dùng để
bù đắp lại hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao phí lao

động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản
xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động ra sức sản xuất và làm việc,
nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc trả một số
tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao đổi
để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng
hoá đặc biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng
hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi trên
Website: Email : Tel : 0918.775.368


thị trờng lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán, chịu
sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao
động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ
cung cầu về lao động. Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì
giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời
sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm
phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công thờng xuyên biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung
nh các loại hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan
yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến
động nh thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động
có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lơng.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do

vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu
tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xà hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo
sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản suất xà hội, tiền lơng cần
thiết phải đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều
kiện lơng là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức
lao động.Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xà hội học
Đồng thời ngời sử dụng lao động không đợc trả công thấp hơn mức lơng
tối thiểu do Nhà nớc qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con ngời là động lực mạnh mÏ nhÊt cña tiÕn bé kinh tÕ x·
Website: Email : Tel : 0918.775.368


hội.Trong 3 loại lợi ích: xà hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời
lao động là ®éng lùc trùc tiÕp vµ quan träng träng ®èi víi sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng và
tiền công thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao nâng suất, chất lợng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xà hội trên cơ sở thực
hiện chế độ trả lơng. Tiền lơng phải đảm bảo:
ã Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
ã Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một
động lực thực sự của sản xuất.

*Vai trò thớc đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm
cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lơng là giá cả sức lao động, là
một bộ phận của sản phẩm xà hội mới đợc sáng tạo nên.Tiền lơng phải thay
đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng
lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lơng, Quỹ bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
*Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng còn gọi là tổng mức tiền lơng, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền lơng cho toàn bộ công nhân viên (thờng xuyên và tạm thời) trong một thời kì
nhất định.
Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản sau:
ã Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
ã Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác,
làm nghĩa
vụ theo chế độ quy ®Þnh, thêi gian nghØ phÐp, thêi gian ®i häc, …
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xà hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính.
+ Tiền lơng phụ.

Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viªn trong thêi gian thùc hiƯn
nhiƯm vơ chÝnh cđa hä bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản phơ
cÊp kÌm theo (phơ cÊp chøc vơ, phơ cÊp khu vực )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng
theo chế độ quy định của Nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất)
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ
tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh»m sư dơng hỵp lý q tiền lơng, tiền thởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
*Các quỹ bảo hiĨm (b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xà hội: đợc hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều
149 Luật Lao ®éng )
Ngêi sư dơng lao ®éng (Doanh nghiƯp) ®ãng gãp 15% tổng quỹ lơng của
những ngời tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả các chế
độ hu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ hu trí và tử
tuất.
Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm
xà hội đối với ngêi lao ®éng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Quỹ bảo hiểm xà hội đợc phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận đợc
chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trờng hợp quy

định (nghỉ hu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp
cho những trờng hợp nhất định (ốm đau, thai sản). Việc sử dụng chi quỹ bảo
hiểm xà hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế đợc trích lập từ hai nguồn đó là
phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ đợc trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo
hiểm y tế mà ngời lao động phải gánh chịu thông thờng trừ vào lơng công
nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên
môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên(khám bệnh,
chữa bệnh)
+ Kinh phí công đoàn: đợc hình thành do việc trích lập tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ quy định,
tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích
lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp
cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn
(nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cùng
với tiền lơng phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi tiêu sử
dụng các quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất
kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong
doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung cầu lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới

sự cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá
Website: Email : Tel : 0918.775.368


vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng suất
biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng
thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động,
đảm bảo tiền lơng thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững
thì tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của
ngời lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
+ Trình ®é lao ®éng:Víi lao ®éng cã tr×nh ®é cao th× sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình ®é ®ã ngêi lao
®éng ph¶i bá ra mét kho¶n chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những

công việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất
yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
Website: Email : Tel : 0918.775.368


mình trớc công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
mức lơng cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về ®iỊu kiƯn lµm viƯc,
møc ®é nguy hiĨm cho ngêi thùc hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với
công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm
việc với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định
đến tiền lơng.
+ Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không

phản ánh đợc mức lao ®éng thùc tÕ cña ngêi lao ®éng ®· bá ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền lơng của lao động
II. Các hình thức trả lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất
Website: Email : Tel : 0918.775.368


lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động
(trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc
vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công
nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm nghề
khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành
nghề bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong
môi trờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn
so với những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét đến điều
kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc quy định các
mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều
ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng sức
mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng
cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công

tác quản lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của
ngời lao động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị,
giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng
tiền lơng thực tế cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải
thiện đời sống cho ngời lao động phải đi đôi với sư dơng tiỊn l¬ng nh mét ph¬ng tiƯn quan träng kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả
hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rÃi, có 2 hình thức đó là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1. Trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để
tính lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ
công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động,
trong đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
ã Trả lơng theo thời gian có thëng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao
động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Mứclơng =

Lơng tháng x

số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế
việc thực tế.

+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa
việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức
những chỉ tiêu số lợng và chất lợng đà quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó
khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp dụng
trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc
phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng
này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động
gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng
tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải

tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công
tác kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao
động thấp kém dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi
thiết thực bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy
quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải
quyết.

Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng
theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những
điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra
để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các
chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc áp
dụng rộng rÃi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể quy
định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền
lơng của cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của công nhân đợc tính theo
công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tÕ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng
của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình
trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết
bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian
thành công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công
việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn
đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản
phẩm đợc tiến hành một cách chặt chẽ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


phần II
Thực trạng về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
tại Công ty tnhh thơng mại PHáT

TRIểN THIềU HIềN
1. Phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền
1.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
ngời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền
lơng cho từng phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên
bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời
gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động
còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm Y tế
cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, Giám
đốc duyệt y, bảng thanh toán tiền lơng và Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm Y tế sẽ
đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và Bảo hiểm xà hội cho ngời lao động.
Thông thờng tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản
khác sẽ đợc chia làm hai kỳ: kỳ I là tạm ứng và kỳ sau sẽ nhận số còn lại sau
khi đà trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh
toán Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xà hội, bảng kê danh sách những ngời cha đợc
lĩnh lơng cùng với các chứng từ và các báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển
kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sỉ
C¸c mÉu chøng tõ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền long và các khoản trích theo long kế toán tại công ty
sử dụng các TK
TK 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phơ cÊp, tiỊn thëng, B¶o hiĨm
x· héi, B¶o hiĨm Y tế, và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.

Bên Nợ:
Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đà trả cho công nhân viên .
Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh .
Bên Có:
- Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân
viên .
D Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa cho công nhân viên
D Có: Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công
nhân viên.
TK 338: Phải trả và phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho các cơ
quan pháp luật , cho cấp trên về KPCĐ , BHXH , BHYT , các khoản khấu trừ
vào lơng
Bên Nợ:
Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ .
Các khoản ®· chi vỊ KPC§ .
………………………………………….
KÕt chun doanh thu cha thùc hiƯn t¬ng øng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Bên Có:
Các khoản phải nộp , phải trả hay thu hé .
TrÝch KPC§, BHXH , BHYT theo tû lƯ quy định .
Số đà nộp lớn hơn đợc hoàn lại .
D Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa , nộp thừa , vợt chi chua đợc thanh toán .
D Có: Phản ánh số tiền cồn phải trả , phảinộp .
TK 3382: Kinh phí Công đoàn
Bên Nợ:

Nộp kinh phí Công đoàn lên cấp trên (1%)
Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Bên Có:
Trích lập quỹ KPCĐ
KPCĐ vợt chi đợc cấp bù
Số D Có: phản ánh số kinh phí công đoàn cha nộp hoặc cha chi tiêu
Số D Nợ: trong trờng hợp: Số KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù
TK 3383: Bảo hiểm xà hội
Bên Nợ
Nộp BHXH cho Cơ quan
Phản ánh số BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ
Bên Có:
Phản ánh trích lập quỹ BHXH
Số BHXH vợt chi đợc cấp bù
D Có: phản ánh số BHXH còn lại cha nộp, cha chi tiêu
D Nợ: BHXH vợt chi cha đợc cấp bù
TK 3384: Bảo hiểm Y tế
Bên Nợ: Phản ánh BHYT nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Bên Có: phản ánh việc trích lËp quü BHYT
Website: Email : Tel : 0918.775.368


D Có: Phản ánh BHYT còn cha nộp

1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu :
Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 334
Phản ánh tiền ăn ca:
Nợ TK 622, 627, 641, 642

Có TK 334
Phản ánh tiền lơng thi đua phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 4311
Có TK 334
Phản ánh BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 3383
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 141: KhÊu trõ tiỊn t¹m øng thõa
Cã TK 1388: KhÊu trõ tiền CN phạm lỗi phải bồi thờng
Có TK 3338: Thuế Thu nhập nộp hộ công nhân viên
Có TK 3383, 3384: Quỹ BHXH,BHYT công nhân viên phải nộp
Phản ánh tiền lơng, thởng, BHXH, BHYT, ăn ca thực tế Doanh nghiệp phải
trả cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
* Đối với tiền lơng của công nhân viên đi vắng cha lÜnh:
Nỵ TK 334
Cã TK 338
Website: Email : Tel : 0918.775.368


* Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ:
- Doanh nghiệp tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản
xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi CN thực tế nghỉ phép: phản ánh số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho
công nhân viên trong kỳ:

Nợ TK 335
Có TK 334
- Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627,641, 642, 241: 19%
Nợ TK 334: 6%
Có TK338: 25%
3382: 2%
3383: 20%
3384: 3%
- Phản ánh số BHXH phải trả công nhân viên trong kì:
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Phản ánh số kinh phí công đoàn chi tiêu tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 1111
- Phản ánh số BHYT, BHXH, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lí quỹ cấp trên:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Phản ánh số BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bï:
Nỵ TK 111, 112
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Có TK 3382
Sơ đồ hoạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức:
TK 141, 138

TK 641, 642

TK 334


Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNVC (tạm ứng,
bồi thường vật chất, thuế
thu nhập)
TK 3383, 3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT

TK111, 512

NVBH,
QL DN
Tiền lương,
tiền thưởng,
BHXH và
các khoản
khác phải
trả CNVC

TK4311
Tiền thư
ởng
TK3383

Thanh toán lương, thưởng,
BHXH và các khoản khác
cho CNVC

BHXH

phải trả
trực tiếp

Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334

TK 641, 642

TK 338

Số BHXH phải trả trực tiếp
cho CNVC

Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT theo tỉ lệ quy định
tính vào chi phí kinh
doanh (19%)

TK 111, 112
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý

TK 334
Trích BHXH, BHYT theo
tỉ lệ quy định trừ vào thu
nhập CNVC (6%)
TK 111, 112

Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở


Số BHXH, KPCĐ chi vư
ợt được cÊp

Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.4 Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng:
Số hiệu Tên TàI khoản
tk
Loại 1: TàI sản lu động
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt nam
1112
Ngoại tệ
112
Tiền gửi NH
1121
Tiền Việt Nam
1122
Ngoại tệ
113
1131
1132
133
1331
1332


Số hiệu Tên TàI khoản
tk
Loại 3: Nợ phải trả
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
331

Phải trả cho ngời bán

333

Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nớc

3331
33311
33312
3333
3334
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Thuế GTGT đợc khấu trừ của 3338
Tiền đang chuyển
Tiền Việt nam
Ngoại tệ

Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng N. khẩu
Thuế XNK
Thuế thu nhập DN

Các thuế khác

hàng hoá, dịch vụ

138

Thuế GTGT đợc khtrừ của
TSCĐ
Phải thu khác

334

Phải trả công nhân viên

141

Tạm ứng

335

Chi phí phải trả

142
1421
1422
156
1561
1562

Chi phí trả trớc

Chi phí trả trớc
Chi phí chờ kết chuyển
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá

338
3381
3382
3383
3384
3388

Phải trả phải nộp khác
TS thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
BHXH
BHYT
Phải trả khác

159

Dự phòng giảm giá hàng Loại 4: Vốn chủ sở hữu
tồn kho
Loại 2: tài sản cố định
411
Nguồn vốn kinh doanh
211
2112


Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa (Văn phòng, kho )

412

Chênh lệch đánh giá lại
tài sản

Website: Email : Tel : 0918.775.368


×