Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đánh giá chính sách tiền tệ ở Việt Nam với mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2010.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.86 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................... 3
Chương 1: Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường ............. 5
1.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ. ......................................... 5
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................... 5
1.1.2. Vị trí của chính sách tiền tệ ........................................................... 5
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ. ...................................................... 6
1.2.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ ......................... 6
1.2.2. Tạo công ăn việc làm .................................................................... 6
1.2.3. Tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 7
1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ. ................................................. 7
1.3.1. Nghiệp vụ thị trường mở .............................................................. 7
1.3.2. Dự trữ bắt buộc. ............................................................................. 8
1.3.3. Chính sách tái chiết khấu. ............................................................. 9
1.3.5. Quản lí lãi suất. ............................................................................ 11
Chương 2: Tình hình sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ
với mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô năm
2010. ................................................................................................... 12
2.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam năm 2009 và những thách
thức của kinh tế Việt Nam 2010. .......................................................... 12
2.1.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam năm 2009. ........................ 12
2.1.2. Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2010. .................. 17
2.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ năm 2010. .................................. 19
2.2.1.Phòng lạm phát ............................................................................. 19
2.2.2. Chấn chỉnh sàn vàng, tình trạng đô la hóa ................................. 20
2.3.Việc sử dụng các công cụ trong 6 tháng đầu năm 2010. .............. 20
2.3.1 Quản lí lãi suất ............................................................................. 20
1
2.3.2 Dự trữ bắt buộc. ........................................................................... 22
2.3.3 Quản lí hạn mức tín dụng. ........................................................... 24


2.3.4. Nghiệp vụ thị trường mở. ............................................................ 24
2.4. Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ với mục tiêu kiểm soát
lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. ...................................................... 27
2.4.1. Tăng trưởng tín dụng cải thiện, lãi suất tiếp tục xu hướng giảm
................................................................................................................ 27
2.4.2. Lạm phát đang được kiểm soát khá tốt ...................................... 28
2.4.3. Thâm hụt thương mại vẫn sẽ đứng ở mức cao, nhưng sức ép lên
tỷ giá không lớn như năm 2009. Tăng trưởng xuất nhập khẩu cho thấy
nhu cầu thị trường đang hồi phục ......................................................... 29
2.5. Thách thức đối với chính sách tiền tệ trong 6 tháng cuối năm
2010. ........................................................................................................ 30
KẾT LUẬN ....................................................................................... 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ......................................... 34
2
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ điều tiết và quản lí kinh
tế vĩ mô quan trọng của Nhà nước . Ngân hàng Trung ương sử dụng chính
sách tiền tệ theo hướng thắt chặt hay mở rộng tùy vào điều kiện cụ thể
nhằm ổn định giá trị đồng bản tệ, đưa sản lượng và việc làm của quốc gia
lên mức mong muốn.Tuy nhiên, trong thời gian ngắn hạn có thể xảy ra sự
xung đột, triệt tiêu lẫn nhau giữa các mục tiêu đó. Khi đó, tùy vào tình hình
cụ thể, Ngân hàng trung ương cần xác định mục tiêu chính cần theo đuổi,
hi sinh tạm thời các mục tiêu khác. Do đó điều hành chính sách tiền tệ đòi
hỏi cần có sự nhạy bén và linh hoạt để đạt được những hiệu quả tố nhất đối
với nền kinh tế.
Năm 2009, một năm mà chính sách tiền tệ (CSTT) đã phải đối mặt với
nhiều thách thức khó lường phát sinh từ những bất cập của nền kinh tế và
tác động bất lợi của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Nhưng với
sự điều hành linh hoạt, sự ứng phó kịp thời với những biến động của tình
hình, về cơ bản CSTT đã đạt được mục tiêu của năm 2009 là kiềm chế lạm

phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế . Song nhìn nhận những vấn đề căn
nguyên của tình hình năm 2009, việc thực thi CSTT năm 2010 sẽ tiếp tục
vấp phải những khó khăn. Đặc biệt do độ trễ của chính sách tiền tện năm
2009, hệ quả của gói kích thích kinh tế, lạm phát có nguy cơ tăng cao trong
năm 2010. Do đó mục tiêu của CSTT là vừa kiềm chế lạm phát vừa ổn định
kinh tế vĩ mô. Mặc dù việc thực thi CSTT của NHNN đã đạt được những
kết quả khả quan trong 6 tháng đầu năm, song 6 tháng cuối năm, CSTT vẫn
tiếp tục phải thực hiện những bước đi thận trọng, chủ động, bởi vẫn còn
nhiều thách thức ở phía trước. Đánh giá mặt tích cực, hạn chế trong việc
điều hành CSTT thời gian qua , từ đó có định hướng trong việc điều hành
CSTT trong 6 tháng cuối năm là hết sức cần thiết.Từ đó em chọn đề tài : “
3
Đánh giá chính sách tiền tệ ở Việt Nam với mục tiêu kiểm soát lạm phát
và ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2010”.
Nội dung, đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích các công
cụ của CSTT được sử dụng trong 6 tháng đầu năm 2010 ,những tác động
của CSTT đối với nền kinh tế . Từ đó, đánh giá hiệu quả trong việc điều
hành CSTT của Ngân hàng nhà nước trong 6 tháng đầu năm và định hướng
trong 6 tháng cuối năm để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định
kinh tế vĩ mô của năm 2010
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê , phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và các phương pháp kinh tế
khác.
Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm hai chương:
Chương 1: Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Tình hình sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ với
mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô năm 2010.
4
Chương 1: Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ.

1.1.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách
kinh tế của nhà nước để thực hiện quản lí vĩ mô với nền kinh tế, nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế -xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Theo nghĩa rộng, chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ
khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến bốn mục
tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền
tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa.
Theo nghĩa thông thường, chính sách tiền tệ là chính sách quan tâm
đến lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới ( thường là một năm )
phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có,
nhằm ổn định tiền tệ và ổn định gia cả hàng hóa.
Trong một thời gian nhất định , chính sách tiền tệ của một quốc gia có
thể được hoạch định theo một trong hai hướng:
Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trong trường hợp
này, chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái, chống thất nghiệp. Song nó
lại làm cho lạm phát tăng.
Chính sách tiền tệ thát chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn
chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế.Trong trường hợp
này chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát.
1.1.2. Vị trí của chính sách tiền tệ
Do nền kinh tế thị trường về thực chất là một nền kinh tế tiền tệ nên
trong hệ thống các công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô của nhà nước thì
5
chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất. Nó tác
động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Nhưng nó cũng có mối quan
hệ mật thiết với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khóa,
chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.
Đối với ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách

tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho
chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.
1.2.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ
Thông qua chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương góp phần quan
trọng trong việc kiểm soát lạm phát thông qua việc thực thi chính sách tiền
tệ mở rộng hay thắt chặt. Kiểm soát lạm phát trước hết ổn định giá trị đối
nội của đồng tiền tức là sức mua của nó với hàng hóa và dịch vụ trong
nước. Bên cạnh đó, nó còn được biểu hiện giá trị đối ngoại của đồng tiền,
được đo bằng giá hối đoái thả nổi.Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu ổn định
giá trị đồng tiền cũng không đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát bằng không vì
như vậy nền kinh tế không thể phát triển
được bởi để có một tỷ lệ lạm phát giảm xuống thì phải chấp nhận một
tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
1.2.2. Tạo công ăn việc làm
Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng đến iệc sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh
hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu
công ăn việc làm cao không đồng nghĩa với tỷ lệ thất nghiệp bằng không.
Bởi vì trong thực tế một số người thất nghiệp là có lợi cho nền kinh tế. Đó
là những người rời bỏ công việc hiện tại để tìm một công việc mới thích
hợp hơn, hoặc để theo đuổi những mục đích khác như học tập, lao động, du
6
lịch...Và khi họ quyết định trở lại lao động thì phải mất một thời gian nhất
định để tìm một công việc mới. Mặt khác, thông thường để có một tỷ lệ
thất nghiệp thấp thì thường phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát cao. Hai mục
tiêu này triệt tiêu nhau trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ.
1.2.3. Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế luôn gắn liền với mục tiêu việc làm cao.
Chính sách tiền tệ có thể tác động đồng thời đến hai mục tiêu này. Khi

cung ứng tiền tệ tăng lên, trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm xuống, sẽ
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, làm tăng sản lượng và
tăng trưởng kinh tế. Ngược lại khi cung tiền tệ giảm, trong ngắn hạn lãi
suất tăng sẽ làm hạn chế đầu tư, thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhà nước và doanh nghiệp sẽ cần ít lao động hơn, làm cho mức sản lượng
và tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Các mục tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, thúc
đẩy nhau. Nhưng trong ngắn hạn có thể xảy ra sự xung đột thậm chí là triệt
tiêu lẫn nhau. Điều dễ nhận thấy nhất là sự mâu thuẫn giữa tỷ lệ lạm phát
và tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng có thể khẳng định mục tiêu cơ bản nhất của
chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng bản tệ trên cơ sở đó để ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tiễn cho thấy với các nước phát triển theo cơ chế thị trường,
chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu của nó cần được phối hợp với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khóa, chính sách phân
phối thu nhập,...
1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ.
1.3.1. Nghiệp vụ thị trường mở
- Khái niệm: là những hoạt động mua bán chứng khoán có giá mà chủ
yếu là tín phiếu kho bạc Nhà nước do Ngân hàng trung ương thực hiện trên
7
thị trường mở nhằm tác động đến cơ số tiền tệ, qua đó điều chỉnh lượng
tiền cung ứng.
- Tác động : Khi Ngân hàng trung ương mua (bán) chứng khoán sẽ
làm cho cơ sở tiền tệ tăng lên ( giảm đi ), dẫn đến mức cung ứng tiền tăng
lên (giảm đi). Nếu thị trường mở chỉ gồm Ngân hàng trung ương thì hoạt
động này sẽ làm thay đổi lượng tiền dự trữ của các ngân hàng thương mại,
nếu bao gồm cả công chúng thì nó sẽ làm thay đổi lượng tiền mặt trong lưu
thông.
- Ưu điểm:

• Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát được hoàn toàn lượng
nghiêp vụ thị trường mở.
• Linh hoạt và chính xác, có thể được sử dụng ở bất cứ mức đọ nào,
điều chỉnh lượng tiền cung ứng ở quy mô lớn hay nhỏ. Đồng thời đảo
ngược được tình thế một cách dễ dàng.
• Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về thời gian và chi phí.
- Nhược điểm: vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi, mua bán
nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể tham gia, mặt khác để công cụ này
hiệu quả hơn cần có sự phát triển đồng bộ của thị trường tiền tệ và thị
trường vốn.
1.3.2. Dự trữ bắt buộc.
- Khái niệm: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải
giữ lại mà không được dùng cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do Ngân
hàng trung ương quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền
gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng.
- Tác động: Việc thay đổi dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số
nhân tiền (m=1+s/s+ER+RR) trong cơ chế tạo tiền của các ngân hàng
thương mại. Mặt khác, tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lãi suất cho vay
8
của hệ thống ngân hàng thương mại. Khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc
thì khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại giảm ( tăng ), làm cho
lãi suất cho vay tăng ( giảm), từ đó làm lượng tiền cung ứng giảm ( tăng )
- Ưu điểm: Đây là công cụ mang nặng tính quản lí của Nhà nước nên
giúp cho Ngân hàng trung ương chủ động trong việc điều chỉnh lượng tiền
cung ứng. Dự trữ bắt buộc có tác đồng rất mạnh đến lượng tiền cung ứng,
chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng ảnh hưởng đến
một lượng lớn lượng tiền cung ứng.
Nhược điểm: Tính linh hoạt không cao vì tổ chức thực hiện rất chậm,
phức tạp, tốn kém và có thể ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại.

1.3.3. Chính sách tái chiết khấu.
- Khái niệm: Đây là hoạt động mà Ngân hàng trung ương thực hiện
cho vay ngắn hạn đối với các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ
tái chiết khấu bằng việc điều chỉnh lãi suất chiết khấu ( đối với thương
phiếu) và hạn mức cho vay tái chiết khấu( cửa sổ chiết khấu )
- Cơ chế tác động: Khi ngân hàng trung ương tăng ( giảm ) lãi suất
chiết khấu sẽ hạn chế ( khuyến khích ) việc các ngân hàng thương mại vay
tiền tại ngân hàng trung ương, làm cho khả năng cho vay của ngân hàng
thương mại giảm( tăng ). Từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế
giảm ( tăng ). Mặt khác khi Ngân hàng trung ương muốn hạn chế ngân
hàng thương mại vay chiết khấu của mình thì thực hiện việc khép cửa sổ
chiết khấu lại.
Ở các nước có thị trường chưa phát triển ( thương phiếu chưa phổ
biến làm công cụ tái chiết khấu) thì Ngân hàng trung ương còn thực hiện
nghiệp vụ này thông qua việc cho vay tái cấp vốn ngắn hạn đối với các
ngân hàng thương mại.
9
- Ưu điểm: Chính sách tái chiết khấu giúp cho Ngân hàng trung ương
thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng thương
mại gặp khó khăn trong thanh toán, và có thể kiểm soát được hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại. Đồng thời có thể tác động đến việc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế thông qua việc ưu đãi tín dụng
đối với các lĩnh vực cụ thể.
- Nhược điểm: Hiệu quả của công cụ này còn phụ thuộc vào hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại, mặt khác mức lãi suất chiết
khấu có thể làm sai lệch thông tin về cung cầu vốn trên thị trường.
1.3.4. Quản lí hạn mức tín dụng.
- Khái niệm: là việc Ngân hàng trung ương quy dịnh tổng mức dư nợ
của các ngân hàng thương mại không được vượt quá một mức nào đó
trong một thời gian nhất định ( thường là một năm ) để thực hiện vai trò

kiểm soát mức cung tiền của mình.
- Cơ chế tác động: Đây là công cụ điều chỉnh trực tiếp đối với lượng
tiền cung ứng, việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền
kinh tế có quan hệ thuận chiều với quy mô lượng tiền cung ứng theo mục
tiêu của ngân hàng thương mại.
- Ưu điểm: Giúp Ngân hàng trung ương điều chỉnh, kiểm soát được
lượng tiền cung ứng khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác
động nhất thời của nó rất cao trong khi nền kinh tế đang trong giai đoạn
phát triển nóng, lạm phát cao.
- Nhược điểm: có thể làm triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại, làm giảm hiệu quả phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế,
kìm hãm nhu cầu phát triển tín dụng khi phát triển kinh tế tăng lên.Từ đó
có thể dẫn đến nhiều hình thức tín dụng ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng
trung ương.
10
1.3.5. Quản lí lãi suất.
- Khái niệm: Ngân hàng trung ương đưa ra một khung lãi suất hay ấn
định một trần lãi suất cho vay để hướng các ngân hàng thương mại điều
chỉnh lãi suất theo hướng đó, từ đó ảnh hưởng đến quy mô tín dụng của nền
kinh tế.
- Cơ chế tác động: Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay
giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô huy động và cho vay của ngân
hàng thương mại, làm thay đổi lượng tiền cung ứng.
- Ưu điểm: Giúp cho Ngân hàng trung ương thực hiện quản lí lượng
tiền cung ứng theo mục tiêu của từng thời kì khi mà các công cụ gián tiếp
chưa phát triển.
- Nhược điểm: Làm mất tính khách quan của lãi suất trong cơ chế thị
trường bởi vì thực chất lãi suất là giá cả của vốn nên nó phải được hình
thành theo quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Mặt khác việc thay
đổi quy định điều chỉnh lãi suất cũng làm cho các ngân hàng thương mại bị

động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.
11
Chương 2: Tình hình sử dụng các công cụ của chính sách tiền
tệ với mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ
mô năm 2010.
2.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam năm 2009 và những thách
thức của kinh tế Việt Nam 2010.
2.1.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam năm 2009.
Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và
giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những
thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế.
-Gói kích thích kinh tế.
Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu và
ngăn chặn suy giảm kinh tế, từ đầu năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích
thích kinh tế. Gói kích thích kinh tế đã triển khai được phân thành các cấu
phần sau: (i) gói hỗ trợ lãi suất 4%; (ii) gói hỗ trợ tiêu dùng bao gồm miễn
thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ người nghèo ăn Tết; (iii) gói hỗ trợ đầu tư
bao gồm miễn, giảm, giãn thuế doanh thu, thuế VAT cho các doanh nghiệp
và cho nông dân vay vốn không lãi suất để mua thiết bị, máy móc sản xuất
công nghiệp; (iv) đầu tư công bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở
cho sinh viên và khu chung cư cho người thu nhập thấp. Trong đó, các cấu
phần có tác động mạnh nhất là gói hỗ trợ lãi xuất 4% và chính sách miễn,
giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp. Các gói này giúp nhiều doanh nghiệp
vay được vốn để phục hồi và duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng
thời, chúng còn góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện
được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy
nhiên, việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cùng với việc thực hiện chính
sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho tổng phương
12

tiện thanh toán và tín dụng tăng ở mức cao gây nguy cơ tái lạm phát, gây
đột biến trên thị trường ngoại hối, thị trường vàng, thị trường bất động sản.
- Tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy
giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng
trưởng đến nhanh. Nền kinh tế chạm đáy suy giảm tăng trưởng trong quý
I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý
II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đoán quý IV sẽ đạt 6,8%.
Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được
ngay từ trước khi các gói kích cầu được triển khai trên thực tế. Tăng trưởng
GDP cả năm 2009 sẽ đạt 5,2%. Đây là một thành tựu kinh tế nổi bật trong
năm 2009 nếu đặt trong bối cảnh Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế
trong khu vực và thế giới vẫn đạt mức tăng trưởng dương.
- Lạm phát và giá cả
Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục
trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm
13

×