Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng VPBank.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.42 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpHỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG VPBANK

Sinh viên thực hiện

: ĐỖ NGỌC VŨ

Chuyên ngành

: KINH DOANH QUỐC TẾ

Lớp

: KINH DOANH QUỐC TẾ A

Khố

: 46

Hệ

: CHÍNH QUY


Giáo viên hướng dẫn : TS. MAI THẾ CƯỜNG

HÀ NỘI - 2008
SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là : Đỗ Ngọc Vũ
Lớp
Khoa

: Kinh doanh quốc tế 46 A
: Kinh tế và kinh doanh quốc tế

Tôi xin cam đoan chuyên đề này được hoàn thành là do sự
nghiên cứu của bản thân và được sự giúp đỡ của các anh chị tại phịng
Thanh tốn quốc tế hội sở Ngân hàng VPBank, đặc biệt có sự hướng
dẫn của T.S Mai Thế Cường.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong sử dụng chuyên đề là trung
thực. Tôi không sao chép các chuyên đề tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp từ
các khóa trước. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, tơi xin hồn toàn chịu
trách nhiệm với khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế và với nhà trường..

Sinh viên
Đỗ Ngọc Vũ


SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong quá trình đổi mới để hội nhập với nền kinh tế thế giới.

Trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế những cơ hội và thách thức
đang mở ra trươc mắt chúng ta. Cùng với sự chuyển mình của đất nước,
nghành Ngân hàng Việt Nam cũng đang đứng trước một cuộc cạnh tranh mới
vơ cùng khốc liệt.
Việc hồn thành q trình gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006 vừa qua
là dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập của nước ta. Điều đó mang lại
nhiều cơ hội và thách thức cho chúng ta, nghành Ngân hàng cũng khơng nằm
ngồi ảnh hưởng đó. Xu thế tồn cầu hố và quốc tế hố đã làm cho hệ thống
Ngân hàng Việt Nam có nhiều đổi mới hơn trong tổ chức đội ngũ cán bộ cũng
như trong nghiệp vụ thanh tốn quốc tế. Bởi vì thương mại quốc tế muốn phát
triển thì phải có cơng cụ thanh toán quốc tế hữu hiệu.
Đồng thời để đáp ứng dược nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng
về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu cũng như thúc đẩy thương mại quôc
té phát triển, các Ngân hàng ngày một chú trọng hơn đến hoạt động thanh
toán quốc tế của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh tốn quốc tế đóng góp cho các
ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung, và qua
quá trình thực tập tai VPBank em quyết định chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt
động thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng VPBank” nhằm phân tích thực
trạng tình hình thanh tốn quốc tế tai VPBank trong nhưng năm gần đâyvà
nêu ra phương hướng nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian
tới.

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tốn quốc tế
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Hội sở Ngân hàng VPBank: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng
Trống, Q.Hoàn Kiếm, Tp.Hà Nội.
- Thời gian: Giai đoạn 2005-2007
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu, thơng tin từ nguồn thơng tin thứ cấp, phân tích tổng hợp các
báo cáo của Ngân hàng kết hợp với tham khảo thông tin từ sách, báo,
internet…
Các số liệu, thông tin được lấy từ: báo cáo thường niên của Ngân hàng
VPBank (năm 2005 đến 2007), số liệu được lấy trực tiếp từ phịng Thanh tốn
quốc tế (Hội sở Ngân hàng VPBank), một số báo cáo phân tích tài chính khác
trên internet…
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tai hội sở
Ngân hàng VPBank

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế tại các
ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện thanh toán giữa các nước với nhau
về những khoản tiền nợ nhau phát sinh từ những giao dịch về kinh tế, tài
chính, chính trị, văn hố...Chủ thể trong thanh tốn quốc tế có thể là pháp
nhân, thể nhân, hoặc chính phủ các nước.
Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định
những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về
chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các cơng cụ và các phương thức
địi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành
thanh tốn quốc tế giữa các quốc gia (Theo giáo trình “Thanh tốn quốc tế”GS.NGƯT Đinh Xn Trình, ĐH Ngoại Thương).
1.1.2 Vai trị của thanh tốn quốc tế
1.1.2.1 Vai trị đối với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và
vai trị quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Nó làm cầu nối trong quan
hệ kinh tế đối ngoại và thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Thông qua
giao lưu buôn bán giữa nước ta và các nước đối tác, chúng ta có thể phát huy
được những lợi thế tương đối. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm và thiếp

SV: Đỗ Ngọc Vũ


Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

thu những công nghệ kỹ thuật hiện đại trong mọi lĩnh vực đời sống, qua đó áp
dụng một cách có hiệu quả trong hồn cảnh đất nước ta. Nhờ vậy chúng ta có
thể đưa nền kinh tế phát triển ngày một mạnh mẽ và đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Thanh toán quốc tế có khả năng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại
thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh tốn cho Ngân
hàng nước ngồi, Ngân hàng thực hiện thanh tốn quốc tế sẽ có những quan
hệ đại lý với các Ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên
cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. Thanh tốn quốc tế liên quan đến quyền lợi
của bên mua và bên bán nên nó là một điều khoản quan trọng trong khi đàm
phán và ký kết hợp đồng ngoại thương. Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung
điều khoản thanh toán, lựa chọn phương thức thanh toán, loại ngoại tệ để
thanh toán... nếu quy định điều khoản hợp lý có thể tránh được rủi ro trong
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, tiết kiệm được chi phí va mang lại lợi
ích to lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đó là động lực để các nhà
sản xuất đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh
tế đối ngoại phát triển mạnh.
Thanh tốn quốc tế giúp cho q trình thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng được tiến hành một cách an tồn, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì
thanh tốn bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn bảo vệ quyền lợi cho
khách hàng trong giao dịch thanh toán đồng thời tư vấn cho khách hàng,
hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế trong giao dịch với đối tác nhằm

giảm thiểu rủi ro, tạo sự an toàn, tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao
dịch, mua bán với đối tác nước ngoài. Mặt khác, trong q trình thực hiện
thanh tốn quốc tế, nếu khách hàng khơng đủ khả năng tài chính cần đến sự
tài trợ của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu,
bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu…đối với nhu cầu

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

về vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu giúp các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của
mình ra nước ngồi. Điều này sẽ làm tăng GDP của cả nước bởi lẽ xuất nhập
khẩu là một bộ phận quan trọng trong đó.
1.1.2.2 Vai trị đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Thanh tốn quốc tế là hoạt động làm tăng tính thanh khoản của Ngân
hàng. Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này cần phải ký với Ngân hàng gọi
là ký quỹ một khoản tiền, khoản tiền này tỷ lệ với giá trị mà Ngân hàng bảo
lãnh và sẽ thanh toán. Nguồn tiền này khá ổn định và phát sinh thường xuyên
trong việc thực hiện các tín dụng như nhập khẩu do Ngân hàng quản chất. Kỳ
hạn thanh tốn nước ngồi chưa đến cũng là nguồn tạo thanh khoản cho Ngân
hàng thưong mại dưới hình thức tiền tệ tập chung nhờ thanh tốn.
Thanh tốn quốc tế tạo mơi trường ứng dụng cơng nghệ trong Ngân
hàng. Mục tiêu của thanh tốn quốc tế là nhanh chóng, kịp thời, chính xác nên
các Ngân hàng muốn thực hiện tốt hoạt động này cần có sự đầu tư đáng kể

vào công nghệ thông tin, viễn thông và xử lý dữ liệu giúp thực hiện ngày càng
tốt các tiêu chí trên.
Thanh tốn quốc tế là một nghiệp vụ địi hỏi nhân viên Ngân hàng có
trình độ nghiệp vụ cao về chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ, nắm chắc luật
thanh toán quốc tế trong nước và quốc tế. Cán bộ nhân viên Ngân hàng cần
phải học hỏi, nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức để phù hợp với yêu cầu
nghiệp vụ đề ra.
Hoạt động thanh toán quốc tế tốt giúp Ngân hàng thu hút được khách
hàng có nhu cầu thanh tốn quốc tế, trên cơ sở đó Ngân hàng phát triển các
dịch vụ về kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ thanh toán khác. Từ
đó, mở rộng quy mơ hoạt động, nâng cao uy tín, khẳng định ưu thế và tăng
khả năng cạnh tranh của mỗi Ngân hàng trong nền kinh tế thị trưòng.

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với các
Ngân hàng nước ngồi, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, từ đó
khai thác các nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế làm tăng đáng kể khả năng đáp ứng nhu cầu về
vốn của khách hàng.
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền
- Khái niệm: Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó

khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển
một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm
nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định.
1.2.1.1 Các bên tham gia thanh toán
- Người yêu cầu chuyển tiền:
+ Người trả tiền: người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các
chi phí dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay Ngân hàng …
+ Người chuyển tiền: người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người
chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước
ngoài, người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
- Người hưởng lợi: là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền: là Ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển
tiền chỉ định.
- Ngân hàng trung gian hay còn gọi là Ngân hàng trả tiền: là Ngân hàng
đại lí của Ngân hàng chuyển tiền ở nước người hưởng lợi.

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

1.2.1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền
5
Ngân hàng
chuyển tiền


Ngân hàng
trả tiền
4

3

2
Người yêu
cầu

6
Người
hưởng lợi

1

Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh toán quốc tế”, Đại học Ngoại
thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006

1). Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp
đồng hoặc các thoả thuận.
2). Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình
chuyển ngoại tệ ra bên ngoài.
3). Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu
chuyển tiền.
4). Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở
nước người hưởng lợi.
5). Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.
6). Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.

1.2.1.3 Các yêu cầu về chuyển tiền
- Xuất trình cho Ngân hàng những chứng từ hợp pháp làm bằng chứng
cho yêu cầu chuyển tiền để Ngân hàng kiểm tra.
SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

- Điền vào lệnh chuyển tiền những nội dung do Ngân hàng quy định:
+ Tuyên bố rõ loại tiền chuyển: Ngoại tệ tiền mặt, ngoại tệ chuyển
khoản, séc quốc tế, hối phiếu Ngân hàng quốc tế…
+ Tên và địa chỉ người hưởng lợi, số tài khoản nếu có yêu cầu
+ Tên Ngân hàng trung gian.
+ Nội dung chi tiết chuyển tiền.
+ Phí chuyển tiền ở Việt Nam ai chịu.
+ Phí chuyển tiền ở nước ngồi ai chịu.
+ Cam kết của người yêu cầu chuyển tiền.
1.2.1.4 Hình thức chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng thư: là hình thức chuyển tiền mà theo đó lệnh thanh
tốn của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thưmà
Ngân hàng này gửi để yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện. Nội dung chủ
yếu của thư chuyển tiền gồm: họ tên, địa chỉ, số tài khoản của người thụ
hưởng; số tiền phải trả; cách thức chuyển tiền.
- Chuyển tiền bằng điện: là hình thức chuyển tiền, theo đó lênh thanh tốn
của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện mà
Ngân hàng này gửi cho Ngân hàng thanh tốn thơng qua truyền tin của các

mạng viễn thông như SWIT. Trường hợp cả Ngân hàng chuyển tiền và Ngân
hàng thanh toán đều là thành viên của SWIT hoặc có có trao đổi dữ liệu điện tử
với nhau thì các chỉ thị trao đổi này đều được chuẩn hố và bảo mật an tồn.
1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
- Khái niệm: phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập
khẩu tiến hành uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc
chứng từ do gnười xuất khẩu lập.
SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2.1 Các bên tham gia thanh tốn nhờ thu gồm có:
- Người uỷ thác thu tức là người hưởng lợi
- Ngân hàng nhận sự uỷ thác thu
- Ngân hàng đại lí của Ngân hàng chuyển là Ngân hàng ở nước người
chuyển tiền
- Người trả tiền: người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung
ứng hay gọi chung là bên mua.
1.2.2.2 Các kiểu nhờ thu
- Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán mà trong đó người có các tài
khoản tiền gửi phải thu từ các cơng cụ thanh tốn nhưng khơng thể tự mình
thu được, cho nên phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên cơng cụ
thanh tốn đó khơng kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
+ Quy trình nghiệp vụ

Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu trơn
6
Ngân hàng
chuyển

Ngân hàng
thu
3

7

2

4

Người hưởng
lợi

5

Người trả
tiền
1

Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xn Trình, Giáo trình “Thanh tốn quốc tế”,
Đại học Ngoại thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

1). Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng cho người
nhập khẩu
2). Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu,
hoặc hố đơn địi tiền người nhập khẩu và viết lệnh nhờ thu uỷ thác Ngân
hàng nước mình thu tiền từ người nhập khẩu.
3). Ngân hàng chuyển uỷ thác cho Ngân hàng đại lí của mình ở nước
nhập khẩu bằng thư nhờ thu và kèm với hối phiếu hoặc hoá đơn yêu cầu Ngân
hàng này thu tiền từ người nhập khẩu.
4). Ngân hàng đại lí xuất trình hối phiếu, hoặc hoá đơn yêu cầu người
nhập khẩu trả tiền, nếu là hối phiếu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền, nếu
là hối phiếu trả chậm.
5). ngân hàng đại lí chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi, nếu nhờ
thu hối phiếu trả chậm, thì ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được người
nhập khẩu ký chấp nhận thanh tốn.
6). Ngân hàng đại lí báo có tài khoản của Ngân hàng chuyển.
7). Ngân hàng chuyển báo có tài khoản của người hưởng lợi.
+ Trường hợp áp dụng: người hưởng lợi và người trả tiền phải tin cậy
lẫn nhau.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh tốn mà trong đó người
có các khoản tiền phải thu ghi trên các cơng cụ thanh tốn, nhưng khơng thể
tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ
tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị
ký phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện
khác đã quy định.

+ Quy trình nghiệp vụ

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
6
Ngân hàng
chuyển

Ngân hàng
thu
3

7

2

4

Người hưởng
lợi

5


Người trả tiền
1

Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xn Trình, Giáo trình “Thanh tốn quốc tế”, Đại học Ngoại
thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006.

1) Giao hàng.
2). lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: lệnh nhờ thu kèm với hối phiếu
và các chứng từ thương mại.
3). Uỷ thác cho Ngân hàng đại lí thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm chứng từ
thương mại.
4). Xuất trình hối phiếu địi tiền và u cầu thực hiện các điều kiện nhờ
thu: D/P, D/A, D/TC.
5). Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán.
6). Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh tốn.
7). Ngân hàng chuyển thơng báo chấp nhận hay từ chối thanh tốn.
1.2.3 Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
- Khái niệm: phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng

(Người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người
khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định của thư tín dụng.
- Các bên tham gia:
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng là người nhập khẩu hoặc là người nhập
khẩu uỷ thác cho người khác.
+ Ngân hàng phát hành thư tín dụng là Ngân hàng của người nhập khẩu,
nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi thư tín dụng là người xuất khẩu hay bất cứ người nào
khác mà Ngưòi hưởng lợi chỉ định.
+ Ngân hàng thơng báo thư tín dụng là Ngân hàng đại lí của ngân hàng
phát hành ở nước người hưởng lợi.

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.3.1 Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh tốn L/C
8
Ngân hàng
thơng báo

2


8

5

Ngân hàng phát
hành

5
5
1

6

7

Chi nhánh
NHPH

3
1
1

Người hưởng
lợi

6

7


Người yêu cầu

4
Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh tốn quốc tế”, Đại học Ngoại
thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006

1). Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
2). Phát hành L/C qua Ngân hàng đại lí cho người xuất khẩu hưởng lợi.
3). Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc
L/C cho người hưởng lợi.
4). Giao hàng.
5). Xuất trình chứng từ địi tiền Ngân hàng phát hành L/C.
6). Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người
yêu cầu.
7). Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
8). Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ.

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

1.2.3.2 Các loại L/C
- L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là loại L/C có thể bị sửa đổi
hoặc huỷ bỏ mà không cần phải thơng báo cho người hưởng lợi. Nó chứa
đựng những rủi ro đối với người bán vì việc sửa đổi hoặc huỷ thư tín dụng có

thể xảy ra khi hàng hố đang trên đường vận chuyển hoặc trước khi hoạt động
thanh tốn được thực hiện.Thư tín dụng huỷ ngang tạo cho người mua sự chủ
động tối đa vì nó có thể được sửa đổi mà không cần phải thông báo cho người
bán. Vì thế, thư tín dụng huỷ ngang chỉ được sử dụng trong các trường hợp:
+ Việc giao hàng giữa công ty con và công ty mẹ.
+ Người mua và người bán có quan hệ tín dụng tốt.
- L/C khơng thể huỷ ngang (Irrevocable): là loại L/C sau khi được mở ra
thì Ngân hàng mở L/C khơng được sửa đổi hay huỷ bỏ trong thời hạn có hiệu
lực của L/C trừ khi có sự thoả thuận của các bên tham gia vào L/C. L/C
không thể huỷ bỏ là một sự cam kết trả tiền chắc chắn của Ngân hàng phát
hành đối với Người hưởng lợi L/C. Vì vậy, L/C này được áp dụng rất phổ
biến trong thanh toán quốc tế.
- L/C xác nhận (Confirmed L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang được
một Ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành
thue tín dụng. Vì loại thư tín dụng này được 2 Ngân hàng cùng cam kết trả
tiền cho Người hưởng lợi nên độ an tồn trong thanh tốn của nó rất cao.
- L/C miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại thư tín
dụng mà sau khi Người hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành
L/C khơng cịn quyền địi lại tiền của Người hưởng lợi trong bất cứ trường
hợp nào. Khi sủ dụng loại L/C này Người hưởng lợi phải ghi lên hối phiếu
câu “Miễn truy đòi lại người kí phát”.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng trong đó
quy định quyền của Người hưởng lợi thứ nhất là có thể yêu cầu Ngân hàng
SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

phát hành L/C, hoặc Ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hay một
phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng
chỉ cho phép chuyển nhượng một lần. Chi phí việc chuyển nhượng thường do
Người hưởng lợi đầu tiên chi trả.
- L/C tuần hồn (Revolving L/C): thuộc loại thư tín dụng không thẻ huỷ
bỏ, sau khi sử dụng xong nếu trong thời gian hiệu lực thì nó lại tự động có giá
trị như cũ và cứ tuần hồn như vậy cho đến khi tổn gia trị hợp đông được thực
hiện. Thư tín dụng tuần hồn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần
tuần hoàn. Trong mỗi lần tuần hồn cần ghi rõ có cho phép số dư của L/C
trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay khơng.
Có 3 cách tuần hồn: tuần hồn tự động, tuần hoàn bán tự động, tuần
hoàn hạn chế.
Tuần hoàn tự động: tức là không cần thông báo của Ngân hàng phát
hành L/C cho Người hưởng lợi mà cũng tự động có giá trị như cũ.
Tuần hồn bán tự động: tức là sau khi L/C trước sử dụng xong vài ngày
mà Ngân hàng phát hành khơng có ý kiến gì thì L/C tiếp theo tự động có giá
trị như cũ.
Tuần hồn hạn chế: tức là chỉ khi nào Ngân hàng phát hành L/C có thơng
báo cho Người hưởng lợi thì L/C tiếp theo mới có giá trị.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C tạo ra do Người hưởng
lợi một L/C sau đó dùng L/C như một tài sản thế chấp đẻ yêu cầu phát hành
một L/C khác cho Người hưởng lợi khác hưởng, L/C gọi là L/C giáp lưng.
L/C giáp lưng thường dùng trong mua bán thông qua trung gian khi mà người
trung gian không muốn dùng L/C chuyển nhượng.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu
lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã được mở ra. Tong L/C ban đầu cần
ghi “L/C này chỉ có giá trị khi Người hưởng lợi đã mở một L/C khác đối ứng
SV: Đỗ Ngọc Vũ


Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

với nó để cho người mở L/C này hưởng”, trong L/C đối ứng phải ghi “L/C
này đối ứng với L/C số… mở ngày… qua Ngân hàng…”. Loại L/C này
thường sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
- L/C thanh toán dần về sau (Deferred payment L/C): thuộc loại thư tín
dụng khơng thể huỷ bỏ. Trong đó Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng xác
nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tốn dần cho đến khi hết tồn
bộ số tiền của L/C trong những thời hạn qui định đã ghi rõ trong L/C đó.
- L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C cho phép ứng trước
một phần tiền cho Người hưởng lợi L/C trước khi giao hàng. Số tiền ứng
trước tính theo tỉ lệ % so với giá trị L/C. Ngân hàng phát hành loại L/C này
quy định, Người hưởng lợi trước ngày giao hàng x ngày được quyền ký phát
một hối phiếu trơn đòi tiền Ngân hàng phát hành kèm với một L/C của Ngân
hàng cam kết hoàn trả tiền ứng trước nếu không thực hiện L/C điều khoản đỏ,
hoặc một L/C dự phòng, hoặc một kỳ phiếu có ký bảo lãnh của Ngân hàng.
1.3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng thương mại
1.3.1. Định nghĩa phát triển
Phát triển là sự biến đổi, thăng tiến về cả mặt lượng và mặt chất của một
chủ thể. Sự vận động, biến đổi của chủ thể diễn ra trong một khoảng thời gian
nhất định và dưới sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng.
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng thương mại tức là
việc Ngân hàng tập trung những nguồn lực có thể có của mình nhằm làm cho
hoạt động thanh tốn quốc tế tăng về mặt doanh số (về mặt lượng), và tăng

chất lượng dịch vụ (về mặt chất). Tăng về mặt doanh số tức là tăng số lượng
và giá trị của các hợp đồng thanh toán quốc tế qua ngân hàng, từ đó dẫn tới sự
tăng tương ứng trong mức phí thu được tức là tăng doanh thu của Ngân hàng
trong việc cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế. Tăng về mặt chất lượng dịch
vụ thể hiện qua việc áp dụng cơng nghệ, trí tuệ, chất xám và được thể hiện ra
SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

21

ngồi bằng sự hài lịng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ do Ngân hàng
cung ứng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong các sản phẩm dịch vụ quan
trọng trong các dịch vụ của Ngân hàng cung ứng nên phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế là vấn đề mà mọi Ngân hàng đều phải quan tâm và có sự
đầu tư thích đáng.
1.3.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
ở ngân hàng thương mại
Để đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng ta có
thể dựa vào một số tiêu chí sau:
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng doanh số của thanh tốn quốc tế
Tơc độ tăng trưởng doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế được tính
bằng phần trăm (%) tăng thêm của doanh số hoạt động thanh toán quốc tế
năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu này cho thấy tôc độ tăng trưởng, quy mô
hoạt động, thể hiện thông qua số lượng và giá trị các hợp đồng thanh toán
quốc tế mà ngân hàng thực hiện trong một năm.

1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ phí cung cấp dịch vụ.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ phí cung cấp dịch vụ tính bắng phần
trăm (%) tăng thêm của phí dịch vụ thu được của năm sau so với năm trước.
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu tăng thêm của Ngân hàng có được từdịch vụ
thanh tốn quốc tế. Doanh thu phụ thuộc vào tổng doanh số thanh toán quốc
tế (số lượng và giá trị hợp đồng) mà Ngân hàng thực hiện trong năm và biểu
phí dịch vụ mà Ngân hàng áp dụng với khách hàng. Để đánh giá hiệu quả của
hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng căn cứ vào mức phí hợp lí vừa
đảm bảo tính cạnh tranh vừa tăng được doanh thu cho Ngân hàng.
1.3.2.3. Tôc độ phát triển mạng lưới Ngân hàng đại lý.
Tốc độ phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý được tính bằng phần trăm
SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

(%) tăng thêm của số lượng đại lý năm nay so với năm trước. Số lượng ngân
hàng đại lý càng nhiều thì khả năng cung ứng dịch vụ và hoạt động thanh toán
quốc tế tiến hành càng hiệu quả.
1.3.2.4. Thị phần hoạt động thanh toán quốc tế.
Thị phần hoạt động thanh toán quốc tế được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) giữa tổng doanh số thanh toán quốc tế Ngân hàng thực hiện so với tổng
giá trị xuất nhập khẩu của cả nước trong một năm. Chỉ tiêu này cho biết vị
thế của Ngân hàng so với các đối thủ khác trong lĩnh vực đáp ứng dịch vụ
thanh toán quốc tế.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh

toán quốc tế.
Muốn đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế ta phải nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu được
em tổng hợp từ nhiều nguồn: sách báo, internet, một số bài viết của khoá
trước và từ ý kiến chủ quan của bản thân qua quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan.
1) Tiềm lực của Ngân hàng
- Về nguồn vốn: Ngân hàng phải dự trữ được một nguồn vốn ngoại tệ và
nội tệ đủ mạnh để cung ứng cho khách hàng khi khách hàng cần thanh tốn
đột xuất hoặc thanh tốn một món hàng lớn. Bên cạnh đó nguồn vốn phải lớn
để ứng biến được với những thay đổi bất thường trên thi thị trường.
- Tiềm lực cơng nghệ: Cơng nghệ thơng tin đóng vai trị hết sức quan
trọng trong hình thành thương mại điện tử và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Công nghệ thơng tin tạo ra xu hướng điện tử hố các giao dịch tài chính và hệ
thống thanh tốn ngân hàng, số hoá các chứng từ và cho phép tiến hành giao
dịch ở mọi nơi, mọi lúc. Cơng nghệ chính là tiền đề đầu tiên cho phát triển

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng tiên tiến trong đó có dịch vụ thanh tốn quốc
tế. Cơng nghệ tiên tiến hiện đại góp phần lớn vào sự thành cơng và hiệu quả
của thanh tốn quốc tế.

-Tiềm lực nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là một cơ sở quan trọng đóng
góp vào sự thành cơng cũng như việc tạo dựng nên uy tín, hình ảnh của Ngân
hàng trong mắt khách hàng. Đối với hoạt động thanh tốn quốc tế thì nguồn
nhân lực đóng vai trị chủ chốt vì thanh tốn quốc tế là loại hình dịch vụ ngân
hàng cung ứng dưới dạng tư vấn mở thư tín dụng, kiểm tra hợp đồng ngoại
thương… là những hoạt động khơng thể thay thế bằng máy móc.
- Uy tín của Ngân hàng đối với các ngân hàng nước ngoài và các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu: hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm việc thanh
toán, xác nhận, bảo lãnh, thông báo… trong bất cứ giao dịch thương mại quốc
tế nào đều có ngân hàng mỗi nước đại diện cho khách hàng của mình tiến
hành giao dịch. Một Ngân hàng để có thể cung cấp dịch vụ thanh tốn quốc tế
hiệu quả cần phải có uy tín đối với các ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Uy tín của Ngân hàng tạo ra bởi số lượng dịch vụ đưa ra phục vụ khách
hàng và khả năng thực hiện tốt các dịch vụ đó.
2) Định hướng phát triển của Ngân hàng.
Định hướng phát triển của Ngân hàng quyết định đến việc phân bố
nguồn lực, ngân sách, cơ cấu đến từng sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung
cấp nói chung và hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng. Xu hướng chung
hiện nay của các Ngân hàng thương mại là đẩy mạnh việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng trong đó có thanh tốn quốc tế thay vì hoạt động tín dụng
truyền thống. Vì vậy mà trong thời gian tới các Ngân hàng sẽ tăng đầu tư để
mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế như tăng tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng nước ngồi, đầu tư vào cơng nghệ phục vụ thanh tốn, tăng số nhân viên
và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho các nhân viên bộ phân thanh toán

SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

quốc tế.
1.4.3.2. Các nhân tố khách quan.
1) Môi trường kinh doanh
-Môi trường kinh doanh: môi trường kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến
sự thành công của một loại hình kinh doanh nói chung và hoạt động thanh
tốn quốc tế nói riêng. Mơi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các nhân tố
về tỉ giá hối đối, tình hình phát triển kinh tế chung của khu vực và những
biến động ảnh hưởng tới thương mại quốc tế và các quy định của các tổ chức
quốc tế có liên quan.
+ Tỉ giá hối đối là cơng cụ để lập nên các hợp đồng ngoại thương, đồng
thời cũng là cơ sở để các đơn vị có liên quan theo dõi thu nhập và chi phí của
mình có được trong hợp đồng đó. Sự biến động của tỉ giá hối đoái tác động
lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế nhất là đối với các quốc gia có đồng tiền
yếu phải thông qua một ngoại tệ mạnh khác để tham gia vào thị trường quốc
tế như nước Việt Nam ta. Vì vậy, rủi ro tỉ giá là vấn đề mà Ngân hàng thương
mại nào cũng phải quan tâm để đảm bảo hoạt động thanh tốn quốc tế diễn ra
có hiêu quả.
+ Khu vực kinh tế: nền kinh tế thế giới hiện nay là nền kinh tế hội nhập
nên sự phát triển hay khủng hoảng kinh tế của một nước có ảnh hưởng tương
đối thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động kinh tế của các nước láng giềng. Khơng
có một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà khơng có quan hệ thương
mại với các quốc gia khác. Vì vậy, nền kinh tế khu vực phát triển chính là
động lực to lớn thúc đẩy hoạt động ngoại thương và do đó hoạt động thanh
tốn quốc tế cũng phat triển mạnh mẽ.
+ Các quy định quốc tế về thanh toán quốc tế: hiện nay, trên thế giới
nhiều tổ chức hợp tác kinh tế và các khối liên minh kinh tế ra đời nhằm mục


SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

đích phát triển kinh tế của các thành viên, các tổ chức này thường đặt ra
những quy định chung về quyền lợi và nghĩa vụ cảu mỗi quốc gia trong một
lĩnh vực kinh tế nhất định. Một số tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như WTO,
EURO, ASEAN, G7, G8… đều có các qui định cụ thể cho các nước thành
viên của mình trong quan hệ kinh tế với các nước trong và ngoại tổ chức của
mình. Ngồi ra trên thế giới cũng có những qui định quốc tế chung cho hoạt
động thanh toán quốc tế. Trải qua quá trình phát triển các qui định này đã
được sửa đổi nhiều lần cho thích hợp với hồn cảnh mới nhưng ln giữ vao
trị quan trọng trong điều chỉnh các hoạt động ngoại thương, đảm bảo hoạt
động thanh tốn quốc tế diễn ra thuận lợi.
- Mơi trường kinh doanh trong nước bao gồm các nhân tố về triển vọng
phát triển của nền kinh tế đất nước, sự phát triển của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu – khách hàng trực tiếp và thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh
tốn quốc tế của ngân hàng thương mại. Mơi trường kinh doanh sôi động với
sự thành lập nhiều doanh nghiệp mới và hoạt động mở rộng của các doanh
nghiệp hiện tại sẽ góp phần tạo ra sức nóng cho nền kinh tế và đặc biệt là
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
2) Các quy định pháp luật hiện hành.
Ở bất kì quốc gia nào thì hoạt động ngân hàng cũng là một lĩnh vực nhạy
cảm, có ảnh hưởng lớn tới mọi mặt của đời sống kinh tế, nó tiềm ẩn những cơ

hội lớn cũng như những rủi ro lớn. Vì vậy, Ngân hàng trung ương và các cơ
quan quản lí đều có những biện pháp nhằm kiểm sốt hoạt động của nghành
ngân hàng đảm bảo cho đất nước có nền tài chính mạnh và lành mạnh. Sự
quản lý này có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp cả trực tiếp và gián
tiếp. Ngân hàng trung ương và cơ quan quản lí điều chỉnh gián tiếp qua
nghiệp vụ thi trường mở, lãi xuất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc và ban hành các văn
bản pháp luật.
SV: Đỗ Ngọc Vũ

Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46A


×