Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận Văn: Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana tại Ninh Ích–Ninh Hòa-Khánh Hòa docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 79 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang i Chuyên ngành
NTTS



Luận Văn
Thử nghiệm nuôi thu sinh
khối Artemia franciscana tại
Ninh Ích–Ninh Hòa-Khánh
Hòa
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang ii Chuyên ngành
NTTS
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc đời tôi thì 4 năm được làm sinh viên có thể nói là khoảng
thời gian đẹp và quan trọng nhất; vì tôi có điều kiện học tập, giao lưu với rất
nhiều bạn ở nhiều vùng miền, được truyền đạt nhiều kiến thức từ các thầy cô
giỏi và tận tâm. Điều quan trọng nhất là khoảng thời gian đại học tôi được học
tập, nghiên cứu nâng cao trình độ tay nghề để tương lai có một nghề nghiệp
ổn định.
Để đạt được kết quả đó, tôi kính gởi lời cảm ơn đến tập thể thầy cô
Khoa NTTS thuộc Trường Đại học Nha Trang đã tận tình truyền đạt cho tôi
cũng như những sinh viên khác những kiến thức chuyên môn, kiến thức về
cuộc sống để tôi có thể vững vàng bước vào đời.
Qua đây tôi kính gởi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị em tại Ninh
Ích-Ninh Hòa đã có nhiều giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho tôi trong quá trình
thực tập. Xin chân thành cảm ơn KS.Nguyễn Thị Thúy đã giúp đỡ tôi trong
vấn đề phân lập và nuôi cấy các loại tảo.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến ThS.Nguyễn Tấn Sỹ,
người đã tạo điều kiện về vật chất, kinh phí và tài liệu tốt nhất cho tôi làm
thực tập. Ngoài ra, sự hướng dẫn tận tình của thầy là sự động viên lớn cho tôi


vượt khó khăn để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời chúc sức khỏe, thành công đến cha mẹ, thầy
cô giáo và các bạn sinh viên.
Sinh viên thực hiện
Phan Thành Đông
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang iii Chuyên ngành
NTTS
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm sinh học của Artemia 3
1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm phân bố 3
1.1.2. Hình thái 3
3
Hình 1.1: Artemia franciscana 4
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng của Artemia 4
1.1.4. Khả năng thích nghi với điều kiện sống của Artemia 5
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời của Artemia 6
Hình1.2: Vòng đời phát triển của Artemia (Jumalon et al., 1982)[18] 7
1.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản 9
1.3. Hoạt động nuôi sinh khối A.franciscana 11
1.4.Tình hình nghiên cứu về A.franciscana tại Việt Nam 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 18

2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 18
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 19
2.2.2. Phương pháp bố trí ao nuôi, thu thập và xử lý số liệu 20
2.2.2.1. Phương pháp bố trí ao nuôi 20
Hình 2.2: Sơ đồ ao thí nghiệm 20
Hình 2.2: Sơ đồ ao thí nghiệm 20
2.2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu 20
Hình 2.3: Máy đo YSI, Khúc xạ kế và nhiệt kế 21
Hình 2.4: Vị trí thu mẫu trong ao 22
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao và cấy giống 25
3.1.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi 25
3.1.1.1. Kỹ thuật cải tạo ao 25
Hình 3.1: Cải tạo ao nuôi 27
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang iv Chuyên ngành
NTTS
Hình 3.2: Kết quả gây màu nước 28
3.1.3. Kỹ thuật thả giống 30
3.2.2. Quản lý một số yếu tố môi trường trong ao nuôi 34
Bảng 3.3: Một số yếu tố môi trường các ao nuôi 37
3.2.3. Theo dõi sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và mật độ quần thể 41
3.2.3.1. Sự tăng trưởng về chiều dài và tốc độ tăng trưởng theo ngày của Artemia 41
Bảng 3.4: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao 42
Hình 3.3: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao 42
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng bình quân/ngày(mm/ngày) của A.franciscana 43
Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng trung bình/ngày (mm/ngày) của Artemia 43
3.2.3.2. Tỉ lệ sống 44

Bảng 3.6: Tỉ lệ sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm 44
Hình 3.5: Tỉ lế sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm 44
3.2.3.3. Biến động mật độ quần thể 46
Hình 3.6: Gia tăng mật độ quần thể trong ao nuôi thí nghiệm 46
3.3. Kỹ thuật thu và bảo quản sinh khối A.franciscana 47
3.3.1. Kỹ thuật thu sinh khối 47
Bảng 37: Năng suất sinh khối của các ao thí nghiệm 48
Hình 3.7: Thu sinh khối Artemia 49
3.3.2. Kỹ thuật bảo quản sinh khối 49
Hình 3.8: Sinh khối A.franciscana chuẩn bị đem đi bảo quản 50
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế 51
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế trên 1ha nuôi thu sinh khối Artemia 51
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 53
4.1. Kết luận 53
4.2. Đề xuất ý kiến 54
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang v Chuyên ngành
NTTS
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
NTTS Nuôi trồng thủy sản
DO Hàm lượng oxy hòa tan
ppt Tỷ lệ phần nghìn
ppm Phần triệu
HUFA Hàm lượng Acid béo không no bậc cao.
L Lít
mL Mililít
tb Tế bào
% Tỉ lệ phần trăm
N Nauplii

g gam
kg kilogam
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang vi Chuyên ngành
NTTS
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm sinh học của Artemia 3
1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm phân bố 3
1.1.2. Hình thái 3
3
Hình 1.1: Artemia franciscana 4
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng của Artemia 4
1.1.4. Khả năng thích nghi với điều kiện sống của Artemia 5
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời của Artemia 6
Hình1.2: Vòng đời phát triển của Artemia (Jumalon et al., 1982)[18] 7
1.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản 9
1.3. Hoạt động nuôi sinh khối A.franciscana 11
1.4.Tình hình nghiên cứu về A.franciscana tại Việt Nam 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 18

Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 19
2.2.2. Phương pháp bố trí ao nuôi, thu thập và xử lý số liệu 20
2.2.2.1. Phương pháp bố trí ao nuôi 20
Hình 2.2: Sơ đồ ao thí nghiệm 20
Hình 2.2: Sơ đồ ao thí nghiệm 20
2.2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu 20
Hình 2.3: Máy đo YSI, Khúc xạ kế và nhiệt kế 21
Hình 2.4: Vị trí thu mẫu trong ao 22
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 24
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang vii Chuyên ngành
NTTS
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao và cấy giống 25
3.1.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi 25
3.1.1.1. Kỹ thuật cải tạo ao 25
Hình 3.1: Cải tạo ao nuôi 27
Hình 3.2: Kết quả gây màu nước 28
3.1.3. Kỹ thuật thả giống 30
3.2.2. Quản lý một số yếu tố môi trường trong ao nuôi 34
Bảng 3.3: Một số yếu tố môi trường các ao nuôi 37
3.2.3. Theo dõi sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và mật độ quần thể 41
3.2.3.1. Sự tăng trưởng về chiều dài và tốc độ tăng trưởng theo ngày của Artemia 41
Bảng 3.4: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao 42
Hình 3.3: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao 42
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng bình quân/ngày(mm/ngày) của A.franciscana 43
Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng trung bình/ngày (mm/ngày) của Artemia 43
3.2.3.2. Tỉ lệ sống 44
Bảng 3.6: Tỉ lệ sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm 44
Hình 3.5: Tỉ lế sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm 44

3.2.3.3. Biến động mật độ quần thể 46
Hình 3.6: Gia tăng mật độ quần thể trong ao nuôi thí nghiệm 46
3.3. Kỹ thuật thu và bảo quản sinh khối A.franciscana 47
3.3.1. Kỹ thuật thu sinh khối 47
Bảng 37: Năng suất sinh khối của các ao thí nghiệm 48
Hình 3.7: Thu sinh khối Artemia 49
3.3.2. Kỹ thuật bảo quản sinh khối 49
Hình 3.8: Sinh khối A.franciscana chuẩn bị đem đi bảo quản 50
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế 51
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế trên 1ha nuôi thu sinh khối Artemia 51
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 53
4.1. Kết luận 53
4.2. Đề xuất ý kiến 54
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang vi Chuyên ngành
NTTS
DANH
MỤC
CÁC
HÌNH
ẢNH

Trang
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm sinh học của Artemia 3

1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm phân bố 3
1.1.2. Hình thái 3
3
Hình 1.1: Artemia franciscana 4
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng của Artemia 4
1.1.4. Khả năng thích nghi với điều kiện sống của Artemia 5
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời của Artemia 6
Hình1.2: Vòng đời phát triển của Artemia (Jumalon et al., 1982)[18] 7
1.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản 9
1.3. Hoạt động nuôi sinh khối A.franciscana 11
1.4.Tình hình nghiên cứu về A.franciscana tại Việt Nam 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 18
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 19
2.2.2. Phương pháp bố trí ao nuôi, thu thập và xử lý số liệu 20
2.2.2.1. Phương pháp bố trí ao nuôi 20
Hình 2.2: Sơ đồ ao thí nghiệm 20
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang vii Chuyên ngành
NTTS
Hình 2.2: Sơ đồ ao thí nghiệm 20
2.2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu 20
Hình 2.3: Máy đo YSI, Khúc xạ kế và nhiệt kế 21
Hình 2.4: Vị trí thu mẫu trong ao 22
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao và cấy giống 25
3.1.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi 25

3.1.1.1. Kỹ thuật cải tạo ao 25
Hình 3.1: Cải tạo ao nuôi 27
Hình 3.2: Kết quả gây màu nước 28
3.1.3. Kỹ thuật thả giống 30
3.2.2. Quản lý một số yếu tố môi trường trong ao nuôi 34
Bảng 3.3: Một số yếu tố môi trường các ao nuôi 37
3.2.3. Theo dõi sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và mật độ quần thể 41
3.2.3.1. Sự tăng trưởng về chiều dài và tốc độ tăng trưởng theo ngày của Artemia 41
Bảng 3.4: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao 42
Hình 3.3: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao 42
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng bình quân/ngày(mm/ngày) của A.franciscana 43
Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng trung bình/ngày (mm/ngày) của Artemia 43
3.2.3.2. Tỉ lệ sống 44
Bảng 3.6: Tỉ lệ sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm 44
Hình 3.5: Tỉ lế sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm 44
3.2.3.3. Biến động mật độ quần thể 46
Hình 3.6: Gia tăng mật độ quần thể trong ao nuôi thí nghiệm 46
3.3. Kỹ thuật thu và bảo quản sinh khối A.franciscana 47
3.3.1. Kỹ thuật thu sinh khối 47
Bảng 37: Năng suất sinh khối của các ao thí nghiệm 48
Hình 3.7: Thu sinh khối Artemia 49
3.3.2. Kỹ thuật bảo quản sinh khối 49
Hình 3.8: Sinh khối A.franciscana chuẩn bị đem đi bảo quản 50
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế 51
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế trên 1ha nuôi thu sinh khối Artemia 51
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 53
4.1. Kết luận 53
4.2. Đề xuất ý kiến 54
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 1 Chuyên ngành

NTTS
MỞ
ĐẦU
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ sản đang trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt ngành nuôi hải
sản đang ngày càng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu thực
phẩm của con người, nhất là đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ biển. Với
đà gia tăng dân số hiện nay, cũng như nhu cầu đối với thực phẩm chất lượng
cao, con người buộc phải chú ý đến nguồn lợi hải sản. Ngoài việc khai thác
giống tự nhiên, việc sản xuất giống nhân tạo là vấn đề cần thiết để cung cấp
con giống cho ngành nuôi trồng hải sản. Trong quá trình sản xuất giống nhân
tạo hiện nay thì việc giải quyết thức ăn tươi sống là khâu then chốt quyết định
đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. Nhìn nhận từ vai trò quan trọng
đó thì nhiều loại thức ăn tươi sống được quan tâm nghiên cứu và sản xuất, đặc
biệt trong đó phải kể đến Artemia.
Artemia là loại thức ăn rất quan trọng và không thể thiếu được trong
nghề nuôi trồng thủy sản, nhất là trong khâu sản xuất giống. Ấu trùng
A.franciscana lúc mới nở ở giai đoạn Instar I và Instar II có kích thước nhỏ
hơn so với các dòng Artemia khác, là loại thức ăn lý tưởng cho giai đoạn đầu
của ấu trùng giáp xác và cá con [5], [7], [9]… Artemia tiền trưởng thành và
trưởng thành được gọi là sinh khối. So với nauplii Artemia được ấp nở từ
trứng bào xác thì sinh khối Artemia có những ưu điểm vượt trội như: Chi phí
thấp, chất lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt sử dụng kích cỡ thích hợp sẽ đảm
bảo cân bằng năng lượng tốt hơn trong việc lấy thức ăn và đồng hóa.Vì vậy
đây là loại thức ăn phổ biến trong các trại sản xuất giống, trại ương giống hay
nuôi vỗ tôm, cá bố mẹ.
Điều kiện tự nhiên khu vực Ninh Hòa-Khánh Hòa có nhiều thuận lợi và
phù hợp cho nuôi sinh khối Artemia. Tuy nhiên, cho đến nay các công trình
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 2 Chuyên ngành

NTTS
nghiên cứu và nuôi thử nghiệm đối tượng này ở Khánh Hòa chỉ mới được
thực hiện tại Cam Ranh và Đồng Bò (Nha Trang), hiện chưa có một nghiên
cứu nào về nuôi sinh khối Artemia tại địa phương này. Bên cạnh đó, các công
trình nghiên cứu trước đây tại Khánh Hòa còn nhiều thiếu sót nên chưa có
một mô hình hoàn chỉnh nhất để nuôi đối tượng này trên diện rộng. Xuất phát
từ yêu cầu trên và được sự đồng ý của Khoa NTTS Trường Đại học Nha
Trang tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thử nghiệm nuôi thu sinh khối
Artemia franciscana tại Ninh Ích–Ninh Hòa-Khánh Hòa”.
Mục tiêu đề tài:
Thử nghiệm nuôi và xây dựng quy trình nuôi thu sinh khối Artemia
franciscana trong ao đất tại Ninh Hòa-Khánh Hòa.
Nội dung đề tài:
 Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi và thả giống.
 Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi.
 Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản sinh khối Artemia sau thu hoạch.
Ý nghĩa đề tài:
 Đề tài kết hợp với một số đề tài khác sẽ dần hoàn thiện quy trình nuôi
sinh khối Artemia franciscana tại Khánh Hòa.
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài, mặc dù bản thân tôi đã hết sức
cố gắng vượt qua mọi khó khăn nhưng vì một số điều kiện khách quan như
thời tiết hay điều kiện cơ sở vật chất cùng với năng lực và kiến thức có hạn
nên kết quả đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy,
cô và các bạn có những ý kiến đóng ghóp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 3 Chuyên ngành
NTTS
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm sinh học của Artemia.

1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm phân bố
Artemia thuộc nhóm giáp xác có hệ thống phân loại như sau:
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành(Phylum): Chân khớp (Arthropoda)
Lớp ( Class): Giáp xác (Crustacea)
Lớp phụ (Subclass): Chân mang (Branchiopoda)
Bộ (Order): Anostraca
Họ (Family): Artemiidae Grokwski, 1895
Giống (Genus): Artemia, Leach 1819
Loài (Species): Artemia franciscana Kellog, 1906[4].
Tên thường gọi: Artemia
Tên tiếng anh: Brine shrimp [17][20]
A.franciscana không phân bố tự nhiên ở Việt Nam, tuy nhiên hiện nay
được nuôi rộng rãi tại Vĩnh Châu và Bạc Liêu. Đây là loài có nguồn gốc từ
Mỹ (San Francisco Bay, USA) sau khi du nhập vào Việt Nam và đã thích
nghi dần trở thành loài bản địa của nước ta.
1.1.2. Hình thái

Artemia thường có thân nhỏ, dài khoảng 1,2 – 1,5cm. Artemia có thân
phân đốt rõ rệt gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng, không có giáp đầu ngực[5].
Chính giữa phía trước đầu có mắt đơn, hai bên có đôi cuống mắt kép.
Đầu có 5 đôi phần phụ. Đôi xúc giác thứ 2 của con cái con đực khác nhau. Ở
con cái chỉ là một mấu lồi nhỏ. Ở con đực là thuỳ bám, thuỳ to khoẻ dùng để
túm và cưỡi con cái trước khi giao cấu. Hàm lớn, hàm nhỏ 1 và 2 cấu thành
miệng [5].
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 4 Chuyên ngành
NTTS
Phần ngực có 11 đốt và 11 đôi chân ngực; chân ngực có dạng bản rộng
gồm lá trong, lá ngoài và lá quạt cấu thành. Giữa lá quạt và lá ngoài có một

mảnh nhỏ mềm mại đó là mang–cơ quan hô hấp của Artemia. Chân ngực phát
triển và có 3 chức năng: bơi lội, lọc thức ăn và hô hấp. [5].
Phần bụng có 8 đốt, không có chân phụ. Ở con cái đốt 1 và đốt 2 của
phần bụng kết hợp với nhau hình thành nang trứng. Ở con đực hình thành đôi
cơ quan giao cấu. Đốt cuối cùng phần bụng có chẽ đuôi dẹt và bằng, xung
quanh có nhiều tiêm mao, đuôi lớn hay nhỏ, tiêm mao nhiều hay ít thay đổi
theo sự biến đổi của độ mặn. Độ mặn càng cao, đuôi thu nhỏ lại. [5].
Hình 1.1: Artemia franciscana
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng của Artemia
Reeve (1963) đã nghiên cứu về tính ăn của Artemia với thí nghiệm sử
dụng các loại tảo và mật độ tảo khác nhau để xác định tính ăn lọc của chúng
và kết luận Artemia là loại sinh vật ăn lọc không chọn. [4],[10]
Nghiên cứu về tập tính bắt mồi và loại thức ăn của Artemia, một số tác
giả cho rằng Artemia là loại ăn lọc không chọn lựa, thức ăn của chúng là vi
tảo, mùn bả hữu cơ, vi khuẩn. Tuy nhiên kích thước của thức ăn là yếu tố giới
hạn khả năng lọc thức ăn của Artemia, chúng chỉ lọc được thức ăn có kích
thước nhỏ hơn 50µm (Sorgeloos et al., 1986). [4]
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 5 Chuyên ngành
NTTS
Do vậy, một số nghiên cứu về sử dụng vi tảo làm thức ăn trong nuôi
sinh khối Artemia đã được thực hiện trong những năm sau đó.
Các sinh cảnh tự nhiên có hiện diện của Artemia cho thấy sự có mặt
của chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống loài tảo. Artemia thường
hiện diện ở nồng độ muối cao mà ở nồng độ muối này hiếm gặp các loài tôm,
cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác nhỏ
ăn tảo. Ở các sinh cảnh này nhiệt độ, thức ăn, nồng độ muối là những yếu tố
chính ảnh hưởng đến mật độ quần thể Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt
tạm thời của chúng.[4]
Trong nghề nuôi Artemia trên ruộng muối nông dân thường sử dụng

phối hợp phân chuồng (chủ yếu là phân gà) kết hợp với phân hữu cơ như
Urea, NPK,… để gây màu trực tiếp trong ao nuôi Artemia hoặc gián tiếp
ngoài ao bón phân (ao nuôi tảo) trước khi cấp nước xanh vào trong ao nuôi.
Artemia có thể sử dụng trực tiếp phân gà và các phân hữu cơ khác khi bón
vào ao nuôi. Ngoài ra, khi lượng nước tảo cung cấp vào ao hàng ngày thiếu
hụt nông dân còn sử dụng cám gạo, bột đậu nành… để duy trì quần thể.[9]
1.1.4. Khả năng thích nghi với điều kiện sống của Artemia
A.franciscana cũng như các loài khác trong giống Artemia là sinh vật
có tính rộng muối, chúng sống được trong môi trường nước lợ (vài phần
ngàn) đến nước mặn bão hoà (250ppt)[20]. Tuỳ theo điều kiện môi trường mà
chúng có đặc điểm sinh trưởngvà sinh sản khác nhau.
Artemia được tìm thấy trên 500 hồ nước mặn và ruộng muối trên thế
giới. Artemia được tìm thấy chủ yếu trong những ao hồ có nồng độ muối cao
(80ppt - 120ppt)[20], đây cũng là ngưỡng chịu đựng cao nhất về nồng độ
muối của các sinh vật dữ. Từ 250 ppt trở lên mật độ Artemia giảm và có thể
chết hàng loạt [7] mặc dù chúng có thể sống ở nồng độ muối cao hơn nhưng
nhu cầu về năng lượng để điều hoà áp suất thầm thấu tăng làm ảnh hưởng bất
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 6 Chuyên ngành
NTTS
lợi đến sinh trưởng và sinh sản của chúng, thậm chí chúng bị đói và bị chết do
môi trường trở nên độc và việc trao đổi chất cực kỳ khó khăn.
Mặc dù Artemia có thể sống tốt trong môi trường nước biển tự nhiên
nhưng do Artemia không có cơ chế chống lại sinh vật dữ (cá, tôm…) và cạnh
tranh với các loài ăn lọc khác nên chúng có một cơ chế thích nghi rất tốt với
độ mặn cao (80 ppt – 120 ppt), mà hầu như các loài sinh vật dữ và sinh vật
cạnh tranh không thể tồn tại.
Nhiệt độ cũng là một trong những yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sinh trưởng và sinh sản của Artemia. Theo Nguyễn Thị Ngọc Anh
và Nguyễn Văn Hòa (2004)[4], khi nhiệt độ thấp dưới 20

o
C Artemia sinh
trưởng chậm hoặc chết rải rác, khi nhiệt độ lên cao trên 36
o
C Artemia có thể
chết rải rác hoặc chết hàng loạt, sức sinh sản giảm và khả năng phục hồi quần
thể chậm. Khi nuôi Artemia ở phòng thí nghiệm (nhiệt độ ổn định) cũng đã
tìm thấy: ở nhiệt độ 30
o
C số lứa đẻ con (nauplii) cao gấp chín lần so với nuôi
ở nhiệt độ 26
o
C Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2000. Đối với Artemia dòng Vĩnh
Châu-Việt Nam có đặc điểm thích nghi khá cao, đặc biệt với nhiệt độ, chúng
có thể tồn tại được ở nhiệt độ 38-41
o
C, thậm chí 42
o
C [7].
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời của Artemia
Theo Sorgeloos (1980) Artemia có vòng đời ngắn (ở điều kiện tối ưu
Artemia có thể phát triển thành con trưởng thành và tham gia sinh sản sau 7-8
ngày nuôi). Trong quần thể Artemia luôn có hai hình thức sinh sản là đẻ con
và đẻ trứng; sức sinh sản cao (trung bình 1500-2500 phôi). [19], [10]
 Sự đẻ con (Ovoviviparity): trứng thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng
bơi lội tự do và được con cái phóng thích ra ngoài môi trường nước.
 Sự đẻ trứng (Oviparity): các phôi chỉ phát triển đến giai đoạn phôi vị
(gastrula) và sẽ được bao bọc bằng một lớp vỏ dày (được tiết ra từ
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 7 Chuyên ngành

NTTS
tuyến vỏ trong tử cung) tạo thành trứng nghỉ (cyst) hay còn gọi là sự
“tiềm sinh” (diapause) và được con cái sinh ra. [9]
Lượng ôm trứng của con cái khoảng từ 70 – 300 trứng, nếu gây nuôi trong
phòng thí nghiệm thì chỉ khoảng 30 – 40 trứng. [4]
Theo Sorgeloos và ctv.,,1980; Jumalon và ctv., 1982,… Artemia có
vòng đời phát triển như sau:
Hình1.2: Vòng đời phát triển của Artemia (Jumalon et al., 1982)[18]
Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được
sóng gió thổi giạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất
và ngưng phát triển khi được giữ khô. Nếu cho vào nước biển, trứng bào xác
có hình cầu lõm sẽ hút nước, phồng to. Lúc này, bên trong trứng, sự trao đổi
chất bắt đầu. Sau khoảng 20 giờ, màng nở bên ngoài nứt ra (breaking) và phôi
xuất hiện.
Phôi được màng nở bao quanh. Trong khi phôi đang treo bên dưới vỏ
trứng (giai đoạn bung dù = umbrella) sự phát triển của ấu trùng được tiếp tục
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 8 Chuyên ngành
NTTS
và một thời gian ngắn sau đó màng nở bị phá vỡ (giai đoạn nở = hatching) và
ấu thể Artemia được phóng thích ra ngoài.[9]
Ấu trùng Artemia mới nở (Instar I), có chiều dài 400-500 μm có màu
vàng cam, có mắt Nauplius màu đỏ ở phần đầu và ba đôi phụ bộ (anten I có
chức năng cảm giác, anten II có chức năng bơi lội và lọc thức ăn và bộ phận
hàm dưới để nhận thức ăn). Mặt bụng ấu trùng được bao phủ bằng mảnh môi
trên lớn (để nhận thức ăn: chuyển các hạt từ tơ lọc thức ăn vào miệng). Ấu
trùng giai đoạn này không tiêu hóa được thức ăn, vì bộ máy tiêu hóa chưa
hoàn chỉnh, chúng sống dựa vào nguồn noãn hoàng.[9]
Sau khoảng 8-10 giờ từ lúc nở (phụ thuộc vào nhiệt độ), ấu trùng lột
xác thành giai đoạn II (Instar II). Lúc này, chúng có thể tiêu hóa các hạt thức

ăn cỡ nhỏ (tế bào tảo, vi khuẩn) có kích thước từ 1 đến 50 μm nhờ vào đôi
anten II, và lúc này bộ máy tiêu hóa đã hoạt động.[9]
Ấu trùng phát triển và biệt hóa qua 15 lần lột xác. Các đôi phụ bộ xuất
hiện ở vùng ngực và biến thành chân ngực. Mắt kép xuất hiện ở hai bên mắt.
Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chức năng quan trọng bắt
đầu: anten mất chức năng vận chuyển và trải qua sự biệt hóa về giới tính. Ở
con đực chúng phát triển thành càng bám, trong khi anten của con cái bị thoái
hóa thành phần phụ cảm giác. Các chân ngực được biệt hóa thành ba bộ phận
chức năng. Các đốt chân chính và các nhánh chân trong (vận chuyển và lọc
thức ăn) và nhánh chân ngoài dạng màng (mang).
Artemia trưởng thành dài khoảng 10 mm (tùy dòng), cơ thể thon dài với
hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, anten cảm giác và 11 đôi chân ngực. Con đực
có đôi gai giao cấu ở phần sau của vùng ngực. Đối với con cái rất dễ nhận
dạng nhờ vào túi ấp hoặc tử cung nằm ngay sau đôi chân ngực thứ 11.
Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối
khoảng 40-60 ngày tùy thuộc điều kiện môi trường [3]. Tuy nhiên, quần thể
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 9 Chuyên ngành
NTTS
Artemia trong ruộng muối vẫn tiếp tục duy trì ngay cả trong mùa mưa khi độ
mặn trong ao nuôi giảm thấp (60ppt) nếu ruộng nuôi không bị địch hại (tôm,
cá, copepoda ) tấn công và vẫn được cung cấp đầy đủ thức ăn [15]. Vì thế
nên có thể kéo dài vụ nuôi nếu dự trữ đủ nguồn nước mặn trong hệ thống ao
chứa hoặc khi độ mặn giảm thấp đến 60ppt thì phải quản lý tốt hệ thống ao
nuôi kiểm soát và khống chế sự phát triển của các địch hại của Artemia. [10]
1.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản
Artemia được biết đến vào những năm đầu thập niên 30 khi người ta
phát hiện ra chúng là loài thức ăn sống có giá trị dinh dưỡng cao cho việc
ương giống các loại thuỷ sản như tôm cá, động vật thân mềm. Seale (1930) và
Rollefeson (1939) đã khám phá ra ấu trùng Nauplius của Artemia là một loại

thức ăn lý tưởng cho ấu trùng tôm cá.[7]Artemia có thể đáp ứng rất tốt nhu
cầu dinh dưỡng cho giai đoạn ấu trùng của phần lớn các loại tôm cá.
Hiện nay các trại sản xuất giống, ấu trùng Artemia được sử dụng rộng
rãi nhất bởi những lý do sau. [5]
 Giá trị dinh dưỡng cao (protein, acid béo không no HUFA cao).
 Sẵn có trên thị trường dưới dạng trứng bào xác (còn gọi là cyst).
 Không phụ thuộc mùa vụ, thời tiết và có thể thu với số lượng lớn
(trứng bào xác nở sau 24giờ tính từ khi ấp).
 Có thể khống chế được bệnh cho ấu trùng nuôi (xử lý ấu trùng
Artemia trước khi cho ăn hoặc sử dụng chúng như một bao sinh
học để chứa các chất dinh dưỡng đặc biệt là thuốc phòng trị bệnh
chuyển tới ấu trùng nuôi).[9]
Artemia tiền trưởng thành và trưởng thành được gọi là sinh khối có giá
trị dinh dưỡng cao hơn Artemia mới nở từ trứng và được sử dụng là thức ăn
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 10 Chuyên ngành
NTTS
phổ biến trong các trại sản xuất giống, trại ương giống hay nuôi vỗ tôm, cá bố
mẹ.
Artemia trưởng thành có giá trị dinh dưỡng rất cao (lớp vỏ giáp mỏng
hơn 1µm), chiếm 60% lượng đạm và rất giàu amino acid tính trên trọng lượng
khô. Thêm vào đó Artemia còn chứa một lượng đáng kể vitamin, sắc tố. Sử
dụng sinh khối Artemia trưởng thành có thể gây phát dục cho tôm bố mẹ mà
không cần cắt mắt. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh việc sử dụng
Artemia sinh khối để nuôi vỗ tôm, cá bố mẹ đã kích thích sự thành thục của
buồng trứng, gia tăng số lần đẻ và cải thiện chất lượng ấu trùng. [5]
Artemia có thân mềm với lớp vỏ mỏng, chúng bơi lội chậm chạp trong
môi trường nước có màu sắc hấp dẫn, trong điều kiện nước ngọt chúng có thể
sống khoảng 8 giờ. Chính vì vậy, Artemia là loại thức ăn lý tưởng cho ấu
trùng các loại tôm cá ở giai đoạn phát triển sớm. Artemia không chỉ có giá trị

sử dụng tiện lợi mà còn có giá trị dinh dưỡng cao: hàm lượng protein chiếm
62% và 27% lipid (tính theo trọng lượng khô)…[5].
Các đặc điểm trên kết hợp với kỹ thuật làm giàu hoá sinh học nhằm
tăng chất lượng của sinh khối Artemia, làm thức ăn tươi sống tối ưu cho ương
nuôi tôm, cá và có thể thay thế trứng nước và trùn chỉ (nguồn thức ăn có
nhiều mầm bệnh) trong nghề nuôi cá cảnh nhiệt đới.[5]
Sinh khối Artemia còn được dùng để làm thành phần hoặc chất kích
thích trong thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm, cá. Tuy nhiên khá phổ biến là
dùng sinh khối đông lạnh Artemia để thay thế cho ấu trùng Artemia mới nở
trong sản xuất giống tôm he (Marsupenaneus japonicus). Các nhà nghiên cứu
cũng nêu lên rằng để sản xuất 1 triệu con tôm he giống chỉ cần 1,8kg bột sinh
khối Artemia. [5]
Trong nuôi Artemia thu sinh khối thì Artemia trưởng thành được quan
tâm nhiều hơn do kích thước lớn hơn 20 lần và khối lượng nặng hơn 500 lần
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 11 Chuyên ngành
NTTS
so với ấu trùng Artemia mới nở. Đồng thời thành phần dinh dưỡng của
Artemia trưởng thành chứa đầy đủ các acid amine cần thiết như: Histidine,
Methionine, Phenylalanine và Threonine mà ở ấu trùng nauplius không có
đầy đủ.[5]
Hiện nay việc sử dụng sinh khối Artemia vẫn chưa được chấp nhận ở
mức độ công nghiệp do hạn chế về tính thời vụ và số lượng sinh khối tươi
cũng như sinh khối đông lạnh, chi phí sản xuất cao, chất lượng biến động. Ở
Việt Nam, mức độ sử dụng sinh khối vẫn chỉ ở mức độ thí nghiệm và thử
nghiệm là thức ăn cho ấu trùng tôm càng xanh, tôm cua biển và cá cảnh ở
dưới dạng tươi sống, đông lạnh và thức ăn chế biến. [1]
1.3. Hoạt động nuôi sinh khối A.franciscana.
Artemia được sử dụng làm thức ăn để ương nuôi ấu trùng các động vật
thủy sản trên thế giới bắt đầu từ những năm 1930. Trong những năm 1940 hầu

hết lượng trứng bào xác của Artemia có trên thị trường đều được thu vớt từ
các hồ nước mặn tự nhiên. Vào đầu những năm 1950, do Artemia có giá trị
cao nên ngành sản xuất trứng bào xác Artemia được thiết lập và trứng
Artemia đã được thương mại hóa trên thị trường thế giới. [7]
Trong giai đoạn gần đây nghề nuôi tôm, cá biển ở nhiều nước trên thế
giới phát triển mạnh (Thái lan, Trung Quốc, philippin…) nên nhu cầu trứng
bào xác và sinh khối Artemia ngày càng tăng. Do đó nhiều quốc gia bắt đầu
quan tâm đến nuôi sinh khối Artemia. [10]
Sorgeloos (1975) nuôi sinh khối trong các thể tích từ 1-20 L, trong môi
trường nước biển tự nhiên, nồng độ muối 35ppt, pH từ 8-8.5, nhiệt độ 28
o
C-
30
o
C. Ông sử dụng tảo sống và tảo khô làm thức ăn cho Artemia.
Bossuyt và Sorgeloos (1980) đã thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia với
2 mật độ nuôi là 5.000-10.000 Nauplii/lít, trong thể tích bể nuôi 2-5 m
3
và sử
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 12 Chuyên ngành
NTTS
dụng thức ăn là phụ phẩm nông nghiệp như bột bắp, bột cám gạo, và cũng vào
năm này Duivodi etal., (1980) đã nuôi sinh khối trong bể xi măng, so sánh sự
phát triển của Artemia ở các nồng độ muối khác nhau.
Zmora etal., (2002) nuôi sinh khối Artemia ở Israel bằng cách bổ sung
3- 5 triệu nauplii vào ao nuôi mỗi ngày, năng suất trung bình đạt được
5kg/ngày/1000m2 (≈1500 kg/ha/tháng) trong nhiều tháng.
Vào năm 2003, Teresita et al., thí nghiệm nuôi sinh khối sử dụng thức
ăn bằng phân gà với các liều lượng khác nhau trao các ao thể tích 4m

3
, trong
55 ngày nuôi chỉ thu được năng suất cao nhất là 467.33g/ao.
Ở Trung Quốc, hàng ngàn tấn sinh khối Artemia đã đã được thu từ các
ruộng muối ở vịnh Bohai, được sử dụng trong các trại giống địa phương và
các trại nuôi thương phẩm tôm thẻ Trung Quốc dưới dạng bánh đông lạnh và
được làm giàu các loại acid béo không no bật cao. [5]
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phát triển nghề nuôi Artemia trên thế
giới cho đến nay chủ yếu nhằm để gia tăng hiệu quả cho việc thu hoạch trứng
bào xác (Cyst) Artemia. Trong khi đó, những nghiên cứu về sinh khối
Artemia chưa được quan tâm đúng mức và sinh khối Artemia chưa được sử
dụng rộng rãi trên thị trường thế giới.
1.4.Tình hình nghiên cứu về A.franciscana tại Việt Nam
Artemia không phân bố tự nhiên ở Việt Nam, nhưng do giá trị dinh
dưỡng cao và là loại thức ăn không thế thiếu được trong sản xuất thủy sản nên
được nhiều đơn vị nghiên cứu trong nước quan tâm đến. Năm 1982, Artemia
được du nhập vào Việt Nam thông qua bước đầu nuôi ở Nha Trang từ dòng
San Francisco Bay, Mỹ. [8]
Năm 1984, trường Đại học Cần Thơ tiến hành thí nghiệm nuôi Artemia
thu trứng bào xác ở vùng ven biển Vĩnh Châu (Sóc Trăng) và Bạc Liêu. Đến
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 13 Chuyên ngành
NTTS
năm 1990, đối tượng này được triển khai sản xuất đại trà cho các hộ diêm dân
và trở thành hai vùng trọng điểm cung cấp trứng bào xác Artemia có chất
lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. [3]
Bắt đầu từ năm 1990 trở đi đã có một số thí nghiệm nuôi sinh khối
Artemia được thực hiện như sau:
Nguyễn Thị Thảo, 1990 và Ngô Thị Thu Thảo, 1992 đã nghiên cứu ảnh
hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến năng suất sinh khối Artemia, kết

quả thu được sau 3 tháng nuôi ở nghiệm thức nước xanh có bón phân gà và bổ
sung cám gạo đạt năng suất (2,6 tấn/ha) cao hơn nghiệm thức chỉ cấp nước
xanh (2 tấn/ha). Tuy nhiên nghiên cứu này chưa quan tâm đến thành phần loài
và mật độ tảo trong nuồn nước xanh cấp cho hệ thống nuôi thí nghiệm. [11]
Vũ Dũng, 1991 tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi Artemia
ở đồng muối Ninh Hải, Cà Ná. Tác giả đã nuôi 7 dòng khác nhau trong bể
kính 30L với thức ăn là tảo, kiểm tra các chỉ tiêu sinh học, chọn ra dòng tốt
nhất đem ra nuôi ở ruộng muối. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng San
Francisco Bay, USA (A. franciscana) có kích thước Cyst và nauplius nhỏ,
thành thục sớm, sức sinh sản cao, thích hợp với điều kiện nuôi ở miền trung.
Độ muối trên dưới 80ppt kích thích dòng Artemia đẻ con, độ muối từ 80-
120ppt cho năng suất trứng cao nhất và độ muối là một trong nhiều yếu tố chi
phối việc đẻ con hay đẻ trứng của Artemia. Kết quả nghiên cứu mở ra triển
vọng lớn cho việc nuôi sinh khối A.franciscana tại các tỉnh Khánh Hòa và
Ninh Thuận. [2]
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự phát triển
của quần thể; đặc biệt là nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng và
sinh sản của A.franciscana. Ngô Thị Thu Thảo, 1992; Nguyễn Thị Ngọc Anh
và ctv.,1997; Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hoà, 2004…Cho thấy
rằng nếu nhiệt độ quá thấp < 20
o
C Artemia sẽ sinh trưởng chậm hoặc chết rải
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 14 Chuyên ngành
NTTS
rác và ngược lại nhiệt độ quá cao > 36
o
C gây ra hiện tượng chết, có khi chết
hàng loạt, giảm khả năng sinh sản và quần thể phục hồi rất chậm. [1], [4], [11]
Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv., (1997); tiến hành nghiên cứu đề

tài: Đánh giá tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh
Châu. Các thí nghiệm được thực hiện tại hợp tác xã muối Vĩnh Phước, Huyện
Vĩnh Châu, Tỉnh Sóc Trăng trong hai mùa khô 1994 và 1995. Nguồn giống
làm thí nghiệm này là trứng A.franciscana thu ở Vĩnh Châu từ vụ nuôi trước.
Kết quả cho thấy có thể nuôi sinh khối theo hướng một chu kỳ, kết hợp thu
trứng bào xác năng suất cao. Năng suất trung bình khi nuôi ao nhỏ (200m
2
/ao)
6521±1559 kg/ha/vụ và ở các ao lớn 2000 m
2
/ao 1716 ±229kg/ha/vụ. [1]
Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv., (1997) ; Nghiên cứu ảnh hưởng của
mức nước trong ao nuôi khác nhau đến năng suất sinh khối: ao sâu được duy
trì mức nước trung bình 60cm đạt 8 tấn/ha/vụ, trong khi đó ao nông với mức
nước 30 cm chỉ đạt 5 tấn/ha/vụ[1].
Nguyễn Thị Ngọc Anh ctv., 1997; Nghiên cứu ảnh hưởng của chu kỳ
nuôi đến năng suất sinh khối (nuôi một chu kỳ là chỉ thả giống một lần và
nuôi liên tục cho đến khi kết thúc vụ nuôi và nhiều chu kỳ là thả giống mới
sau mỗi đợt nuôi. Mỗi chu kỳ nuôi khoảng 6 tuần, và mội vụ nuôi khoảng 3
chu kỳ) năng suất sinh khối thu được ở nghiệm thức nuôi 1 chu kỳ và nhiều
chu kỳ là 2,3 và 3,8 tấn/ha/vụ, theo thứ tự. [1]
Ngô Thị Thu Thảo và Vũ Đỗ Quỳnh (1997) đã nghiên cứu ảnh hưởng
của việc giảm các mức thức ăn khác nhau đến tuổi thọ và sức sinh sản của
A.franciscana. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc giảm mức thức ăn có ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản nhưng không ảnh hưởng đến tuổi thọ của con
cái ở A.franciscana. Quá trình theo dõi các thông số sinh sản cho thấy: tổng
số phôi/con cái, số phôi/lứa đẻ, số phôi/ngày đẻ, số lứa đẻ giảm cùng với việc
giảm mức thức ăn.[12]
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 15 Chuyên ngành

NTTS
Nguyễn Ngọc Lâm và Vũ Đỗ Quỳnh đã nghiên cứu cấu trúc sinh sản
của Artemia trong điều kiện tự nhiên đồng muối Cam Ranh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy độ mặn có ảnh hưởng rất lớn đến sức sinh sản của Artemia. Khi
độ mặn giảm sản lượng trứng bào xác giảm dần, và mật độ quần thể cái tham
gia sinh sản thấp, sức sinh sản kém[8]. Tuy nhiên nghiên cứu chưa xác định
rõ độ mặn tối ưu để đạt sản lượng sinh khối và trứng bào xác cao nhất.
Năm 1999, Trương Sỹ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ đã nuôi sinh khối
A. francisccana trong ao đất tại Đồng Bò – Nha Trang làm thức ăn cho cá
Ngựa đen. Mật độ cấy giống 100 con/lít, diện tích ao 300m
2
, độ sâu 0,3 –
0,5m, độ mặn 75 – 86ppt, sinh khối Artemia được thu cách nhau 2 – 3 ngày,
khối lượng thu thay đổi từ 0,5 – 2kg, thời gian thu kéo dài 1 tháng 22 ngày,
sản lượng Artemia thu hoạch là 25kg [7]. Tuy nhiên, thí nghiệm chỉ tiến hành
một lần (không lặp), trên một ao nuôi nhằm cung cấp sinh khối Artemia cho
nuôi thương phẩm cá ngựa đen nên số liệu thu thập không đảm bảo tin cậy.
[7], [8]
Nguyễn văn Hòa (2002) cho thấy độ mặn 120ppt thì sức sinh sản và
năng suất trứng Artemia thấp hơn nhiều so với nuôi ở độ mặn 80ppt. [4]
Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa (2004) nghiên cứu về ảnh
hưởng của phương thức thu hoạch sinh khối. Kết quả cho thấy sau 16 tuần
nuôi, sinh khối thu được ở nghiệm thức thu 3 ngày một lần (2,3 tấn/ha) cao
hơn cao hơn nghiệm thức thu sinh khối mỗi ngày (2,1 tấn/ha), mặc dù sự sai
khác giữa hai nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê. [4]
Nguyễn văn Hòa và ctv (2006) thực hiện đề tài nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghề nuôi sinh khối Artemia trên ruộng
muối tại ruộng muối Vĩnh Châu –Bạc Liêu. Kết quả cho thấy sử dụng tảo
Chaetoceros phân lập tại Vĩnh châu nuôi Artemia cho kết quả tốt nhất so với
các loài tảo khác (Nitzschia, Oscillatoria); mặt khác khi so sánh hoạt động

GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 16 Chuyên ngành
NTTS
sinh sản của Artemia nuôi bằng tảo Chaetoceros và tảo tạp thì thấy Artemia
tham gia sinh sản lâu hơn (> 28 ngày) cũng như tổng số phôi cao hơn (661 ±
406 phôi/con mẹ) so với Artemia nuôi bằng tảo tạp (284 ± 99 phôi/con cái).
Ngoài ra, hàm lượng HUFA (Highly Unsaturated Fatty Acids) của sinh khối
khi sử dụng tảo Chaetoceros là khá cao: 26,63 mg/g trọng lượng khô Artemia,
đặc biệt là hàm lượng EPA chiếm 22,2 g/kg trọng lượng khô trong tổng hàm
lượng HUFA so với sinh khối nuôi bằng tảo tạp. [4]
Bên cạnh đó nhân giống tảo Chaetoceros sp. có thể thực hiện được ở hệ
thống ngoài trời và ở thể tích 15 m
3
trong hệ thống ao nổi được lót nilon; sau 7
ngày mật độ tảo có thể đạt 2,2 –2,5 triệu tb/mL. Tuy nhiên những khó khăn
gặp phải là điều kiện nhiệt độ biến động lớn và hiện tượng nhiễm tạp (Ciliate,
Navicula, Tetraselmis). Ngoài ra, khi nâng thể tích nuôi tảo lên thì vấn đề sục
khí cũng cần được quan tâm vì liên quan đến sự xáo trộn các chất dinh dưỡng
cũng như hạn chế hiện tượng lắng kết trong quá trình nuôi.[4]
Huỳnh Văn Tới và ctv., (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tảo
Chaetoceros sp. lên chất lượng sinh khối Artemia. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có sự vượt trội về tỉ lệ sống và các chỉ tiêu sinh sản của nghiệm thức nuôi
bằng tảo thuần Chaetoceros sp. so với nghiệm thức nuôi bằng tảo tự nhiên.
Hàm lượng acid béo, đặc biệt là lượng HUFA ở nghiệm thức trên cao hơn
nghiệm thức nuôi bằng tảo tạp gấp 3,7 lần. [4]
Tuy nhiên thí nghiệm này chỉ mới thí nghiệm trong bể nuôi cá cảnh ở
thể tích nhỏ. Khi nuôi sinh khối Artemia ở thể tích lớn thì ảnh hưởng của mỗi
loại tảo lên chất lượng sinh khối Artemia phụ thuộc vào ưu thế của loại tảo
mong muốn, thành phần loại tảo tạp trong ao,…
Nguyễn Tấn Sỹ và ctv., (2009) thử nghiệm nuôi sinh khối và thu trứng

bào xác A.franciscana trong ao đất ở khu ruộng muối Cam Ranh-Khánh Hòa.
Kết quả đạt được là có thể gây màu nước trực tiếp trong ao nuôi bằng phân vô
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông

×