Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tài liệu Luận văn Sử dụng các loại sinh khối Artemia để ương cá Thát Lát Còm từ hương lên giống.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 39 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ thủy sản




LÂM HUỲNH PHÚC



SỬ DỤNG CÁC LOẠI SINH KHỐI ARTEMIA ĐỂ ƯƠNG CÁ
THÁT LÁT CÒM (Notopterus chitala)
TỪ HƯƠNG LÊN GIỐNG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN







Cần Thơ, 2009
Phần 1
2


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô và anh chị trong Khoa Thủy Sản đã truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian em học ở trường.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hồng Vân và anh Trần Nguyễn
Hải Nam cùng với Thầy Nguyễn Văn Hòa và các anh chị ở Trung Tâm ứng Dụng
và Chuyển Giao Công Nghệ Thủy Sản đã giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Đây là lần đầu viết bài không tránh khỏi sai xót rất mong sự đóng góp ý kiến của
của cô và thầy để bài viết của em hoàn chỉnh hơn.


TÓM TẮT


Thí nghiệm ương giống cá Thát Lát còm (Notopterus chitala) được thưc hi
trong các xô nhựa 60lít tại trại thực nghiệm Vĩnh Châu (Khoa Thủy Sả
tỉnh Sóc Trăng với 5 nghiệm thức thức ăn khác nhau là: 100% Artemia
tươi sống (NT I); 100% Artemia sinh khối đông lạnh (NT II); 50% Artemia
khối tươi sống + 50 % cá tạp (NT III); 50% Artemia đông lạnh + 50% cá t
IV); 100% cá tạp (NT V). Mật độ ương là 1con/lít, với khối lượng cá ban đ
0,45±0,18 (g/con).
Kết quả sau 40 ngày ương cho thấy, Artemia sinh khối tươi sống và Artemia
lạnh là lọai thức ăn rất được ưa thích của cá Thát Lát còm, tốc độ tăng trư
cá khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức khác
lượng cá đạt từ 7,45-7,77g/con. Tốc độ tăng trưởng thấp nhất thu được v
thức V (chỉ đạt 0,04g/con).
Khi kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức đều lớn hơn 57,78%
và không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm th
nhiên kết quả tốt nhất thu được với nghiệm thức I (73,33%) và thấp nh
nghiệm thức V (57,78%)




3








4
MỤC LỤC


Phần 1......................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
1.1 Giới thiệu .....................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu:......................................................................................................................2
1.3 Nội dung: .....................................................................................................................2
1.4 Thời gian và địa điểm ..................................................................................................3
Phần 2......................................................................................................................4
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................................4
2.1.Đặc điểm sinh học cá thát lát Còm ..............................................................................4
2.1.1.Phân lọai....................................................................................................................4
2.1.2.Hình thái.........................................................................................................4
2.1.3. Phân bố.....................................................................................................................5
2.1.4.Đặc điểm dinh dưỡng.....................................................................................5
2.1.5.Đặc điểm sinh trưởng................................................................................................6

2.1.6. Đặc điểm sinh sản .................................................................................................7
2.1.7. Môi trường sống cá Thát Lát Còm...........................................................................7
2.2 Kỹ thuật ương ..............................................................................................................8
2.2.1 Ương trong bể...........................................................................................................8
2.2.2Ương cá trong ao...........................................................................................10
2.3 Một số kết quả ương cá Thát Lát...............................................................................12
2.4. Vài nét sơ lược về Artemia .......................................................................................14
2.4.1 Artemia........................................................................................................14
2.4.2 Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản .......................................................14
Phần 3....................................................................................................................16
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................16
3.1.Vât liệu nghiên cứu....................................................................................................16
3.2.Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................17
3.2.1. Bố trí thí nghiệm....................................................................................................17
3.2.2.Chăm sóc và quản lý...............................................................................................18
3.2.3. Phương pháp thu và phân tích mẫu.............................................................18
3.3 Các công thức tính toán và phương pháp xử lí số liệu...............................................19
Phần 4....................................................................................................................20
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................................20
4.1.Các yếu tố môi trường ...............................................................................................20
4.1.1 Nhiệt độ........................................................................................................20
4.1.2 pH............................................................................................................................20
4.1.3 Oxy hòa tan.............................................................................................................21
4.1.4 NH
4
+
........................................................................................................................21
4.1.5 NO
2
-

.........................................................................................................................22
4.2 Tăng trưởng của cá ....................................................................................................22
4.2.1 Tăng trưởng về trọng lượng (khối lượng)...............................................................22

5
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu
Trong những năm gần đây, nghề nuôi thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) đã có bước phát triển rất nhanh, sản lượng nuôi trồng thủy sản
nước ngọt đạt trên 1.000.000 tấn, chiếm 60% sản lượng thủy sản nước ngọt của
cả nước (Bộ thủy sản, 2007). Trong đó phải kể đến sự gia tăng nhanh chóng
không những về diện tích mà còn về mức độ thâm canh. Ngoài đối tượng nuôi
chính là cá tra, basa, các loài cá bản địa cũng đang rất được quan tâm phát triển
nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi, giảm thiểu rủi ro cho nghề nuôi và cá thát lát
(Notopterus) là một trong những loài đó.
Cá thát lát phân bố ở một số nước khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam
cá thát lát phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL), chúng hiện
diện nhiều ở lung bào (vũng, đìa), đất trũng, đặc biệt là những vùng nước nhiễm
phèn. Hiện nay ở Đồng bằng Sông Cửu Long, hai loài đang được quan tâm
nghiên cứu là cá thát lát Còm (Notopterus chitala) và cá thát lát (Notopterus
notopterus). Đặc điểm của hai loài này là có thịt thơm ngon rất được người tiêu
dùng ưa chuộng và có bán giá cao trên thị trường.
Trên thế giới các nghiên cứu về đối tượng này còn rất ít, các nghiên cứu
tập trung vào mô tả đặc điểm hình thái phân loại, phân bố. Ở nước ta môt số tài
liệu công bố về phân loại của loài này như Trương Thủ Khoa và Nguyễn Thị
Thu Hương (1993). Năm 1999, Chi cục bảo vệ nguồn lợi tỉnh Cần Thơ có đã
cho sinh sản nhân tạo thành công cá thát lát thường (Trần Ngọc Nguyên và ctv,
2001). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và hàm lượng protein trong thức ăn
viên lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá thát lát ở giai đọan cá giống và

nuôi thương phẩm (Lê Ngọc Diện, 2004). Ngoài ra còn một số báo cáo về thử
nghiệm sản xuất giống cá thát lát còm. Tuy nhiên, những nghiên cứu cơ bản về
sinh học dinh dưỡng và vấn đề thức ăn trong quá trình ương cá thát lát, đặc biệt
là cá thát lát còm cho tới nay có rất ít công bố đáng tin cậy, phần nhiều là tài liệu
khuyến ngư của các địa phương hoặc đúc kết kinh nghiệm thực tiễn.
Mặc dù cá thát lát thường (Notopterus notopterus) được quan tâm nghiên
cứu và đưa vào nuôi thử nhưng do kích thước nhỏ, một số trại giống đã chuyển
sang sản xuất giống và ương nuôi cá thát lát còm. Cá thát lát Còm (hay còn gọi
6
là cá Còm) có tốc độ tăng trưởng nhanh, có thể đạt khối lượng từ 800 – 1000g
sau 6-8 tháng nuôi (Phạm Phú Hùng, 2007). Khi còn nhỏ thì cá Còm ăn các loài
thuỷ sinh cỡ nhỏ hay phiêu sinh động vật như: Moina, Daphnia, trùn chỉ, tôm tép
con; khi cá lớn cá ăn tôm, cá con và các thuỷ động vật khác như trùn đất, ấu
trùng của côn trùng của các loài giáp xác (Nguyễn Chung, 2006).
Artemia từ khi được biết đến như một loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng
cao cho ấu trùng các loài thuỷ sản thì đã được nghiên cứu rất nhiều về sinh học
cũng như giá trị dinh dưỡng và cách thức nuôi (Sorgeloos et al., 1996.; Nguyễn
Văn Hòa, 2007). Theo nhiều nghiên cứu đã được công bố thì giá trị dinh dưỡng
của Artemia phụ thuộc rất lớn vào tính đặc trưng của dòng, môi trường sống và
thức ăn cũng như từng giai đoạn trong vòng đời (giai đoạn ấu trùng, con non,
con trưởng thành) (Sorgeloos et al., 1996). Hàm lượng protein trong sinh khối
Artemia chiếm khoảng 56 ± 5,6% trong khi lipid là 11,8 ± 5,0%, carbohydrate
chiếm khoảng 12,1 ± 4,4% và tro chiếm 17,4 ± 6,3% nên có thể đáp ứng cho hầu
hết các đối tượng thuỷ sản (Leger et al., 1987).
Vùng ven biển ĐBSCL, đặc biệt là vùng Sóc trăng – Bạc Liêu, nơi mà
nuôi Artemia thu trứng phát triển mạnh ở các ruộng muối và hàng năm cung cấp
một lượng lớn sinh khối Artemia tươi. Sinh khối Artemia có thể sản xuất từ các
ao nuôi chuyên hoặc sản phẩm thu tỉa hay tận thu từ các ao chuyên nuôi Artemia
để thu trứng bào xác (Trần Hữu Lễ và ctv, 2008). Tuy nhiên, khả năng sử dụng
chúng cho các đối tượng thủy sản ở nước ta còn rất hạn chế do thiếu nguồn

thông tin. Vì vậy đề tài “Sử dụng các loại sinh khối Artemia để ương cá Thát
Lát Còm từ hương lên giống”, được tiến hành nhằm cung cấp thông tin về khả
năng tận dụng các loại sinh khối Artemia có sẵn ở địa phương, không những
giải quyết được nguồn thức ăn cần thiết cho cá Còm, hạn chế được tình trạng ô
nhiễm môi trường do sử dụng cá tạp, mà còn tăng thêm thu nhập cho người sản
xuất Artemia (nhờ tiêu thụ cả hai sản phẩm là trứng bào xác và sinh khối).
1.2 Mục tiêu:
Tìm hiểu khả năng sử dụng các lọai sinh khối Artemia khác nhau để ương
cá thát lát Còm từ hương lên giống.
1.3 Nội dung:
- Theo dõi tỷ lệ sống
7
- Theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá thát lát Còm giai đọan ương từ
hương lên giống khi sử dụng các lọai Artemia sinh khối (tươi sống, đông lạnh)
so với thức ăn truyền thống.
1.4 Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 08-04-09 đến ngày 18-05-09.
Địa điểm thực hiện tại Trại thực nghiệm Vĩnh Châu, thuộc Khoa Thủy
sản, Đại học Cần Thơ (ấp Biển Dưới, xã Vĩnh Phước, huyện Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng).


















8
Phần 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1.Đặc điểm sinh học cá thát lát Còm
2.1.1.Phân lọai
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá Thát Lát
Còm có hệ thống phân lọai như sau:
Ngành có dây sống Chordata
Ngành phụ có xương sống Vertebrata
Tổng lớp miệng có hàm Gnathostomata
Lớp cá xương Osteichthyes
Bộ: Osteoglossiformes
Họ: Notopteridae
Giống: Notopterus
Loài: Notopterus chitala (Hamilton, 1822)
Tên khoa học khác: Notopterus maculatus, Chitala chitala
Tên địa phương: cá Còm, cá Nàng Hai,…
2.1.2.Hình thái









Hình 2.1 Cá Thát Lát Còm

9
Theo Nguyễn Chung (2006) thì cá Thát Lát Còm là loài cá nước ngọt có
xương, hình lưỡi dao bề ngang thân dẹp nhưng rộng bề bản lưng, thân gồ ở
phần thân và nhỏ ở phần đầu và đuôi. Toàn thân phủ vảy nhỏ mịn nhưng vảy
đường bên chạy giữa thân tương đối lớn. Miệng tương đối to và gạch miệng kéo
dài đến trước ổ mắt. Vây hậu môn dính liền với vây đuôi tạo thành lớp viền
mỏng. Vây lưng nhỏ và trong.
Cá có màu xám sáng, nhưng cá có màu sậm hơn ở lưng kéo dài tới đầu,
trắng bạc ở bụng, phía dưới viền xương nắp mang màu sáng hơn.
Theo Dương Nhựt Long (2003) cá trưởng thành có 4 – 10 đốm đen, viền
trắng nằm dọc trên vây hậu môn. Lúc cá còn nhỏ thân có 10 – 15 sọc đen ngang
thân. Khoảng hai tháng tuổi phần dưới của các sọc này xuất hiện các đốm nâu
tròn. Cá càng lớn sọc mờ dần rồi mất hẳn.
Phần đầu cá chỉ chiếm 1/8 so với cơ thể cá nên chế biến lấy thịt làm chả
cá xuất khẩu rất có hiệu quả kinh tế so với các loài cá khác, thường chỉ khoảng
1,6 – 1,7 kg cá nguyên liệu được 1 kg thịt chả cá (Nguyễn Chung, 2006).
2.1.3. Phân bố
Cá Thát Lát Còm phân bố rộng, chúng có mặt khắp các thủy vực, từ thượng
lưu đến hạ lưu sông Chaophraya và sông Mêkông. Ở Myanma, TháiLan, Lào cá có
số lượng quần đàn tương đối nhiều, còn ở Campuchia, Việt Nam chỉ rải rác
(Nguyễn Chung, 2006).
Cá Thát Còm phân bố ở Borneo, Sumatra, Lào, M Lai, Thái Lan, Miến
Điện, Campuchia. Ở nước ta cá sống chủ yếu ở một số nhánh sông lớn đổ vào
sông Mêkông (thuộc Tây Nguyên) và các thủy vực thuộc sông Cửu Long
(Dương Nhựt Long, 2003).

Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Thát Lát
Còm sống ở kênh, rạch, đồng, ruộng,…Có thể chịu đựng được môi trường thiếu
oxy nhờ có cơ quan hô hấp phụ thở bằng khí trời. Cá ăn động vật tươi sống chủ
yếu là côn trùng, giáp xác và các loại cá sống nổi.
2.1.4.Đặc điểm dinh dưỡng
Hệ tiêu hóa cá Thát Lát Còm gồm miệng, thực, quản. dạ dày, ruột.
Miệng trước rộng, rạch miệng xiên kéo dài ra khỏi mắt, xương hàm trên phát
triển. Răng nhiều nhọn mọc trên hàm dưới trên phần giữa xương trước hàm,
trên xương khẩu cái, lá mía và lưỡi. Ngoài ra còn có đám răng nhỏ mịn trên
10
xương bướm phụ vì vậy chúng có thể bắt giữ cắn xé con mồi. Thực quản ngắn
rộng và có vách hơi dày. Dạ dày hình chữ J có vách hơi dày. Ranh giới giữa
ruộn non và ruột già không phân biệt rõ ràng. Tỷ lê Li/Lo = 0,3 cho nên đây là
loài ăn đông vật (Dương Nhựt Long, 2003).
Theo Nguyễn Chung (2006) khi còn nhỏ cá ăn các loài thủy sinh cở nhỏ
hay phiêu sinh động vật như Moina, Daphnia, trùng chỉ, tôm tép con; khi cá lớn
cá ăn tôm cá con và các thủy động vật khác như trùng đất, ấu trùng của côn
trùng và các loài giáp xác. Chúng cũng ăn phiêu sinh thực vật và thực vật có
trong nước nhưng chỉ chiếm 20% - 30% trong tổng lượng thức ăn của cá. Khi
đói chúng hung dữ tấn công săn bắt những con cá khác làm mồi ăn. Tuy vậy,
tính ăn của cá không ổn định, cá có thể bỏ ăn cho tới khi kiệt sức và nhiễm
bệnh chết nếu có dấu hiệu sốc môi trường, thay đổi mồi ăn đột ngột hay bắt cá
phải ngừng ăn lâu khi chuẩn bị vận chuyển. Do đó, khi nuôi cá thịt phải tập cho
cá ăn quen dần với thức ăn chế biến từ các phế liệu nông nghiệp, thực phẩm hay
thức ăn công nghiệp. Cá thường săn mồi bắt nhiều vào buổi chiều tối. Cá bơi
chúc đầu xuống để tìm thức ăn phiêu sinh vật, trùng chỉ, tép, ruốc ở dưới ao hồ
sông ngòi. Cá 3 – 4 năm tuổi có thể trở nên hung dữ, săn bắt những con cá khác
nơi chúng sinh sống.
2.1.5.Đặc điểm sinh trưởng
Trong tự nhiên, ở các lưu vực sông hay các ao hồ lâu năm có thể đánh

bắt được những con cá Thát Lát Còm nặng 3 – 5 kg. Cá Thát Lát Còm có thể
sống 8 – 10 năm, đạt tới chiều dài 80 cm, nặng 8 – 10 kg (Nguyễn Chung,
2006).
So với cá cùng họ thì cá Thát Lát Còm có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn
cá thát lát thường (sau 12 tháng nuôi cá thát lát thường có thể đạt 100 g/con
(Dương Nhựt Long, 2004)). Thời gian từ lúc trứng thụ tinh, ấp nở là 7 ngày, cá
bột mới nở đến cá con phải mất từ 35 – 40 ngày mới đạt 3 – 4cm, cá giống lớn
chậm phải kéo dài thêm 30 – 40 ngày mới đạt chiều dài 12 – 15 cm, về sau cá
sẽ lớn nhanh, cá càng lớn thì thịt càng dai và thơm. Cá đạt chiều dài 15 cm ở 3
tháng tuổi, từ giai đọan này cá tăng trọng nhanh mức tiêu thụ thức ăn giảm, mỗi
năm có thể tăng trọng 1- 1,2 kg/con.
Đặc tính của cá Thát Lát Còm là sống thành quần đàn, khi cá lớn thì đặc
tính này vẫn còn nhưng cá tự phá bầy săn mồi riêng lẻ. Trong ao nuôi mật độ cao
có thể thấy được sự phân đàn rõ sau 2 tháng nuôi. Những con cá cạnh tranh thức
11
ăn kém sẽ không lớn được, cơ thể gầy yếu và chết. Cá hoạt động mạnh về ban
đêm do đó cần chú ý đặc điểm này trong quá trình nuôi để chăm sóc cá tốt hơn.
Điểm nổi bật của cá Thát Lát Còm là khi nuôi thương phẩm cá nuôi càng
lâu thì càng hiệu quả kinh tế, tiêu tốn thức ăn giảm (Nguyễn Chung, 2006).
Trước lúc cá đạt trạng thái thành thục sinh dục lần đầu cá chủ yếu tăng nhanh
về kích thước, sau khi đạt trạng thái thành thục sinh dục, tốc độ tăng trưởng về
chiều dài giảm nhường bước cho sự tăng trưởng về khối lượng (Phạm Phú
Hùng, 2007).
2.1.6. Đặc điểm sinh sản
Cá Thát Lát Còm một năm tuổi trưởng thành nặng 1 – 1,2 kg. Cá thành
thục sinh sản là khoảng 2kg. Cá trưởng thành nhìn bề ngoài khó phân biệt đực
cái.
Trong thiên nhiên mùa sinh sản cá Thát Lát Còm là suốt mùa mưa từ
tháng 5 – 11. Cá cái và cá đực tự bắt cặp giao phối, cá cái tiết ra trứng, cá đực
phun bắn tinh trùng để thụ tinh, trứng có kích thước 2 – 3mm. Trứng thụ tinh và

hút trương nước bám vào các hốc đá và các giá thể thủy sinh vật. Cá đực bảo vệ
trong suốt thời gian ấp trứng cho đến khi cá nở thành cá bột và lúc này cá đực
rất hung dữ và có thể tấn công những con cá khác xâm nhập đến khu vực cá
đang bảo vệ (Nguyễn Chung, 2006).
Theo Trần Hạnh Dung (2006) có thể sinh sản nhân tạo cá Thát Lát Còm
với các lọai kích thích tố là HCG và LRH – A. Với HCG với liều lượng 4000
UI/kg cho kết quả cao nhất (66,6 – 100%), HCG với liều lượng 3000 UI/kg cá
không tham gia sinh sản, với LRH – A ở liều lượng 100 microgram/kg + 5 mg/kg
DOM gây ra rụng trứng trên cá Thát Lát Còm nhưng cho tỷ lệ thụ tinh thấp
(33,3 %) ở liều lượng 150 microgram + 5 mg/kg cá không sinh sản.
Theo Nguyễn Chung (2006) mỗi con cá cái đẻ từ 2000 – 7000 trứng tùy
trọng lượng cá. Ở nhiệt độ 28 – 30
o
C, thời gian ấp trứng là 7 ngày trứng sẽ nở.
Theo Dương Nhựt Long (2003) số lượng trong một lần đẻ khoảng 100 –
150 trứng và đẻ thành nhiều đợt, mỗi đợt khoảng 10 – 15 trứng. Tùy vào nhiệt
độ mà thời gian nở sẽ khác nhau ở 24
o
C trứng sẽ nở 5 – 6 ngày.
2.1.7. Môi trường sống cá Thát Lát Còm
Môi trường nước nuôi cá Thát Lát Còm rất quan trọng vì tòan bộ đời
sống của cá và các thủy sinh động vật làm thức ăn cho cá đều gắn bó với chất
12
lượng nước. Môi trường nước càng ổn định cá Thát Lát Còm càng phát triển
tốt , có sức đề kháng tốt, ký sinh trùng mầm bệnh khó xâm nhập. Mọi biến động
gây sốc từ môi trường nước dễ làm cho cá mất sức và yếu đi, cá rất mẫm cảm
với các loại hóachất nông dựơc và ngay cả các hóa chất xử lý môi trường nước
nuôi cá (Nguyễn Chung, 2006).
Ở giai đọan cá giống, cá dưới 12 cm dễ bị sốc và thường chết hàng loạt,
các chỉ tiêu l ý hóa thích hợp cho cá Thát Lát Còm sinh sống và phát triển bao

gồm:
Nhiệt độ nước từ 25 – 30
o
C
Độ trong từ 10 – 20 cm
Độ mặn tối đa 6ppt
Màu nước xanh đọt chuối
Độ pH: 6,5 – 8,6
Oxy từ 3 – 5 mg/l
CO
2
3 – 10 mg/l
NH
4
+
; 1 mg/l
Hữu cơ: 10 – 20 mg O
2
/l
PO
4
: 0,5 mg/l
Cá Thát Lát Còm sống chủ yếu ở nước ngọt, có thể sinh trưởng và phát
triển ở độ mặn dưới 6ppt. Nếu nhiệt độ dưới 15
o
C kéo dài cá sẽ không ăn, sức
đề kháng yếu dễ bị mầm bệnh và ký sinh trùng tấn công dễ gây tử vong
(Nguyễn Chung, 2006).
Theo Dương Nhựt Long (2003) trong điều kiện tự nhiên cá Thát Lát
Còm sống ở tầng giữa và tầng đáy. Ban ngày chúng thường ẩn nấp trong đám

thực vật thủy sinh. Ban đêm cá hoạt động nhiều hơn, cá bơi lội chậm, nhẹ
nhàng, vây hậu môn hoạt động liên tục như làn sống. Cá thích sống môi trường
có nhiều thực vật thủy sinh lớn, nước trung tính pH dao động 6,5 – 7, nhiệt độ
thích hợp cho cá là 26 – 28
o
C.
2.2 Kỹ thuật ương
2.2.1 Ương trong bể (Theo Nguyễn Thành Trung và ctv., 2000)
Điều kiện bể ương:
Bể ương có kích thước 1,5m x 2,5m x 0,5m, không bị rò rỉ thoát nước,
bể không có mái che.
13
Nguồn nước phải trong sạch, cấp đủ suốt thời gian ương. pH=7-7,5, oxy
hòa tan từ 3mg/lít trở lên.
Chuẩn bị bể ương
Trước khi cho nước vào bể ương, bể được dọn sạch và khử trùng bằng với
liều 0,01 kg/bể, sau đó bể được phơi nắng 1 ngày, rửa sạch và cho nước vào ngập
0,4 m.
Do tập tính sống ẩn nấp nên trong bể ương có thể đặt nhiều vật che tối
cho cá trú ẩn ban ngày (như gạch ống, gạch tàu…).
Mật độ ương: 200 con/m
2
.
Thức ăn:
Động vật tươi sống: gồm trùng chỉ và trứng nước (phiêu sinh động vật).
Thức ăn nhân tạo:
Lòng đỏ trứng gà luộc chín.
Cho ăn 3 ngày đầu với liều lượng 1 trứng/vạn cá/ngày. Mỗi ngày cho ăn
3 lần vào thời gian: 7 giờ sáng, trưa 12 giờ và buổi chiều 17 giờ, lượng thức ăn
bằng 2/3 của lượng thức ăn cả ngày.

Cám mịn + bột cá xay mịn:
Thức ăn trộn theo tỷ lệ 70% bột cá và 30% cám mịn. Khẩu phần cho ăn
là 100g thức ăn/vạn cá/ngày, sau đó tăng dần hoặc giảm theo sự bắt mồi của cá.
Mỗi ngày cho ăn 3 lần, lượng thức ăn buổi sáng là 1/5, trưa là 1/5 và chiều là
3/5 tổng lượng thức ăn cả ngày.
Quản lý và chăm sóc
Cách cho ăn:
Thức ăn là động vật tươi sống:
- 7 ngày đầu cho ăn trứng nước, mỗi lần cho ăn 100 g/vạn cá/ngày
- Từ ngày thứ 8 đến ngày 30 cho ăn trùn chỉ, thức ăn để trong đĩa đặt
trong đáy bể và chỉ cung cấp khi quan sát thấy thức ăn trong đĩa đã hết .
Thức ăn nhân tạo:
Lòng đỏ trứng luộc chín, bóp nhuyển hòa tan trong nước và rải đều trong
đáy bể.
14
Thức ăn chế biến được nấu chín và bóp nhuyễn hòa tan trong nước. Khi
cho ăn rãi đều trên mặt bể và khi cá được 8 ngày tuổi vò thành viên cho vào đĩa
đặt ở đáy bể .
Thay nước :
Trong quá trình ương, chỉ cấp nước thêm khi nước bị giảm do bốc hơi.
Khi bể bị nhiễm bẩn, phải rút bớt nước trong bể còn lại 1/3 sau đó thêm nước
mới vào tránh làm ảnh hưởng đến cá ương .
2.2.2 Ương cá trong ao
Điều kiện ao ương:
Nguồn nước:
Ao ương phải có nguồn nước sạch không bị ô nhiễm, điều kiện cấp
nước thuận lợi.
Nhiệt độ nước từ 26-30
0
C, pH từ 7 - 8,5, oxy hòa tan 3mg/lít trở lên, độ

đục từ 20-30 cm.
Ao ương:
Ao hình chữ nhật, tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 3:1 hoặc 4:1, có điều
kiện diện tích từ 100-400 m
2
, độ sâu là 0,8-1,2m.
Đáy ao phải bằng phẳng, lớp bùn đáy nhỏ hơn 0,1m, có độ dốc nghiên về
cống thoát.
Bờ ao phải chắc chắn, không có hang hốc để tránh thất thoát cá và dễ
thu hoạch.
Chuẩn bị ao ương
Trước khi thả cá nuôi 1 tuần thì tiến hành cải tạo ao.
Ao được tát cạn, vét bùn đáy lấ han mọi, bón vôi diêt tạp với liều
lượng 7-10 kg vôi/100m
2
ao, phơi nắng ao 2-3 ngày, dùng phân chuồng đã ủ
bón lót gây nguồn thức ăn tự nhiên phù du sinh vật liều lượng 20 30 kg/100m
2
.
Phân chuồng bón đều với bùn đáy ao, sau 2 ngày cho nước vào sâu từ 0,8 -
1m, nếu thiếu nguồn phân chuồng có thể bón thêm phân NPK bổ sung với liều
lượng 2-4 kg/100 m
2
.
Đặt giá thể để cá ẳn nấp bằng các chà. Chà được bó thành từng bó, đặt
quanh ao để thuận lợi khi cho ăn và khi chăm sóc thu hoạch.
15
Mật độ ương ao:150-200 con/m
2
ao.

Thức ăn:
Thức ăn nhân tạo:
Lòng đỏ trứng gà luộc chín:
Cho ăn 3 ngày dầu với liều lượng 1 trứng/vạn cá/ngày. Mỗi ngày cho ăn
3 lần: vào buổi sáng 7 giờ, buổi trưa vào 12 giờ và buổi chiều vào 17 giờ.
Lượng thức ăn buổi chiều bằng 2/3 lượng thức ăn cả ngày.
Cám mịn + bột cá xay mịn:
Cho ăn theo tỷ lệ 70% bột cá và 30% cám mịn. Khẩu phần ăn 100g/vạn
cá/ngày sau đó tăng dần hoặc giảm theo sự bắt mồi của cá. Mỗi ngày cho ăn 3
lần, sáng 1/5, trưa 1/5và chiều 3/5.
Quản lý chăm sóc
Cách cho ăn:
Lòng đỏ trứng gà luộc chín, bóp nhuyễn, hòa tan trong nước và rải đều
quanh ao nơi đặt chà.Thức ăn chế biến được nấu chín và bóp nhuyễn hòa tan
trong nước. Khi cho ăn rải quanh ao và khi cá được 8 ngày tuổi vò thành viên
rải nơi đặt chà.
Kiểm tra hoạt động của cá và ao nuôi:
Cá thường có tập tính sống ẩn nấp thành từng nhóm nơi đặt chà. Sau khi
ương 4 tuần tuổi cá bắt đầu ngoi lên mặt nước thở khí trời.
Nếu quan sát thấy cá nổi trên mặt nước, vớt bỏ và tiến hành xử lý ao
nuôi. Màu nước ao phải được theo dõi thường xuyên (màu đọt chuối là màu
thích hợp cho ao nuôi), nếu ao ương bị nhiễm bẩn do tảo nở hoa phải tiến hành
thay 1/3 nước mới. Khi bơm nước mới tránh làm xáo trộn ao nuôi.
Sau khi ương 30 ngày cá đạt chiều dài 3-4 cm.
Tỷ lệ sống:
Tỷ lệ sống của cá tùy thuộc vào chất lượng cá bột và chất lượng thức ăn
cung cấp. Tỷ lệ này đạt cao nhất trong điều kiện cho cá ăn thức ăn là động vật
sống.


×