Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

QTK33 - Dao Huu Nam - de cuong - Xx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.91 KB, 16 trang )

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO
TẠI CÔNG TY ABC
LỜI MỞ ĐẦU
• Cơ sở hình thành đề tài
Trong cơ chế kinh tế thị trường khá sôi động như hiện nay, việc hoạt động đạt hay
kém hiệu quả của một doanh nghiệp luôn đi liền với một mức rủi ro nhất định. Đó là
yếu tố vốn có trong việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực vào hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, gắn với một rủi ro cao hơn thì tỷ suất sinh lợi cũng sẽ lớn hơn. Ta có thể
đánh giá được mức độ rủi ro mà một doanh nghiệp có thể gặp phải thông qua tác
động của các chỉ số đòn bẩy. Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào phân tích đòn
bẩy để điều chỉnh các yếu tố liên quan sao cho phù hợp với suất sinh lợi và thái độ
chấp nhận rủi ro của mình.
Đòn bẩy như là công cụ khếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn
hơn tác động của vật thể cần dịch chuyển. Trong vật lý người ta dựa vào điểm tựa cố
định để khếch đại nhằm di chuyển một vật thể nào đó. Thuật ngữ đòn bẩy trong tài
chính ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi, nếu hoạt động tốt thì
đòn bẩy sẽ khếch đại cái tốt đó lên gấp bội lần, và ngược lại nếu hoạt động doanh
nghiệp xấu thì đòn bẩy cũng sẽ khếch đại cái xấu đó lên gấp bội lần. Cuộc đời thăng
trầm, lên xuống của những nhà điều hành doanh nghiệp luôn đi theo của hai loại đòn
bẩy đó là đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính.
Từ những nhận định và đánh giá cũng như tầm quan trọng của hai loại đòn
bẩy,cho thấy việc phân tích tác động đòn bẩy hoạt đông,đòn bẩy kinh doanh đến lợi
nhuận và rủi ro là việc nên làm của những nhà quản trị trong việc ra quyết định, phân
tích để có cái nhìn tổng thể, toàn diện hơn,nó ảnh huởng như thế nào đến lợi
nhuận,nên thay đổi tác động của nó ra sao để công ty kiểm soát được rủi ro tổng thể
mà vẫn sử dụng chúng như công cụ tích cực để đạt được lời nhuận kỳ vọng mong
muốn,đưa ra những quyết định phù hợp liên quan nguồn vốn. Đó là lý do em chọn đề
tài: “Phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận và rủi ro của công ty ABC – TP.
HCM” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
• Mục tiêu nghiên cứu


Nhận diện rủi ro từ đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính đến doanh
nghiệp.
Xem xét mức độ tác động của đòn bẩy đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi.
Đề ra các giải pháp nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi và hạn chế rủi ro ở công ty.
• Nội dung nghiên cứu
Phân tích mức độ ảnh huởng của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận và rủi ro
của doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh khi đầu tư định phí thay đổi
Xem xét sự thay đổi qui mô tài trợ bằng vốn vay ảnh huởng đến lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu, và rủi ro của nó taọ ra như thế nào.
Tổng hợp tác động đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính.
• Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành thu thập số liệu chủ yếu từ phòng kế toán thông qua các bảng cân
đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng xác định kết quả kinh doanh.
Tìm hiểu vấn đề thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ chuyên môn trong công
ty.
So sánh giữa các kỳ phân tích để thấy được sự biến động trong hoạt động của
công ty qua các năm.
Đánh giá rủi ro của công ty qua việc tính toán các tỷ số tài chính.
• Phạm vi nghiên cứu
Số liệu phân tích chủ yếu từ năm 2008 – 2011
Lợi nhuận và rủi ro có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến, ở
đây chỉ phân tích tác động của đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính đến lợi
nhuận và rủi ro.
CHUƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Rủi ro kinh doanh
RRKD là rủi ro gắn liền với sự bất ổn định của năng suất kinh doanh. RRKD
phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Khi nói tới RRKD là nói tới tính biến thiên của EBIT. Có nhiều nguyên nhân tác
động tới sự thay đổi này như sự thay đổi về nhu cầu thị trường, về giá cả đầu

vào và giá cả đầu ra.
RRKD là một hàm số của nhiều yếu tố, gồm DOL của doanh nghiệp và tính
không chắc chắn của doanh thu. Để đo lường mức độ RRKD, người ta dùng
cách tính độ nghiêng đòn cân định phí DOL. Một doanh nghiệp có quy mô chi
phí cố định trong kỳ lớn thì đòn bẩy sẽ lớn, biến thiên lợi nhuận sẽ nhiều đồng
thời rủi ro cũng tăng và ngược lại.
Để hạn chế những rủi ro tiêu cực trong kinh doanh, cần phải mở rộng thị
trường, tiết kiệm chi phí, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm…Đặc biệt,
phải duy trì một quy mô kinh doanh hợp lý theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường.
1.1.2. Rủi ro tài chính
RRTC diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ. Nó gắn liền với cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp.
RRTC chỉ tính không chắc chắn tăng thêm trong EPS của một doanh nghiệp do
việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Và để đo lường nó, người ta sử dụng độ
nghiêng đòn cân nợ.
Đòn cân nợ phụ thuộc vào quy mô vay nợ trong kỳ, nợ vay trong kỳ lớn thì đòn
bẩy sẽ lớn và ngược lại.
Những rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng nợ vay như:
- Mất khả năng trả nợ dẫn đến phá sản.
- Vốn chủ sở hữu giảm nhanh nếu làm ăn thua lỗ.
Từ đó, chúng ta nhận thấy khi tỷ suất sinh lợi trong kinh doanh lớn hơn lãi
suất nợ vay thì nợ vay sẽ có một tác động tích cực. Ngược lại, tỷ suất sinh lợi
trong kinh doanh nhỏ hơn lãi suất nợ vay thì nợ vay sẽ có một tác động tiêu
cực.
Để hạn chế những tiêu cực của RRTC thì cần: tìm thị trường hiệu quả để đầu
tư, thiết lập một cơ cấu tài chính hợp lý, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn,
mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí,...
Khi làm ăn có lời nhiều thì sử dụng nợ vay nhiều là tốt vì khi đó nó thúc đẩy và
tạo ra một sự tăng trưởng nhanh cho doanh nghiệp. Nhưng khi làm ăn có lời ít

hoặc bị thua lỗ thì tài trợ nhiều bằng vốn chủ sở hữu sẽ tốt hơn. Một mặt, có
tác dụng giảm nợ, giảm nguy cơ mất khả năng thanh toán, mặt khác phân tán
rủi ro do chia sẻ bớt cho các thành viên khác.
1.1.3. Chi phí khả biến (Variable costs)
Chi phí khả biến (trong kinh tế học vi mô), hay biến phí (trong kế toán quản
trị) là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng,giảm theo sự tăng giảm về mức
độ hoạt động.
Ví dụ về CPKB : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công
trực tiếp,chi phí hoa hồng,bao bì đóng gói.....
1.1.4. Chi phí bất biến (Fix costs)
Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi. Vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động
tăng thì chi phí bất biến tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi và ngược
lại. Thông thường trên các báo cáo chi phí bất biến được thể hiện dưới dạng
tổng số. Chi phí bất biến gồm những chi phí có liên quan đến những máy móc
thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầg, chi phí quản lý, chi phí tiền lương văn
phòng, chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, nghiên cứu…
1.1.5. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí
Số dư đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí
được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi
nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản
phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Số dư đảm phí = Doanh thu – Chi phí khả biến
1.2. Phân tích điểm hòa vốn
1.2.1. Xác định điểm hòa vốn
a. Khái niệm
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí. Vì
vậy, tại điểm này hoạt động của doanh nghiệp không lời cũng
không lỗ.
Thông thường điểm hòa vốn có thể xác định theo 3 chỉ tiêu: sản

lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, thời gian hòa vốn.
b. Xác định điểm hòa vốn
Sản lượng hòa vốn:
Để xác định điểm hòa vốn ta cần xây dựng 2 phương trình:
Phương trình doanh thu: S = DT = P x Q
Phương trình chi phí: TC = CP = F + (V x Q)
Với:
• S: Doanh thu
• TC: Tổng chi phí
• P: Đơn giá bán
• Q: Sản lượng
• F: Định phí
• V: Biến phí
Tại điểm hòa vốn, doanh thu bằng tổng chi phí, và thay sản lượng hòa vốn Q
o
cho sản lượng Q, ta có:
S = TC  P x Q
o
= F + (V x Q
o
)
Giải phương trình trên ta sẽ tìm được sản lượng hòa vốn Q
o
với:
Q
o
=
F
P − V
Chênh lệch giữa giá bán mỗi đơn vị và biến phí mỗi đơn vị (P – V) đôi khi được

gọi là lãi gộp mỗi đơn vị (Số dư đảm phí). Nó đo lường mỗi đơn vị sản lượng đóng
góp bao nhiêu để bù đắp cho các định phí chi ra. Vì vậy ta có thể nói rằng sản
lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị.
Doanh thu hòa vốn:
Từ công thức tính sản lượng hòa vốn ta có thể suy ra được công thức tính
doanh thu hòa vốn:
S
o
= P x Q
o
• S
o
: Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ tại sản lượng hòa vốn, nên
doanh thu hòa vốn sẽ bằng tích số của giá bán và sản lượng hòa vốn.
Hoặc ta có thể tính doanh thu hòa vốn S
o
bằng tiền thay vì bằng đơn vị sản
lượng như sau:
S
o
=
Định phí
1 −
Tổng biến phí trong kỳ
Tổng doanh số trong
kỳ
Thời gian hòa vốn:
Thời gian hòa vốn là số ngày mà doanh nghiệp sẽ đạt được doanh thu hòa vốn
trong một kỳ kinh doanh, thường là một năm.

Với đơn giá và Sản lượng hòa vốn ta sẽ tính được thời điểm hòa vốn:
Thời gian
hv
=
Doanh thu hòa vốn
Doanh thu bình quân 1
ngày
Trong đó:
Doanh thu
bình quân 1
ngày
=
Doanh thu trong
kỳ
360 ngày
1.2.2. Đồ thi xác định điểm hòa vốn
a. Đồ thị tổng quát
b. Đồ thị lợi nhuận
DT,CP
Đường lợi nhuận

×