Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN: MẶT BẰNG CÔNG NGHIỆP ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.6 KB, 15 trang )

CÂU 1:TRÌNH BÀY PHƯƠNG
HƯỚNG THẾT KẾ TỔNG ĐỒ MẶT
MỎ?
1) Các công trình công nghiệp và dân
dụng cần bố trí tập trung,hợp lý để
tổng đồ được gọn .
Riêng các công trình công nghiệp
phải bố trí sao cho điều kiện cơ giới hóa
và tự động hóa thuận lợi nhất để giảm
giá thành phẩm
2) Quy khối các công trình có cùng 1
đặc tính sản xuất.Việc quy khối các
công trình có tác dụng:
• Bảo đảm quy trình công nghệ
hợp lý
• Giảm diện tích xây dựng trên
sân công nghiệp tới mức tối
thiểu
• Tạo đk cho công nghiệp hóa và
cơ giới hóa cho việc xây dựng
các công trình.
• Góp phần giảm thời gian và giá
thành xây dựng
3) Những mỏ có sản lượng nhỏ,nên
dùng 1 loại phương tiện vận tải.
4) Tăng cường áp dụng công nghiệp
hóa và cơ giới hóa khi xây dựng
công trình.
5) Phải thiết kế theo phương pháp dây
chuyền để đảm bảo nhịp điệu sản
xuất cao và góp phần nâng cao


năng suất lao động
6) Phải kết hợp chặt chẽ công việc
xây dựng và lắp đặt thiết bị

CÂU 2:TRÌNH BÀY NGUYÊN TẮC
THIẾT KẾ TỔNG ĐỒ MẶT MỎ?
Thiết kế tổng đồ mặt mỏ,phải xét tới
những yếu tố có ảnh hưởng tới việc bố
trí các công trình cho gọn và hợp lý trên
mặt mỏ.Những yếu tố đố là:
• Quy trình công nghệ của xí nghiệp.
• Dạng vận tải giữa các phân xưởng.
• Đk cung cấp năng lượng.
• Yêu cầu về kiến trúc.
• Đk tự nhiên và trình tự phát triển xí
nghiệp.
Thiết kế tổng đồ mặt mỏ cần đảm
bảo những nguyên tắc sau:
• Giảm diện tích sân công nghiệp
mỏ.
• Đối với những xí nghiệp lớn,cần
quy khối các công trình có cùng 1
đặc tính sản xuất.
• Bố trí các phân xưởng và các thiết
bị phù hợp với quy trình sx,đảm
bảo hướng dòng vận tải đã quy
định.
• Những phân xưởng phục vụ những
phân xưởng chính phải bố trí
chúng gần nhau.

• Các đường xe phải thẳng và hệ
thống điện nước kỹ thuật phải
được bổ trí dọc theo các đường xe.
• Bố trí các trạm cung cấp năng
lượng ở trung tâm tiêu thụ chúng.
• Khi bố trí các công trình,cần chú ý
tới độ sâu và tính chất của nước
ngầm,hiện tượng lún,bùn loãng,các
tơ…Đồng thời,phải đề ra các biện
pháp khắc phục hoặc ngăn ngừa
chúng.
• Đảm bảo khoảng cách an toàn giữa
đường đi và các công trình 1 cách
hợp lý.
ĐỀ CƯƠNG MÔN:MẶT BẰNG CÔNG NGHIỆP
SINH VIÊN:NGUYỄN BÁ PHONG
LỚP: KTM1A
Chúc các bạn có 1 kỳ thi thành công

• Đảm bảo những yêu cầu về an toàn
chống cháy và vệ sinh công
nghiệp.
• Chú ý giảm bớt khối lượng công
việc làm đất.
• Thiết kế tổng đồ những xí nghiệp
lớn,cần xét tới việc đưa xí nghiệp
vào sx theo trình tự.Trình tự đó
phụ thuộc vào độ tăng sản lượng
tới mức thiết kế hoặc mức độ phát
triển kỹ thuật.

CÂU 3:TRÌNH BÀY NGUYÊN TẮC
CHỌN VỊ TRÍ SÂN CÔNG NGHIỆP
Mỏ là 1 xí nghiệp công nghiệp,do đó khi
chọn vị trí mặt mỏ cũng phải tuân theo
những nguyên tắc chung về chọn vị trí
sân công nghiệp.
Sân công nghiệp được chọn phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
1) Kích thước và hình dạng của sân
công nghiệp phải bố trí hết các công
trình của xí nghiệp và phải có khả
năng mở rộng xí nghiệp.
2) Sân công nghiệp phải gần đường
giao thông,nguồn điện,nguồn
nước,kho chất nổ(nếu xí nghiệp sử
dụng chất nổ)…
3) Địa hình của sân tương đối bằng
phẳng và có độ dốc về biên giới
không quá 1% để giảm khối lượng
công việc làm đất và dễ thoát nước.
4) Sân công nghiệp không nên bố trí ở
khu vực nằm trên tầng khoáng sản có
ích.Trường hợp không tránh
được,sân phải có hình dạng sao cho
trụ khoáng sản có ích bảo vệ là nhỏ
nhất.
5) Sân công nghiệp phải bố trí ở địa
điểm có mặt đất cao hơn so với mực
nước ngầm trên 7m.
6) Sân công nghiệp không bị ngập khi

có lũ lụt.Muốn vậy,mặt sân phải cao
hơn mực nước lũ lớn nhất tối thiểu
0.5m.
7) Sân công nghiệp phải bố trí sao cho
khói và bụi từ xí nghiệp tỏa ra
không bay vào khu dân cư.
8) Đường giao thông của xí nghiệp nối
với đường giao thông chính 1 cách
dễ dàng,đồng thời phải giải quyết
chế độ vận hành.
9) Đất trên sân công nghiệp phải ổn
định để có thể xây dựng các công
trình bằng nền ,móng bình thường.
CÂU 4:TRÌNH BÀY CÁC ĐẶC
ĐIỂM CỦA TỔNG ĐỒ XÂY DỰNG?
− Các công trình cố định và các công
trình tạm thời cần bố trí tập trung
,hợp lý.Các công trình tạm thời cần
bố trí sao cho không trùng vào vị trí
của các công trình cố định trừ đường
sắt và đường ô tô và quy khối các
công trình tạm thời để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thi công.
− Các thiết bị vật tư cần được chế tạo
tập trung ở trạm vật tư,trạm này cung
cấp vật tư cho 1 số mỏ và được bố trí
ở mỏ có nhu cầu cung cấp vật tư lớn
nhất.Trên sân xây dựng chỉ được bố
trí 1 số phân xưởng phụ:phân xưởng
bê tông,phân xưởng rèn

− Tùy thuộc vào khoảng cách tù trạm
vật tư đến sân xây dựng để lựa chọn
phương tiện và hình thức vận tải.
Nếu khoảng cách từ trạm vật tư đến sân
xây dựng không lớn,bảo đảm vận tải
tốt,không cần xây dựng kho vật liệu.
Nếu khoảng cách từ tạm vật tư đến sân
xây dựng lớn cần phải xây dựng kho vật
liệu.Khi xây dựng kho vật liệu,cần bảo
đảm đúng quy định xếp đặt vật liệu tronh
kho.
− Để vận chuyển các chi tiết ,cấu kiện
và vật liệu xây dựng thường dùng
đường sắt và đường ô tô tạm
thời.Đường sắt và đường ô tô tạm
thời nên bố trí tương ứng vào vị trí
của đường sắt và đường ô tô cố định.
CÂU 5:KHÁI NIỆM THÁP GIẾNG?
Tháp giếng là 1 công trình kỹ thuật được
dựng trên miệng giếng để giữ các vành
của trục tải.Tháp giếng nhận những ứng
lực xuất hiện trong quá trình vận hành
trục tải.
Trong các loại tháp thép cố định.tháp
giếng 4 cột được áp dụng rộng rãi,vì có
những ưu điểm sau:
1) Là 1 trong những tháp hợp lý và
kinh tế nhất.
2) Tháp đảm bảo độ ổn định nhờ góc
nghiêng (Ө) và độ thách (l) của

chân chống.
3) Khi cần tăng chiều cao của
tháp,thời gian dừng trục để nâng
chiều cao không lâu so với các loại
tháp khác.
4) Tháp trang bị bộ hãm tự động là
hợp lý.
5) Tháp có kết cấu đơn giản.
Tháp thuộc hệ siêu tĩnh bậc 1,nên tính
toán phức tạp.
Ngoài ra,còn tháp chữ A,tháp 4 cột 2
chân chống.tháp kép vuông góc và thấp
trụ.
a)Tháp chữ A
b)Tháp kép
c)Tháp 4 cột 2 chân chống
d)Tháp trụ
CÂU 6:TRÌNH BÀY CẤU TẠO CỦA
THÁP THÉP 4 CỘT
Kết cấu của tháp gồm:
• Đầu tháp
• Thân tháp
• Khung đế
• Chân chống
Hình dạng tháp nhìn về phía trục tải gọi
là mắt chính,2 mặt sườn gọi là 2 mặt bên
mặt còn lại gọi là mặt sau.Dàn trong các
mặt tương ứng gọi là dàn mặt chính,dàn
mặt bên và dàn mặt sau.
1) Đầu tháp:dùng để đặt vành trục

tải,đầu tháp chiếm 1-3 tầng gồm có:dàn
vành và sàn vành.Sàn vành đặt ở mức
đai trên và đai dưới của dàn vành và dàn
mặt bên.Các ổ trục của vành thường đặt
ngay trên dàn vành.Nhịp giữa các dàn
vành là khoảng cách giữa các ổ tim
trục.Chiều cao của dàn vành(h
đv
)bằng:
H
đv
= D/2+200,(mm)
Trong đó:D-đường kính của vành(mm)
2) Thân tháp:là 1 dàn khung đứng và
tựa trên dầm khung đế.Thân tháp đỡ đầu
tháp,đặt đường định hướng,gá dầm cam
hay đường cong dỡ tải.Thân tháp có cửa
để dỡ tải thùng trục và thay thùng
trục.Các cột của thân tháp thường đặt
trong vỏ chống cổ giếng.
3)Chân chống:gồm 2 chân liên kết
với nhau và với tháp thành 1 khối.Chân
chống đặt về phía máy trục.Chân chống
đảm bảo độ ổn định của tháp khi các lực
chủ yếu của trục tác động và tiếp nhận
phần lớn các tải trọng này.Phương của
chân chống gần trùng với phương tổng
hợp lực do sức căng của dây cáp
trục.Sức căng ngang của chân chống
đảm bảo độ ổn định của tháp khi có tải

trọng gió tác dụng vào mặt bên.Góc
nghiêng của chân chống đảm bảo độ ổn
định của tháp khi có tải trọng gió tác
dụng vào mặt chính hoặc mặt sau.Do sức
căng của dây cáp trục ,chân chống chịu
nén.Trên chân chống có thang để lên sàn
vành.
4)Khung đế:Tựa lên vỏ chống miệng
giếng và thường được đặt thấp hơn độ
cao không để đảm bảo bố trí các sàng tải
và dỡ tải ở độ cao không.
CÂU 7:CÁCH XÁC ĐỊNH KÍCH
THƯỚC MẶT CẮT NGANG VÀ
CHIỀU CAO CỦA THÁP THÉP?
t1/2
t1/2
t2/2
t2/2
- Kích thước tiết diện ngang của thân
tháp xác định như sau:
+ A
1
=2a + 2z + B + t
1
, (mm).
+ A
2
=b + 2z + t
2
, (mm).

Trong đó:
* a,b:kích thước của thùng trục(mm),
* z:khe hở giữa thùng trụ với thành
thân tháp(mm);
* B:khoảng cách giữa 2 thùng
trục(mm);
* t
1
, t
2
:chiều dày thành thân tháp:
t
1
=380-480mm; t
2
=128-200mm.
- Chiều cao của tháp bằng:
H
th
= h
1
+r+h
2
+h
3
+h
4
+h
5
,(m);

Trong đó:
+ h
1
:chiều cao mức sàn tiếp nhận
(m);
+ r:khoảng cách kết cấu,r = 0.3-
0.6m
+ h
2
:chiều cao thùng trục(m);
+ h
3
:chiều cao trục nhích;đối với
tháp giếng ca, h
3
=6m,đối với
tháp giếng kíp, h
3
≥ 3m;
+ h
4
:đại lượng kết cấu, h
4
=0.3D
(m); trong đó:D:đường kính
của vành(m);
+ h
5
:khoảng cách giữa các tâm
vành(m).

- Chiều cao tối thiểu của tháp phải
bảo đảm thả được vật tải dài
xuống:
H
th
≥ l
o
+l
d
+h
o
+h
4
+h
5
,(m),
Trong đó:
+ l
o
:khoảng cách kết cấu,
l
o
=0.5m,
+ l
d
:chiều dài vận tải dài(m),
+ h
o
:chiều dài của móc chuyên
dụng(m),

Hình dạng của tháp được coi là hợp lý
khi:0.9 H
th
<B
m
<2 H
th
,
Trong đó: B
m
:khoảng cách từ tâm tang
trục tới tim thân tháp(m).
- Chiều cao thân tháp bằng:
H
tt
= H
th
-C
3
+C

(m),
Trong đó:
+ C

:Chiều sâu đặt khung đế,(m);
+ C
3
:khoảng cách từ tâm vành tới
đai trên của dàn vành(m),

- Chiều cao tầng thân tháp bằng:
H
t
= (H
tt
– H
đt
) / n=3.5-4.2m,
Trong đó:
H
đt
:Chiều cao của đầu tháp(m),
N:số tầng của thân tháp,
- Chiều cao của thùng ca khoảng
2.5m,của thùng kíp khoảng 6-8m;cửa
thay thùng trục có chiều cao đủ để
thay đổi thùng trục.
CÂU 8:TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM VÀ
CẤU TẠO CỦA THÁP ĐÀO
GIẾNG?
Kn:
- Khi đào giếng có thể sử dụng tháp và
máy trục cố định hoặc tháp và máy
trục tạm thời
- Tháp và máy trục cố định được thiết
kế để phục vụ sản xuất trong quá
trình khai thác do đó sử dụng cho
việc đào giếng phải gia cố.
- Tháp đào giếng tạm thời được thiết
kế chỉ để phục vụ cho quá trình đào

giếng và được gọi là tháp đào giếng.
Cấu tạo:
- Khi đào giếng,phải sử dụng 1 số tời
để treo các trang thiết bị đào
giếng.Các vành và ròng rọc của
những tời này được đặt ở trên
tháp.Vì các trục và các tời bố trí
xung quanh giếng,nên tháp thường
có dạng hình chóp cụt.
- Cấu tạo của tháp gồm:
+ Gác tháp:Là phần trên cùng của
tháp có nhiệm vụ bao che cho các
trang thiết bị trên sàn vành.Các cột
của gác thép nối với sàn vành bằng
bu lông,các đầu cột liên kết với
nhau nhờ những thanh giằng.Các
vì kèo đặt lên đầu cột để đỡ kết cấu
mái.Mái thường lợp bằng tôn hoặc
phi brô xi măng.
+ Sàn vành:gồm các dầm chính và
dầm phụ để đỡ các vành và ròng
rọc.Vị trí các vành tùy thuộc vào
cách bố trí trang thiết bị trong
giếng và vị trí các tời xung quanh
giếng.Mỗi vành hoặc ròng rọc đặt
trên 1 cặp dầm vành.
+ Thân tháp:là 1 dàn khung đứng
dùng để gá sàn dỡ tải.Đối với tháp
không thân,sàn dỡ tải gá vào dầm
chuyên dụng,nên tháp không thân

nhẹ hơn tháp có thân.Sàn dỡ tải
gồm 1 nửa bằng và 1 nửa nghiêng
hoặc có hình thang,trên đặt trang bị
dỡ tải.Mặt đất,sàn dỡ tải và sàn
vành liên hệ với nhau bằng cầu
thang.
+ Chân chống:Là 1 dàn khung hình
chóp,thường gồn 3 tầng,dùng để đỡ
sàn vành và gác thép.
CÂU 9:TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM VÀ
CẤU TẠO BỂ TRỮ?
Kn:
- Các kho dùng để bảo quản ngắn hạn
khoáng sản và có trang bị để tháo
khoáng sản này vào các phương tiện
vận tải gọi là bể trữ,kích thước của
bể trữ phải thỏa mãn công thức:
H.cotgφ < l;
Trong đó:
H:chiều cao của phần dung lượng
φ:góc ổn định tự nhiên của
khoáng sản chứa trong bể trữ
l:chiều rộng của phần dung lượng
f
f
Cấu tạo:
Bể trữ gồm 4 phần chính:phần mặt
bể,phần dung lượng,phần dưới bể và
phần trụ
- Phần mặt bể:có sàn để bố trí thiết bị

vận tải,thường là băng tải hay máng
cào để chuyển khoáng sản vào bể
trữ.Nếu khoáng sản được phân loại
tháo vào bể trữ,trên sàn còn đặt máy
sàng.Kích thước của sàn xác định
bởi kích thước của thiết bị vận tải và
khoảng cách an toàn.Giữa tường và
thiết bị vận tải phải có lối đi rộng tối
thiểu 700mm.Chiều cao phần mặt bể
phải đảm bảo an toàn cho người đi
lại.Để tiện phục vụ,đối với băng tải
dài,có bắc cầu cạn vượt qua băng tải.
- Phần dung lượng:còn gọi là phần
thân bể gồm 1 hay nhiều thùng trữ để
chứa khoáng sản.Thùng trữ thường
cao 6m,cạnh 7m và cửa tháo có
đường kính hoặc cạnh bằng
800mm.Khi thiết kế phần dung
lượng,phải chú ý sao cho khi chất tải
và tháo tải,khoáng sản không bị tắc ở
cửa,không bị vỡ và đáy bể không bị
hư hỏng do khoáng sản va vào.Muốn
vậy,cửa tháo phải rộng,nhưng không
cao;trong các bể sâu đặt máng xoắn
và đáy lót 1 lớp thép tấm dày 5-8
mm.Đáy và thành bể có những lỗ
nhỏ để thoát nước.
- Phần dưới bể:phần dưới bể đặt 2
sàn:1 sàn để quan sát quá trình tháo
tải và sàn kia ở mức cửa van.Dưới

nền đường có thể trang bị cân toa.
- Phần trụ:phần trụ có kết cấu cột ưu
việt hơn kết cấu tường và thường gặp
trong thực tế.Trong các bể bê tông
cốt thép,các cột kiên kết với thành và
đáy bể.Trong các bể kim loại,các cột
liên kết với nhau theo phương dọc
nhờ các thanh giằng,theo phương
nằm ngang nhờ các dàn(nếu cửa tháo
cạnh) hoặc khung(nếu cửa tháo
đáy).Móng trụ thường dùng móng
đơn,móng băng chỉ để dùng khi đất
yếu.
CÂU 10 :TRÌNH BÀY CÁCH PHÂN
LOẠI BỂ TRỮ?
1) Dựa vào loại khoáng sản được bảo
quản,người ta chia ra:bể trữ khoáng
sản có ích và bể trữ đất đá thải.
2) Dựa vào vị trí và chức năng của bể
trữ người ta phân chia ra:bể tiếp
nhận,bể điều hòa,bể sấy,bể tháo tải
và bể truyền tải.
- Bể điều hòa:điều hòa các loại
khoáng sản hay thành phần
khoáng sản thường bố trí trong
khu vực nhà máy tuyển.
- Bể tiếp nhận:tiếp nhận khoáng
sản và chuyển sang các khâu
sau,thường bố trí gần các công
trình mở vỉa.

- Bể sấy:sấy khoáng sản sau khi
tuyển,được bố trí trong khu vực
nhà máy tuyển.
- Bể truyền tải:truyền tải liên tục
từ thiết bị này sang thiết bị
khác,thường đặt ở trạm vận tải
hoặ chân bãi thải.
- Bể tháo tải:tháo khoáng sản có
ích vào phương tiện vận tải.
3)Dựa vào hình dạng phần dung lượng
người ta chia ra:bể trữ có thành đứng
đáy bằng,bể trữ không sử dụng hết phần
dung lượng,bể trữ sử dụng hết phần
dung lượng,bể trữ có đáy dạng parabol
và bể truyền tải.
4)Dựa vào vị trí trạm vận tải người ta
chia ra:
- Bể trữ dọc:bố trí dọc theo các đường
vận tải.
- Bể trữ ngang:bố trí các thùng trữ
vuông góc với đường vận tải,số
thùng trữ tương ứng bằng số tuyến
đường.
- Bể trữ hỗn hợp:sử dụng khi cần tháo
1 số khoáng sản với dung lượng khác
nhau vào phương tiện vận tải.
5)Dựa vào vật liệu làm bể trữ người ta
phân biệt thành:bể thép,bể bê tông cốt
thép và bể có kết cấu hỗn hợp.
6)Dựa vào kết cấu bể thép phân biệt

thành:
- Bể cứng:vừa chịu uốn vừa chịu
kéo.Khung của phần dung lượng
bể cứng có thể là những sống cứng
ngang,sông cứng dọc,sóng cứng
vuông góc với nhau.Các sống cứng
thướng là những dầm thép chữ C
hay chữ I.Mặt trong của khung lót
bằng thép dày 6-10mm.
- Bể mềm:chỉ chịu kéo không chịu
uốn,có đáy dạng parabol và thường
làm bằng thép.
CÂU 11:XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG DO
TRỌNG LƯỢNG KHOÁNG SẢN
TÁC DỤNG LÊN ĐÁY BỂ TRỮ?
- Tải trọng do trọng lượng khoáng sản
xác định khi bể chứa đầy khoáng
sản và kể cả độ ẩm của chúng.
- Trường hợp bể trữ có thành đứng
đáy bằng,áp lực do trọng lượng
khoáng sản tác dụng lên 1m
2
đáy
bằng theo phương thẳng đứng(P
y
)
xác định theo công thức:
P
y
= γ.y , (daN/m

2
)
Trong đó:
+ γ:trọng lượng thể tích của khoáng
sản chứa trong bể trữ,( daN/m
3
),
+ y:khoảng cách từ mặt thoáng của
khoáng sản tới điểm cần xác định
áp lực (m).
- Áp lực do trọng lượng khoáng sản
chứa trong bể trữ tác dụng lên 1m
2
thành đứng theo phương nằm
ngang(P
x
) xác định thaeo công thức:
P
x
=k. P
y
= γ.y.tg
2
[(90
o
-φ)/2] ,
(daN/m
2
)
Trong đó:

+ k:hệ số lực đẩy ngang,
k= tg
2
[(90
o
-φ)/2],
+ φ: góc ổn định tự nhiên của khóng
sản chứa trong bể trữ ,(
o
)
- Trường hợp bể có đáy nghiêng,áp
lực do trọng lượng khoáng sản chứa
trong bể tác dụng lên 1m
2
đáy
nghiêng theo phương thẳng đứng
là(P
ny
) và theo phương nằn
ngang(P
nx
) xác định thoe công thức:
P
ny
= P
y
.cosα (daN/m
2
)
P

nx
= P
x
.sinα (daN/m
2
)
Trong đó:
+ α:góc nghiêng của đáy bể trữ trên
mặt phẳng nằm ngang, (
o
)
Phân tích 2 lực này thành các lực thành
phần(tiếp tuyến và pháp tuyến )ta có:
P
ty
=P
ny
.sinα
= P
y
.cosα.sinα=(P
y
/2)sin2α, (daN/m
2
)
P
tx
=P
nx
.cosα

= P
x
.sinα.cos α=( P
x
/2)sin2α, (daN/m
2
)
P
py
= P
ny
.cosα= P
y
.cos
2
α, (daN/m
2
)
P
px
= P
nx
.sinα= P
x
.sin
2
α, (daN/m
2
)
Áp lực tiếp tuyến tổng cộng bằng:

P
t
= P
ty
- P
tx
=[( P
y
- P
x
)/2].sin2α, (daN/m
2
)
Áp lực pháp tuyến tổng cộng bằng:
P
p
= P
px
+ P
py
= P
x
.sin
2
α+ P
y
.cos
2
α,
(daN/m

2
)
Áp lực tổng cộng bằng:
P=√( P
t
2
+ P
p
2
) , (daN/m
2
)
a
CÂU 12: TRÌNH BÀY KHÁI
NIỆM,KẾT CẤU VÀ CÁCH BỔ TRÍ
XI LÔ?
*)Kn:Các kho dùng để bảo quản dài hạn
khoáng sản và và có trang thiết bị để
tháo khoáng sản này vài các phương tiện
vận tải gọi là xi lô;
Kích thước của xi lô phải thỏa mãn công
thức : H.cotgφ >l;
H:chiều cao của phần dung lượng,
φ :góc ổn định tự nhiên của khoáng sản
l:chiều rộng phần dung lượng
*)Kết cấu của xi lô:

Đáy bằng Đáy dốc 1 chiều

Đáy phễu Đáy với tầng hầm

Xi lô có các dạng đáy khác nhau,tùy
thuộc vào loại vật liệu được bảo
quản.Thiết bị dỡ tải phụ thuộc vào dạng
đáy xi lô.Xi lô có thể có đáy bằng,đáy
dốc 1 chiều,đáy phễu và đáy có dạng
tầng hầm.Xi lô thường làm bằng thép,bê
tông cốt thếp hay có kết cấu hỗn hợp.Xi
lô cao tới 30-40m(đặc biệt có xi lô cao
tơi 150m),đường kính bằng 6,12,18 và
24m.Xi lô bằng bê tông cốt thép có
chiều dày thành xi lô không dưới 15m và
phải đặt trong cốt kép,cốt đơn chỉ đặt ở
những đoạn giao nhau của xi lô.
*)Cánh bố trí xi lô:Xi lô thường được
bố trí thành 1 dãy,2 dãy.Bố trí như
vậy,đảm bảo chất và dỡ tải đơn giản.Khi
dung lượng lớn hoặc để tập trung,bố trí
các xi lô thành nhiều dãy đơn giản,nhiều
dãy so le hoặc nhiều dãy cách quãng.
Bố trí 1 dãy

Bố trí 2 dãy
Nhiều dãy đơn giản
Nhiều dãy so le
Nhiều dãy cách quãng
CÂU 13: XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG
DO TRỌNG LƯỢNG KHOÁNG SẢN
TÁC DỤNG LÊN XI LÔ ?
- Khác với bể trữ áp lực do trọng
lượng khoáng sản chứa reong xi lô

tác dụng theo phương thẳng đứng và
theo phương nằm ngang không tỉ lệ
tuyến tính với chiều sâu của xi lô,vì
lực ma sát giữa thành xi lô với
khoáng sản chứa trong xi lô đáng kể.
- Tách 1 phân tố xi lô có chiều dày dy
ở độ sâu y bằng 2 mặt cắt ngang 1vaf
2.Theo đk cân bằng ta có:
γFdy+P
đ
F=(P
đ
+dP
đ
)F+fP
n
Udy (*)
Trong đó:
+ P
đ
:áp lực do trọng lượng chứa
trong xi lô tác dụng theo phương
thẳng đứng, (daN/m
2
)
+ P
n
: áp lực do trọng lượng chứa
trong xi lô tác dụng theo phương
nằm ngang , (daN/m

2
).
+ F:diện tích tiết diện ngang cưa xi
lô (m
2
).
+ U:chu vi của xi lô ,(m).
P
n
=k P
đ
, (daN/m
2
),
Trong đó:
+ k:hệ số đẩy ngang, k= tg
2
[(90
o
-
φ)/2],
Thay P
n
=k P
đ
vào bán kính thủy lực
ρ=F/U vào đẳng thức (*),rồi biến đổi ta
có:
dy =-[(ρ /fk)dP
đ

] /[ P
đ
-(γρ / fk)],
Đặt x= P
đ
,A=-ρ/fk và a= γρ / fk.
Thay các giá trị x,A,a vào đẳng thức dy
rồi lấy tích phân ta có:
dy=A dx/(x-a),
y=∫[ A dx/(x-a)]=A.ln(x-a)+C.
Thay các giá trị a,A,x trở lại ta có:
y = -( ρ/ fk).ln[P
đ
-(γρ / fk)]+C,
Khi y= 0 thì P
đ
= 0, nghĩa là:
0= -( ρ/ fk).ln[P
đ
-(γρ / fk)+C,
Ta suy ra:C= ( ρ/ fk).ln[-(γρ / fk) ].
Do đó:
y = -( ρ/ fk).ln[P
đ
-(γρ / fk) ]+ ( ρ/ fk).ln[-
(γρ / fk) ].
=( ρ/ fk).{ ln[-(γρ / fk) ]- ln[P
đ
-(γρ / fk)
] },

=( ρ/ fk).ln{-1/[(fkP
đ
/γρ)-1]}.
Vậy:
P
đ
=(γρ / fk).(1-e
-f k y/ρ
), (daN/m
2
)
,
P
n
=(γρ / f).(1-e
-f k y/ρ
) , (daN/m
2
)
,
Khi y→∞,ta có:
P
đmax
=(γρ / fk) , (daN/m
2
),
P
nmax
=(γρ / f) , (daN/m
2

),
Kí hiệu ξ=f k y /ρ,ta có;
P
đ
=(γρ / fk).(1-e
-
ξ)= P
đmax
. (1-e
-
ξ),
(daN/m
2
),
P
n
=(γρ / f).(1-e
-
ξ)= P
đmax
. (1-e
-
ξ),
(daN/m
2
),
Kí hiệu:e
o
=(1-e
-

ξ),khi đó:
P
đ
=(γρ / fk). e
o
= P
đmax
. e
o
, (daN/m
2
),
P
n
=(γρ / f). e
o
= P
đmax
. e
o
, (daN/m
2
),
Đối với xi lô tiết diện hình tròn có
đường kính là d.ta có:
P
đ
=(γd / 4fk) e
o
, (daN/m

2
),
P
n
=(γd / 4f) e
o
, (daN/m
2
).
Đối với xi lô tiết diện hình vuông có
cạnh bằng a ta có:
P
đ
=(γa / 4fk) e
o
, (daN/m
2
),
P
n
=(γa / 4f) e
o
, (daN/m
2
).
CÂU 14: TRÌNH BÀY CÁC LOẠI
CỬA VAN?
Cửa van có các loại:
- Cửa chắn:áp dụng đối với vật liệu
rời,cỡ hạt trung bình và nhỏ.Cửa

chắn có thể đặt nghiêng,đặt thẳng
đứng hay đặt nằm ngang.Đóng,mở
cửa chắn có thể dùng thanh truyền
hoặc bánh răng.
- Cửa quạt:áp dụng đối với vật liệu
cứng ,cỡ hạt nhỏ trung bình và
nhỏ.Cửa quạt có loại cửa quạt
xuôi(chiều lồi của cửa quay về phía
cửa tháo).Đóng,mở cửa quạt có thể
dùng năng lượng điện hay hơi ép và
cửa có thể mở theo chiều kim đồng
hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
- Cửa quạt kép:áp dụng khi cần đóng
mở thường xuyên.
- Cửa dàn cong:áp dụng đỗi với cỡ hạt
tới 800mm.Cửa gồm những thanh
cong nối lại với nhau bằng khớp.
*)Cửa băng chuyền:áp dụng đối với
khoáng sản có trọng lượng thể tích trung
bình và cỡ hạt tới 150mm.
*)Cửa máng,cửa hình nón,cửa bản lề:áp
dụng khi tháo sạch bể.
Cửa chắn,cửa quạt,cửa quạt kép,cửa dàn
cong,cửa băng chuyền làm việc theo
nguyên tắc cắt dòng.Cửa máng,cửa hình
nón và cửa bản lề làm việc theo nguyên
tắc nâng dòng.
Cửa chắn Cửa quạt xuôi+ngược
Cửa quạt ghép
Cửa dàn cong

Cửa băng chuyền
Cửa máng.
Cửa hình nón.
Cửa bản lề
CÂU 15 :KHÁI NIỆM VỀ CẦU
CẠN?CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ KẾT
CẤU VÀ KÍCH THƯỚC CỦA CẦU
CẠN?
Kn:Cầu cạn có thể là cầu nghiêng hoặc
cầu bằng dùng để đặt thiết bị vận tải hay
cho người đi lại trong phạm vi xí nghệp
mỏ.Góc nghiêng của cầu cạn phụ thuộc
vào loại phương tiện vận tải trên
cầu.Góc nghiêng tối đa của cầu cạn đặt
băng tải la 19-21°,đặt máng cào bằng
31°.
Kết cấu:Cầu cạn có thể bằng thép,bê
tông cốt thép hoặc có kết cấu hỗn
hợp.Cầu cạn gồm nhịp và trụ cầu.Cầu
cạn bằng thếp có thể từ 2-6 nhịp và nhịp
dài tới 60m.Phụ thuộc vào loại thiết bị
vận tải trên cầu,cầu cạn có thể có mái
che hoặc không có mái che.Sàn cầu lát
bằng gỗ hoặc các tấm bê tông cốt thép
đúc sẵn.Tường xây bằng vật liệu
nhẹ,nhưng bền và chắc.Cầu bằng thường
làm 2 mái dốc,còn cầu nghiêng với góc
8-10° bảo đảm nước chảy dọc mái
cầu,có thể làm bằng mái bằng.
Để ngăn ngừa những tác hại do nhịp cầu

biến dạng khi nhiệt độ thay đổi,thường
dùng trụ phẳng hay mố,trụ cầu di
động(mố,trụ cầu trượt hay mố,trụ càu
con lăn)
Kích thước:
Chiều cao từ sàn cầu xuống phần nhô
xuống thấp nhất của mái,tối thiểu bằng
2m.Chiều rộng của cầu phụ thuộc vào số
lượng,kích thước của phương tiện vận
tải bố trí trên cầu và khoảng cách an
toàn.
- Với cầu đường sắt:khoảng cách giữa
các toa xe không nhỏ hơn 20mm,và
cả 2 bên đường goong phải để lối đi
rộng tối thiểu 700mm
- Với cầu băng tải:nếu đặt 1 băng
tải,cả 2 bên băng tải phải có lối đi
rộng không dưới 700mm.Nếu trên
cầu có khâu loại tạp chất khỏi
khoáng sản có ích,thì 1 lối đi phải
tăng chiều rộng tới 1100mm để đặt
máng thải đất đá.Nếu đặt 2 băng tải,2
bên phải để khoảng cách rộng tối
thiểu 400mm và giữa 2 băng tải phải
có lối đi rộng không dưới
700mm.Nếu đặt máng thải đất đá từ
2 băng tải,thì cả 2 bên,phải để
khoảng cách 1100mm,còn giữa 2
băng tải để khoảng cách rộng tối
thiểu là 400mm.

CÂU 16:CẤU TẠO CỦA ĐƯỜNG
SẮT?
-
-
N?n d?t
=2m
=2m
Rãnh nu? c
L? du?ng
Nền đất của đường dùng để đặt
cấu tạo của đường và thoát
nước.Do đó nền đất phải ổn
định,bền vững và khi thi công
phải đặc biệt chú ý tới vấn đề
thoát nước.Nền đất bao gồm nền
đường,lề đường và rãnh thoát
nước.Phần trên của nền đường có
dạng hình thang(gọi là lăng trụ
chảy) với đáy trên bằng 2,3m
,đáy dưới bằng 4,6 -5,5 m,tùy
thuộc vào loại đường và chiều
cao bằng 0.15m.Trên lăng trụ
chảy là lớp đệm(lớp 3 lát).Dải
đất giữa mép nền đường với rãnh
thoát nước hoặc với phần dự trữ
rộng không dưới 2m gọi là lề
đường.
- Cấu tạo trên của đường sắt:bao
gồm lớp đệm,tà vẹt,thanh ray và
bản nối…

+ Lớp đệm:là lớp đàn hồi giữa
nền đất và tà vẹt.Lớp đệm
thường dùng cát,đá dăm,sỏi
hoặc xỉ kim loại,lớp đệm phải
đảm bảo yêu cầu:
• Kích thước cỡ hạt theo
quy định
• Đảm bảo độ đàn hồi để
giảm va chạm giữa tàu và
thanh ray
• Không bị vỡ khi va chạm
• Đảm bảo thoát nước tốt
• Không gay ăn mòn kim
loại,chứa ít các phần tử
sét
+ Tà vẹt:có thể làm bằng
gỗ,thép hay bê tông cốt
thép.Tà vẹt nối với thanh
ray,truyền cho thanh ray độ
đàn hồi và đảm bảo độ ổn
định trong phương ngang và
phương dọc.
+ Thanh ray:thường dùng loại
P-43 và P-38 với chiều dài
25m và 12,5m.Ở đoạn
cong,các thanh ray của chỉ
trong dài 12,46:12,42 và
24,96m.
+ Các bản nối: .Các thanh ray
nối với nhau nhờ những bản

nối.Mối nối của 2 chỉ ray có
thể đối diện nhau hoặc lệch
nhau,có thể bố trí trên tà
vẹt(mối nối cứng ) hoặc giữa
2 tà vẹt(mối nối đàn hồi).Để
đảm bảo cho thanh ray co
giãn đươc khi nhiệt độ thay
đổi,giữa 2 đầu thanh ray để
khe hở và lỗ bu lông ở cổ
thanh ray có dạng elip
* Trong quá trình sử dụng(đặc biệt
ở những đoạn đường dốc), đường
ray có xu hướng dịch chuyển
theo tim đường(hiện tượng trôi
đường).Để tránh hiện tượng này
dùng nêm đặt giữa thanh ray và
tà vẹt để nêm
* Dưới thanh ray đặt tấm đệm kim
loại dốc vào tim đường với độ
dốc 1:20 để tăng diện tích tiếp
xúc giữa thanh ray với tà
vẹt,giảm áp lực tập trung lên tà
vẹt và tăng sức cản dịch chuyển
ngang của thanh ray.
CÂU 17 :TRÌNH BÀY QUY PHẠM
THIẾT KẾ ĐƯỜNG SẮT?
1) Tim đường sắt trên bình đồ và mặt
cắt dọc là những đoạn thẳng và những
đoạn cong.Những đoạn thẳng và những
đoạn cong có cùng độ dốc chỉ đạo gọi là

dải kiện,mỗi dải kiện có thể dài từ 200-
400m tùy thuộc vào loại đường.Ở những
đoạn cong trên bình đồ,độ dốc chỉ đạo
giảm đi 1 đại lượng tương đương với sức
cản chuyển động của tàu ở đoạn cong đó
gọi là tốc độ tương đương.KH:i

- Nếu chiều dài đoạn cong lớn hơn
chiều dài đoàn tàu thì độ dốc tương
đương i

=700/L ‰
- Nếu chiều dài đoạn cong nhỏ hơn
chiều dài đoàn tàu thì i

=12α/L ‰
2) Để đưa các đoạn cong từ bản vẽ vào
thực địa người ta chia đoạn cong
thành các cung với góc ở tâm là α
i
và xác định tọa độ x,y của các điểm
chia.
a
i
X=R(1-cos α
i
)
Y=R.sin α
i.
R:bán kính mặt cong

3) Ở những đoạn cong dưới tác dụng của
lực ly tâm tàu dễ bị dật do đó đoạn
đường cong thường được thay bằng đoạn
đường cong chuyển tiếp.Ở đoạn cong
chuyển tiếp thì cỡ đường rộng dần ra và
phải đặt siêu cao với đọ siêu cao:Δh
Δh=(S
r
.v
2
) / (g.R) mm
S
r
: cỡ đường mm,
V:tốc độ chuyển động của đoàn
tàu(m/s),
g: gia tốc trọng trường,
R:bán kính của đoạn cong.
4) Đối với đường sắt có bán kính cong
trên 2000m với đường loại 1 và trên
1000m với đường loại 2,3 thì không
cần đoạn cong chuyển tiếp.
5) Mặt cắt dọc của đường sắt là tài liệu
kỹ chính của đường sắt.Trên mặt cắt
cần thể hiện:
- Tim đường sắt trên bình đồ được
thể hiện bằng những đoạn thẳng
nằm ngang phía trên ghi chiều
dài của đoạn thẳng,phía dưới ghi
phương của đoạn thẳng so với

hương B-N.Các đoạn đường
cong thể hiện bằng các cung với
chiều lõm quay về phía tâm và
thể hiện các thông số cơ bản
như:góc vòng α,tg của góc vòng
T,bán kính của đoạn cong
R,chiều dài của đoạn cong K.
- Các mốc chia chia tim đường
thành từng đoạn với chiều dài
100m và các điểm trung gian (cốt
cộng tương ứng với các điểm đứt
gãy của địa hình)
- Độ cao của các mốc và các cốt
cộng.
- Chiều cao thiết kế của nền đất.
- Độ dốc và chiều dài của các dải
kiện.
- Điều kiện địa hình dọc trục
đường:rừng núi,sông suối.
- Trên mặt cắt dọc ghi độ cao thi
công:độ cao thhi công dương ghi
trên,độ cao thi công âm ghi đưới
mặt cắt.
CÂU 18 :TRÌNH BÀY NHỮNG YÊU
CẦU CHUNG VỀ KHU HÀNH
CHÍNH QUẢN TRỊ?
- Khu hành chính quản trị bao
gồm:các văn phòng,nhà ăn,nhà
tắm,nhà đèn,trạm y tế….
- Cơ cấu và diện tích của khu hành

chính quản trị tùy thuộc vào số lượng
công nhân.Tiêu chuẩn về thể tích
khu hành chính quản trị cho 1 công
nhân là 12,5-25m
3
.
- Văn phòng các phòng ban bao
gồm:phòng kỹ thuật,phòng thiết kế
cơ bản,phòng tiến độ sản xuất,phong
kế toán,phòng tài vụ,phòng lao động
tiền lương,phòng thiết bị vật tư,văn
phòng lãnh đạo xí nghiệp phòng kế
toán,phòng tài vụ và phòng lao động
tiền lương phải có hành lang hoặc
tiền sảnh.Tiêu chuẩn về diện tích văn
phòng cho cán bộ và nhân viên hành
chính la 3-3,5 m
2
/người,cho cán bộ
và nhân viên kỹ thuật la 5-
6m
2
/người.
- Văn phòng quản đốc gồm phòng
quản đốc và phòng giao ca.Tiêu
chuẩn diện tích cho văn phòng quản
đốc là 0.5-0.8m
2
cho 1 người lao
động dưới ngầm trong ca.

- Nhà tắm: thường gồm 1 hay vài
cụm.Mỗi cụm thường có kích thước
6 x 18m phục vụ cho 60 người và
được chia làm 3 phòng:phòng để
quần áo sạch,phòng để quần áo lao
động và phòng tắm.Mỗi xí nghiệp
phải có nhà tắm nam,nhà tắm nữ và
có thể có nhà tắm cho cán bộ kỹ
thuật riêng.Nhà tắm của các khu
được bố trí dọc theo các tầng để
tránh gây ẩm ướt các khu vực
khác,thuận tiện cho việc cấp thoát
nước và phục vụ
- Nhà đèn:phải có nơi bảo quản,sửa
chữa và phát đèn.
- Trạm y tế:có phòng đợi,phòng
khám,phòng sơ cứu,phòng tiểu phẫu
và phòng tắm rửa….Tiêu chuẩn diện
tích cho 1 chỗ làm việc của trạm y tế
là 12-18m
2
.Khi có thêm cán bộ y
tế,diện tích tăng thêm 4m
2
cho 1
người.
CÂU 19 : TRÌNH BÀY CẤU TẠO VÀ
CÁCH VẬN HÀNH KHO CÀO?
Cấu tạo:
1. Cầu cạn 1.

2. Băng tải 1.
3. Máng.
4. Cột tâm quạt.
5. Cặp ròng rọc tâm.
6. Dây cáp.
7. Gầu cào.
8. Cặp ròng rọc biên.
9. Trụ trên xe tời.
10. Đối trọng.
11. Đường ray.
12. Xe tời.
13. Quạt chứa ksci.
14. Nón đầu.
15. Tường chắn.
16. Cầu cạn 2.
17. Phễu rót tải.
18. Băng tải 2.
19. Hầm băng tải.
Cách vận hành:Khoáng sản có ích theo
băng tải đặt trên cầu cạn ,rót qua máng
đổ xuống đầu.Từ đây khoáng sản có ích
được gầu cào ra khắp địa phận kho thành
từng lớp theo phương hướng kính.Để
thay đổi phương chuyển động của gầu
cào bằng cách di chuyển xe tời.Khi lớp
dưới đã đầy,dịch chuyển cặp ròng rọc
tâm lên lớp trên bằng tời tay quay,rồi
tiếp tục cào đầy lớp này.Cứ như vậy,cào
cho đến khi đạt chiều cao của kho.Muốn
chuyển khoáng sản có ích từ kho ngược

trở lại,lắp gầu theo chiều ngược trở lại
để cào khoáng sản có ích về phía nón
đầu.Khoáng sản có ích qua phễu,rót
xuống băng tải đặt trong hầm để chuyển
ngược trở lại.
CÂU 20: XÁC ĐỊNH DUNG LƯỢNG
KHO CÀO?
Rm
Rc
a
Dung lượng của kho cào được xác định
theo công thức:
V=(K
C
.H/3) (S
m
+ S
c
+√ S
m
S
c
) (*),m
3
-K
C
:Hệ số chứa đầy kho,
-H:Chiều cao của quạt chứa khoáng sản
có ích(m);chiều cao của quạt chứa
khoáng sản có ích phụ thuộc vào loại

khoáng sản có ích,thời gian bảo quản ở
kho và có thể lấy bằng 2.5-10 m;
- S
m
, S
c
:Diện tích mặt quạt và diện tích
chân quạt (m
2
).
Diện tích mặt quạt và diện tích chân quạt
được xác định như sau:
• S
m
= л.R
m
2
. α /360, m
2
• S
c
= л.R
c
2
.α /360, m
2
• R
m
=R
c

– H.cotgφ,
Trong đó:
* R
m
, R
c
:Bán kính mặt quạt và bán
kính chân quạt (m),
* α:góc tâm quạt, α=30-320
0
* φ:Góc ổn định tự nhiên của ksci
được bảo vệ trong kho
(
0
)
Thay các giá trị Sm,Sc,Rm vào công
thức (*) rồi biến đổi ta được;
R
c
2
- R
c
Hcotg φ + (H
2
cotg
2
φ/3)-(360V/ K
C
лH α)==0.
Vậy:

R
c
=(Hcotg φ/2)(1±√(1440V/( K
C
л α H
3
cotg
2
φ)-(1/3)),m
Vì giá trị trong căn lớn hơn 1 nên chỉ
nhận:
R
c
=(Hcotg φ/2)(1-√(1440V/( K
C
л α H
3
cotg
2
φ)-(1/3)),m.
CÂU 21 :TRÌNH BÀY C ẤU
TẠO,CÁCH VẬN HÀNH VÀ XÁC
ĐỊNH DUNG LƯỢNG CỦA BÃI
THẢI VỚI ĐƯỜNG RAY?
1) Cấu tạo và cách vận hành:
- Cấu tạo:bãi thải với đường ray có
dạng hình chóp ghép với nửa hình
nón.Đường ray đặt theo cạnh đỉnh
của hình chóp với góc nghiêng
α=20-30

o
.
- Cách vận hành:đất đá chứa trong các
xe goong chuyên dụng hoặc thùng
skip.Goong được kéo lên đỉnh bãi
thải bằng tời trục.Các thùng trục dỡ
tải ở đỉnh bãi thải và đất đá nằm với
góc ổn định tự nhiên φ(φ=40-50
0
).Để đảm bảo dỡ tải bình thường và
bãi thải phát triển đúng,đường ray
phải nhô khỏi đỉnh bãi thải để đặt
khung dỡ tải.
- Bãi thải đặt ở vùng đen và bố trí cách
đường ô tô trên 60m,cách khu dân cư
trên 700m và cách đường điện cao
thế 3-6 kV trên 100m.
- Bãi thải với đường ray có nhiều ưu
điểm:trang,thiết bị rẻ tiền,công nghệ
vận hành đơn giản và có khả năng cơ
giới hóa cao.Nhưng bãi thải loại này
có nhược điểm là phải di chuyển
khung dỡ tải đất đá và nối với đường
ray ở đỉnh bãi thải khi bãi thải phát
triển,do đó nguy hiểm và tốn công.
2)Kích thước của bãi thải với đường ray:
Diện tích bãi thải xác địn bởi chiều cao
tối đa của bãi thải(100-200m) và góc ổn
định tự nhiên của đát đá.
Dung lượng của bãi thải được xác định

theo công thức:
V= K
C
(V
1
+ V
2
) ,( m
3
) (*)
Trong đó:
• K
C
:Hệ số chứa đầy bãi thải;
• V
1
:Diện tích phần hình chóp của bãi
thải (m
3
),
• V
2
:Diện tích phần hình nón của bãi
thải (m
3
).
V
1
=R L H / 3 , m
3

V
2
= Л R
2
H / 6 , m
3
Trong đó:
o R:bán kính hình nón (m),
o H:Chiều cao của bãi thải (m)
o L:Chiều cao đáy hình chóp (m)
R=Hcotg φ;
L=Hcotg α;
Trong đó:
* φ:góc ổn định tự nhiên của đât đá
chứa trong bãi thải.(
0
).
* α:góc nghiêng của cạnh đỉnh bãi
thải trên mặt phẳng nằm ngang
(
0
).
Thay V
1
, V
2
,R và L vào công thức (*) và
biến đổi ta được:
V=K
C

.H
3
.cotg
2
φ(л+2cotgα/cotgα)/6,
( m
3
).
Trường hợp khối lượng đất đá thải
lớn,dùng 1 bãi không đủ phải có bãi thải
phụ.

×