Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

đề cương tổ bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.67 KB, 50 trang )

Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949
Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
1. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp
bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh: Nhanh chóng đánh bại phát xít;Tổ chức lại thế
giới sau chiến tranh; Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận…
- Từ ngày 4 đến 11-2-1945, ba cường quốc: Mĩ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta
(Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và thiết lập một
trật tự thế giới mới.
2. Nội dung (quyết định quan trọng)
-Thống nhất mục chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, nhanh chóng kết thúc chiến
tranh, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
-Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của
các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
-Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3. Ý nghĩa: Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc
đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới gọi là “trật tự hai cực Ianta”.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc
1. Hoàn cảnh
-Tại hội nghị Ianta 2/1945, ba nguyên Thủ đứng đầu nhà nước: Liên Xô, Anh, Mỹ nhất trí
thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
-Từ ngày 25/4 - 26/6/1945 tại Xan Phranxicô (Mĩ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước để
thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hợp quốc. 24/10/1945 bản Hiến chương chính


thức có hiệu lực.
2. Mục đích hoạt động: Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết
của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động
-Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
-Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
-Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
-Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
-Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và
Trung Quốc.
4. Cơ cấu tổ chức
-Đại hội đồng: Hội nghị thường niên của tất cả các nước hội viên, mỗi năm họp một lần.
-Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm chính về hoà bình và
an ninh thế giới, thông qua 5 nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc).
-Ban thư ký: Là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký do hội đồng bảo an giới thiệu.
Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New York.
Các tổ chức Liên hợp quốc có ở VN: WHO (y tế), FAO (lương thực), IMF (tiền tệ), ILO (lao
động), ICAO (hàng không), UNESCO (văn hóa…)
5. Vai trò
Lưu hành nội bộ 1
-Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế.
-Thúc đẩy giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình.
-Phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị về kinh tế, văn hoá… giữa các nước thành viên.
-2006 Liên hiệp quốc có 192 quốc gia thành viên.
-20/9/1977 Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.
-16/10/2007 Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên không thường trực
Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 – 2009.
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
-Sau chiến tranh thế giới II thế giới đã hình thành 2 khối: Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ

nghĩa đối lập nhau.
-Năm 1947 Mĩ đề ra kế hoạch “phục hưng châu âu” (kế hoạch Macsan) tăng cường ảnh
hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với Tây Âu.Tháng 9 năm 1949 Mĩ, Anh, Pháp hợp nhất khác
khu vực chiếm đóng lập nước Cộng hòa Liên bang Đức.
-Tháng 1/1949 thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) hợp tác kinh tế giữa các nước
Liên Xô và Đông Âu. Tháng 10 năm 1949 được Liên Xô giúp đỡ các lực lượng dân chủ ở Đông
Đức thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Đức.
Chương II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Bài 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70
1. Liên xô
a. Công cuộc khôi phục kinh tế
Hoàn cảnh
Sau chiến tranh chống phát xít Liên Xô phải chịu những tổn thất nặng nề: 27 triệu người
chết, 1710 thành phố, 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá.
Thành tựu
Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến tranh. Nông
nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
Từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp
tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đạt được nhiều thành tựu to lớn:
-Công nghiệp: Đến giữa những năm 70, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng
thứ 2 thế giới sau Mĩ… Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
-Nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình hằng năm là 16%.

-Khoa học – kỹ thuật:1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của
trái đất;1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất.
-Xã hội: cơ cấu xã hội biến đổi, tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55%, học vấn của người dân được
nâng cao.
-Chính trị: tương đối ổn định
-Đối ngoại: thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và
giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Ý nghĩa:Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh và vị thế của Liên Xô
trên trường quốc tế;Làm chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu
-Trong những năm 1944 − 1945, cùng với cuộc truy kích quân đội phát xít của Hồng quân
Liên Xô, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân
chủ nhân dân.
Lưu hành nội bộ 2
-Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái
chính trị. Từ 1945 – 1949 tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư
bản trong và ngoài nước, ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản ngày càng được
khẳng định.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
Thành tựu:
- Xây dựng nền công nghiệp, điện khí hóa toàn quốc nâng sản lượng công nghiệp lên gấp
hàng chục lần.
- Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm của nhân
dân
- Trình độ KH-KT được nâng lên rõ rệt.
- Đến giữa những năm 70, các nước XHCN Đông Âu trở thành các quốc gia công- nông
nghiệp phát triển.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu

a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật
Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập với sự tham gia của Liên Xô,
Anbani, BaLan, Bungari, Hunggari, Tiệp khắc, Rumani, năm 1950 kết nạp thêm Cộng hoà Dân
chủ Đức, Mông Cổ (1962), Cuba (1972), Việt Nam (1978).
Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và khoa học - kỹ thuật.
b. Quan hệ chính trị - quân sự
-14/5/1955 tổ chức Hiệp ước Vacsava ra đời: (Anbani, BaLan, Bungari, Cộng hoà Dân chủ
Đức, Hunggari, Liên Xô, Rumani, Tiệp khắc).
-Mục tiêu: là thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ
nghĩa châu Âu.
II. Liên xô và các nước Đông Âu từ nữa sau những năm 70 -1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô
a. Bối cảnh
-Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động đến các nước trên thế giới. Liên
Xô chậm đề ra biện pháp sửa đổi, để thích ứng với tình hình mới, nền kinh tế bộc lộ dấu hiệu
suy thoái.
-Ở Liên Xô các nhà lãnh đạo chậm thích ứng, chậm sửa đổi, trong khi mô hình và cơ cấu cũ
không còn phù hợp.
-Đến cuối những năm 70 đất nước lâm vào suy thoái kinh tế và chính trị.
b. Công cuộc cải tổ
-Tháng 3/1985 M. Goocbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến
hành công cuộc cải tổ đất nước.
-Đường lối cải tổ: Cải cách kinh tế triệt để, chính trị và đổi mới tư tưởng. Do những sai lầm
trong quá trình cải tổ nên kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng, chính trị mất ổn định, rối
loạn.
-Tháng 8/1991, cuộc đảo chính Goócbachốp nổ ra nhưng thất bại.
-Goócbachốp từ chức Tổng Bí thư Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động,
chính phủ Liên bang tê liệt.
-Ngày 21-12-1991, 11 nước cộng hoà trong Liên bang Xô viết ký hiệp định thành lập Cộng
đồng các quốc gia độc lập (SNG).

-Ngày 25-12-1991 Goócbachốp từ chức Tổng thống chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
-Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng kinh tế
và chính trị ngày càng sâu sắc, lòng tin của nhân dân vào Đảng Cộng sản và nhà nước ngày càng
giảm sút. Các thế lực phản động trong và ngoài nước ráo riết hoạt động chống phá Đảng và nhà
nước.
-Các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ chủ nghĩa xã hội, tuyên bố là nước cộng hòa.
Lưu hành nội bộ 3
-Ngày 3/10/1990 nước Đức đã thống nhất với tên gọi chung Cộng hòa Liên bang Đức.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu
-Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo
dài, sự thiếu dân chủ và công bằng.
-Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến.
-Sai lầm trong quá trình cải tổ.
-Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
III. Liên Bang Nga 1991 – 2000
-Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
-Về kinh tế: Từ năm 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm. Từ
năm 1996 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi: năm 1997, tốc độ tăng trưởng là 0,5%; năm 2000 lên
đến 9%.
-Về chính trị: Tháng 12.1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế
Tổng thống Liên bang. Về đối nội, tình trạng tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc,
nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia.
-Về đối ngoại: Một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan
hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
-Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan về
kinh tế, chính trị đối ngoại, vị thế quốc tế được nâng cao.
Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều nạn khủng bố do các phần tử li khai gây
ra, việc giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu.

Chương III
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, đều bị
thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). Từ sau 1945 có nhiều biến chuyển:
- Tháng 10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên 90, Hồng
Kông và Ma Cao cũng trở về chủ quyền với Trung Quốc.
- Năm 1948, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn
Dân quốc ở phía Nam và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc.
- Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới giữa hai nhà
nước.
- Từ năm 2000, đã kí hiệp định hoà hợp giữa hai nhà nước.
Từ nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong “bốn con rồng châu Á” thì Đông Bắc Á có đến 3
(Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan), còn Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Riêng Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới
(1949- 1959)
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
-Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và
Đảng Cộng sản Trung Quốc (1946- 1949), 20/7/1946 Tưởng Giới Thạch phát động cuộc chiến
tranh chống Đảng Cộng sản.
-Sau giai đoạn phòng ngự tích cực (7/1946 -6/1947) quân giải phóng Trung Quốc chuyển
sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân đảng kiểm soát.
-Cuối 1949 nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Quốc dân đảng
thất bại phải bỏ chạy ra Đài Loan.
-1/10/1949 nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm

chủ tịch.
Lưu hành nội bộ 4
Ý nghĩa:
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch
và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
b. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959)
Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa và giáo dục.
Về kinh tế - xã hội:
-1950 – 1952: Thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách dân chủ, phát triển văn hóa, giáo dục.
-Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 – 1957), sản lượng công nghiệp
tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%
-Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc. Đời sống nhân dân được cải thiện.
Về đối ngoại
-Củng cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
-Đầu 1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
2. Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978)
a. Về đối nội
-Kinh tế, thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng”, gây nên nạn đói nghiêm trọng trong cả
nước, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất ngừng trệ, đất nước không ổn định.
-Chính trị, không ổn định. Nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc bất đồng gay gắt về đường lối,
tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), để lại
những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt đối với nhân dân Trung Quốc.
b. Về đối ngoại
-Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ xâm lược của nhân dân Việt Nam và cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc của nhân dân Á, Phi và Mĩ la tinh.
-Xung đột biên giới với Ấn Độ và Liên Xô.
-Từ năm 1972, hòa dịu hơn với Mĩ.
3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)

Tháng 12-1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách.
a. Nội dung: Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc:
+Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm.
+Tiến hành cải cách và mở cửa.
+Chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
+Biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
b. Thành tựu:
-Đến năm 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất
thế giới, GDP tăng hằng năm 8%.
-Năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD), thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân
cải thiện rõ rệt.
-Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm 1964,
thử thành công bom nguyên tử; năm 2003: Phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không
gian).
Đối ngoại
-Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…
-Quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp
quốc tế.
-Vai trò và vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế.
Bài 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
Lưu hành nội bộ 5
-Tháng 8/1945, nhiều nước Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền và lần lượt giành độc
lập: Việt Nam (1945), Inđônêsia (1949), Philippin (7/1946), Miến Điện (1948), Mã Lai (1957),
Singapore (1959), Brunây (1984),
-Đông Timo tách khỏi Inđônêsia 1999, ngày 20/5/2002 trở thành quốc gia độc lập.
b. Lào (1945-1975)

Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
-Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
-12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
-3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện
Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
-Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7/1954) Pháp công nhận độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ
-Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu tranh chống Mĩ trên 3 mặt trận (quân
sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh
của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ.
-2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở
Lào.
-2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào
bước sang thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
c. Campuchia (1945- 1993)
Từ năm 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
-Tháng 10-1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương và từ năm 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, nhân dân Campuchia
tiến hành kháng chiến chống Pháp.
-Năm 1953, do sự vận động ngoại giao của Quốc vương Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước "trao
trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng nước này.
-Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
Từ năm 1954 – 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây
dựng đất nước.
Từ năm 1970 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ.
-Ngày 18-3-1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanuc. Campuchia tiến hành cuộc kháng

chiến chống Mĩ.
-Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống
Mĩ.
Từ năm 1975 – 1979: Nội chiến chống Khơ-me đỏ
-Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt
chủng.
-Ngày 3/12/1978 mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của quân
tình nguyện Việt Nam, ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào
thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
Từ năm 1979 đến 1993: Thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước
-Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã
thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
-Ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.
-Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9-1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập
Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển
mới.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN
Lưu hành nội bộ 6
-Thời kì đầu sau khi giành được độc lập, đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
(chiến lược kinh tế hướng nội).
-Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay
thế hàng nhập khẩu… Chiến lược này đạt một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế,
đời sống người dân còn khó khăn.
-Từ những năm 60 – 70 trở đi, chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm
chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của
nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
-Các nước này có sự biến đổi to lớn: Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch
đối ngoại tăng trưởng nhanh. Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14%
tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế khá cao: Singapore 12% (1968 – 1973),…
b. Nhóm các nước Đông Dương
-Sau khi giành được độc lập, đã phát triển nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số
thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Cuối những năm 80 – 90, chuyển dần sang nền kinh
tế thị trường.
-Lào: Cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới: GDP năm 2000 tăng 5,7%, công
nghiệp tăng 9,2%.
-Campuchia: Năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
c. Các nước Đông Nam Á khác
Brunây: Toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa những năm 1980,
chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế, gia tăng các mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Mianma: Trước thập niên 90, thi hành chính sách “đóng cửa”. Đến 1988, chính phủ tiến
hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
a. Hoàn cảnh
-Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á cần có sự hợp tác cùng phát triển, hạn chế những
ảnh hưởng của các cường quốc lớn.
-Đồng thời lúc này các tổ chức liên kết khu vực ngày càng nhiều, điển hình là Liên minh Châu
Âu
-8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập (ASEAN)
gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore.
b. Quá trình phát triển
Giai đoạn từ 1967 – 1975 là một tổ chức non yếu, hoạt động rời rạc.
Giai đoạn từ 1976 – nay: Tại hội nghị Bali (2/1976) đã đề ra mục tiêu: Tôn trọng chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ; Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực đe dọa
nhau; Giải quyết tranh chấp bằng hòa bình; Hợp tác có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội
Sau đó các nước còn lại lần lượt gia nhập ASEAN: Brunây 1984, Việt Nam 1995, Lào và
Mianma 1997, Camphuchia 1999.
Thời kỳ đầu, ASAN có chính sách đối đầu với các nước Đông Dương, song đến cuối thập

niên 80 khi vấn đề Campuchia được giải quyết, mối quan hệ đó đã chuyển từ “đối đầu” sang
“đối thoại” và hợp tác.
=> Như vậy, ASEAN là một liên minh kinh tế, chính trị của khu vực Đông Nam Á.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
phát triển mạnh mẽ. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh Bom-bay (19-2-1946), đòi
độc lập dân tộc. Ngày 22-02-1946, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công,
mít-tinh…,tháng 2-1947, 40 vạn công nhân ở Calcutta bãi công.
Theo kế hoạch Mao-bát-tơn15-8-1947, Ấn Độ được chia thành 2 quốc gia tự trị trên cơ sở
tôn giáo: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
Lưu hành nội bộ 7
Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập, ngày 26-1-1950, Anh
buộc phải công nhận độc lập cho Ấn Độ.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
a. Đối nội: Đạt nhiều thành tựu.
Nông nghiệp: Nhờ cuộc “cách mạng xanh” đến giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được
lương thực và từ 1995 trở thành nước xuất khẩu gạo.
Công nghiệp: Phát triển mạnh công nghiệp nặng: chế tạo máy, điện hạt nhân , trong những
năm 80 công nghiệp đứng thứ 10 thế giới.
Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: Ấn Độ trở thành cường quốc về công nghệ phần
mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: Chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975:
Phóng vệ tinh nhân tạo…)
b. Đối ngoại: Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc
thế giới. Năm 1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.
Bài 5
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
I. Các nước Châu Phi
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
a. Từ năm 1945 – 1975

- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là từ những năm 50 của thế kỷ XX, phong trào đấu tranh
giành độc lập diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ 1952 là Ai Cập, lật đổ vương triều
Pharuc, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (6-1953),tiếp theo là Libi (1952), An giê ri (1962).
- Năm 1960, lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả độc lập.
- Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt chủ
nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của nó.
b. Từ sau năm 1975
- Hoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, với sự ra đời nước Cộng hòa Dim-
ba-bu-ê (4/1980) và Namibia (3/1990).
- Tại Nam Phi, tháng 11/1993, chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) bị xóa bỏ, ông Nelson
Mandela trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi (4/1994).
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi đã thu được một số thành tựu kinh tế– xã hội.
Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói nghèo,
xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài ).
- Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) được thành lập (5/1963) đến 2002 đổi thành Liên minh
Châu Phi (AU)
II. Các nước Mĩ la tinh
1. Những nét chính vế quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Sau khi giành độc lập các nước Mỹlatinh, lệ thuộc vào Mỹ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển, tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nhân dân Cuba:
+ 3/1952 chế độ độc tài Baxtixta thiết lập. Nhân dân Cuba đứng lên đấu tranh dưới sự lãnh
đạo của Phiđen Cátxtơrô, mở đầu bằng cuộc tấn công trại lính Môn ca đa (26/7/1953).
+ 1/1/1959 chế độ độc tài Baxtixta sụp đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen Cátxtơrô
đứng đầu.
- Ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mỹ và các chế độ độc tài thân Mỹ, diễn ra
sôi nổi ở nhiều nước trong thập niên 60-70 của thế kỷ XX, giành nhiều thắng lợi, trở thành “Lục
địa bùng cháy”:
+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được chủ quyền kênh đào Panama (1964-1999).

+ 1983 có 13 quốc gia ở vùng Ca ri bê giành được độc lập.
Lưu hành nội bộ 8
+ Với các hình thức đấu tranh phong phú: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân,
đấu tranh nghị trường đặc biệt là đấu tranh vũ trang, kết quả chế độ độc tài thân Mỹ bị lật đổ,
các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập: Chi lê, Nicaragoa, Vênêxuêla, Goatêmala…
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
* 1945 đến hết thập kỉ 70.
- Các nước Mỹlatinh bước vào thời kì xây dựng và phát triển KT- XH, đạt được những thành
tựu đáng khích lệ. Một số nước đã trở thành các nước NICs: Braxin, Achentina, Mehico.
- Đối với Cuba: tiến hành những cải cách dân chủ, từ 1961 tiến hành CMXHCN và xây dựng
CNXH đạt được nhiều thành tựu to lớn: đã xây dựng được nền công nghiệp với cơ cấu các
ngành hợp lí và nông nghiệp với sản phẩm đa dạng và đạt nhiều thành tựu trong giáo dục, y tế,
thể thao.
* Thập kỉ 80:
Các nước Mỹlatinh gặp nhiều khó khăn: sự suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát tăng nhanh,
khủng hoảng trầm trọng nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến nhiều biến động về chính trị.
* Thập kỉ 90:
Nền kinh tế Mỹlatinh có chuyển biến tích cực hơn. Tuy nhiên còn gặp không ít khó khăn đã hạn
chế sự phát triển.
Chương IV
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)
Bài 6
NƯỚC MĨ
I. Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973
1. Về kinh tế
Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
- Sản lượng công nghiệp chiếm 56% sản lượng công nghiệp thế giới (1948)
- Sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật
Bản cộng lại (1949).
- Nắm hơn 50% số tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng của thế giới.

- Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
Nguyên nhân: (5 nguyên nhân)
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng
động, sáng tạo.
- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến
tranh.
- Áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất.
- Các tập đoàn tư bản có sức sản xuất, cạnh tranh lớn, hiệu quả cả trong và ngoài nước.
- Các chính sách, biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kinh
tế Mĩ phát triển.
2. Khoa học- Kỹ thuật
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành
tựu to lớn.
Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực:
- Chế tạo công cụ sản xuất mới: Pôlime, vật liệu tổng hợp.
- Tìm ra năng lượng mới: Nguyên tử , nhiệt hạch.
- Chinh phục vũ trụ: Đưa người lên mặt trăng 1969.
- Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
3. Về chính trị - Xã hội
Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những
khó khăn trong nước.
Xã hội Mĩ không hoàn toàn ổn định chứa đựng nhiều mâu thuẫn: Giai cấp, sắc tộc, nạn thất
nghiệp, nhiều tệ nạn khác.
Lưu hành nội bộ 9
Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân diễn ra dưới nhiều hình thức.
4. Về đối ngoại
Mĩ Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới
Chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện 3 mục tiêu:

- Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong
trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
- Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc Mĩ.
Biện pháp:
Mĩ khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến
tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi trên thế giới (Việt Nam (1954-1975), Trung
Đông…)
Từ năm 1972 thực hiện chính sách hoà hoãn với Liên Xô, Trung Quốc.
II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991
1. Về kinh tế
1973 do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng
khủng hoảng và suy thoái kéo dài đến 1982.Từ 1983 kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển
trở lại.
2. Đối ngoại:
Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy đua vũ
trang, đối đầu với Liên Xô.
Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.
12/1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
III. Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000
1. Về kinh tế, khoa học – kĩ thuật
Trong suốt thập niên 90 Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn
đứng hàng đầu thế giới. Mĩ tạo ra 25% giá trị tổng sản phẩm của toàn thế giới, có vai trò chi
phối hầu hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế: WTO, WB, IMF, LHQ,…
2. Về chính trị và đối ngoại
Theo đuổi 3 mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng”:
- Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh sẳn sàng chiến đấu.
- Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
- Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự 2 cực Ianta tan rã (1991) Mĩ có tham vọng

vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới.
Vụ khủng bố 11/9/2001, dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối
ngoại của Mĩ.
Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11/7/1995
BÀI 7: TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế - khoa học kỹ thuật.
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đến 1950 kinh tế được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 kinh tế ổn định và phát triển nhanh. Tây Âu trở
thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
Những yếu tố phát triển:
+ Áp dụng thành công các thành tựu của cách mạng KH-KT hiện đại.
+ Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển đất nước như: viện trợ của Mỹ và sự hợp
tác của cộng đồng châu Âu…
- Cuộc khủng hoảng năng lượng từ 1973 đến đầu thập niên 90 các nước Tây Âu lâm vào suy
thoái, khủng hoảng và phát triển không ổn định. Từ 1994 kinh tế bắt đầu khôi phục và phát
triển.
2. Chính trị -xã hội
Lưu hành nội bộ 10
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai : củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định chính trị xã
hội, nhằm phục hồi kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Giai đoạn 1950 - 1973 tiếp tục phát triển nền dân chủ Tư sản, chính trị ở các nước Tây Âu nhìn
chung ổn định, tuy nhiên tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm trọng.
3. Chính sách đối ngoại
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước như: Anh, Pháp, Hà Lan…, tiến hành các cuộc chiến
tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng thất bại.
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Các nước Tây Âu tham gia kế hoạch Macsan, gia nhập khối NATO (4/1949), nhằm chống
CNXH; đứng vế phía Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược VN; ủng hộ Ixaren trong chiến tranh
ở trung Đông. Tuy nhiên quan hệ giữa Mỹ và Tây Âu cũng trục trặc, nhất là quan hệ Mỹ -

Pháp…
- Tháng 8/1975 các nước châu Âu, LX, Mỹ và Canada, kí kết định ước Henxinki về an ninh hợp
tác châu Âu, làm cho tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi.
- Tháng 11/1989 bức tường Beclin sụp đổ, 12/1989 hai nước Xô-Mỹ tuyên bố chấm dứt chiến
tranh lạnh, 10/1990 nước Đức thống nhất.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, với các nước phát triển, các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ la
tinh, các nước Đông Âu và SNG.
4. Liên Minh Châu Âu
a. Sự hình thành
- 1951, Cộng đồng than, thép Châu Âu được thành lập gồm Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà
Lan, Lucxămbua.
- 1957, Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) ra đời.
- 1/7/1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất lại thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC). 12/1991, các nước
thành viên EC đã kí kết Hiệp ước Maxtrich (Hà Lan), có hiệu lực từ 1/1/1993 đổi tên thành Liên
minh Châu Âu (EU).
b. Mục tiêu: EU ra đời nhằm hợp tác, liên minh giữa các nước thành viên trong các lĩnh vực
kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh chung.
c. Quá trình phát triển
- 1951-1957 6 nước: Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua.
- 1986: 12 nước (thêm Anh, Ailen, Đan Mạch, Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha).
- 1995: 15 nước (thêm Áo, Phần Lan, Thụy Điển)
- 2004: 25 nước (thêm Extônia, Látvia, Litva, Ba Lan, Sec, Slôvakia, Hungari, Slôvênia, Sip,
Manta).
- 2007: 27 nước (thêm Bungari, Rumani)
- Cơ cấu tổ chức của EU gồm 5 cơ quan chính: Hội đồng Châu Âu, Hội đồng Bộ Trưởng, Ủy
ban Châu Âu, Nghị viện Châu Âu, Tòa Án Châu Âu ngoài ra còn có 1 số Ủy ban chuyên môn
khác.
- 1979, bầu cử Nghị viện Châu Âu đầu tiên. Năm 1995, bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đi lại
của công dân các nước này qua biên giới của nhau. 1/1/1999, đồng tiền chung Châu Âu (đồng
Euro) được phát hành, 1/1/2002, chính thức được sử dụng nhiều nước EU thay cho các đồng bản

tệ.
- Quan hệ Châu Âu và Việt Nam: quan hệ hữu nghị, hợp tác ngày càng phát triển có hiệu quả.
10/1990, EU thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 7/1995, EU và Việt Nam kí hiệp định
hợp tác toàn diện.
- Hiện nay EU là tổ chức liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế
giới.
Bài 8 : NHẬT BẢN
I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952
1. Hoàn cảnh
Nhật bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh: Khoảng 3 triệu người chết và mất tích, 13 triệu
người thất nghiệp, …
Lưu hành nội bộ 11
1945-1952, bị quân đội Mĩ chiếm đóng.
2. Chính trị
- Sau chiến tranh Nhật tiến hành các cải cách dân chủ: (Hiến pháp mới, cải cách ruộng đất,
cải cách giáo dục, ), Nhật trở thành nước quân chủ lập hiến, thực chất theo chế độ dân chủ đại
nghị tư sản.
- Nhật cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng
phòng vệ dân sự đảm bảo an ninh, trật tự trong nước.
3. Kinh tế: Tiến hành 3 cuộc cải cách lớn:
- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư”;
- Cải cách rộng đất.
- Dân chủ hóa lao động.
=> Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ 1950- 1951 kinh tế Nhật được phục
hồi, đạt mức trước chiến tranh.
4. Đối ngoại
9/1951 Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật được ký kết.
II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
1. Kinh tế, giáo dục và khoa học – kĩ thuật
a. Kinh tế

1952- 1960: Kinh tế có bước phát triển nhanh.
1960-1973: Kinh tế Nhật phát triển “Thần kì”
- 1960 -1969, Tăng trưởng bình quân 10,8%.
- 1970-1973, có giảm nhưng vẫn ở mức 7,8%, cao hơn rất nhiều các nước tư bản khác.
- 1968, kinh tế Nhật vượt Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia và Canada vươn
lên đứng hàng thứ 2 thế giới tư bản sau Mĩ.
Đầu thập kỉ 70, Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
b. Giáo dục và khoa học – kĩ thuật
Coi trọng giáo dục và KH-KT, mua bằng phát minh sáng chế.
Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng.
Nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật: (6 nguyên nhân)
- Con người được coi chủ yếu là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực sức cạnh tranh
cao.
- Biết áp dụng các thành tựu KH-KT hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm.
- Chi phí cho quốc phòng thấp.
- Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
Hạn chế:
- Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu.
- Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp, tập trung chủ yếu vào 3 trung
tâm Tôkiô, Ôxaca và Nagôia.
- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước NICs, Trung Quốc,…
2. Chính trị: 1955-1993: Đảng dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, chính trị gần ổn định.
3. Đối ngoại
Vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ.
1956, Nhật quan hệ ngoại giao với Liên Xô, và gia nhập Liên Hiệp Quốc.
III. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991
1. Kinh tế

Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới 1973 kinh tế Nhật phát triển xen kẽ
với những giai đoạn suy thoái ngắn.
Nửa sau những năm 80, Nhật vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới.
2. Đối Ngoại
Lưu hành nội bộ 12
Những năm 70, Nhật thực hiện chính sách đối ngoại mới: Tăng cường quan hệ mọi mặt với
ASEAN.
1973, thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
IV. Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000
1. Kinh tế
Lâm vào tình trạng suy thoái nhưng vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của
thế giới.
2. khoa học – kĩ thuật
Vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
3. Văn hóa
Vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa
truyền thống và hiện đại.
4. Chính trị
1993, sự cầm quyền của Đảng dân chủ Tự do chấm dứt tình hình chính trị có phần không ổn
định.
5. Đối ngoại:
Tiếp tục duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên toàn cầu, đặc biệt các nước Đông
Nam Á.
BÀI 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU
THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
1. Nguồn gốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai từ quan hệ đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành đối
đầu giữa 2 khối Đông -Tây do:

- Đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa 2 cường quốc Xô - Mĩ. Mĩ có tham vọng bá chủ thế
giới.
- Mặt khác, Mỹ lo ngại trước sự ra đời của các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng
Trung Quốc.
2. Biểu hiện: Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, làm căng thẳng trong quan hệ Mỹ, các
nước phương Tây và Liên Xô với các nước XHCN.
* Mĩ: - 3/1947 Học thuyết Tơruman được công bố chính thức mở đầu chính sách chống Liên
xô, khởi đầu chiến tranh lạnh.
- 6/1947 thông qua kế hoạch Macsan, Mĩ giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhằm tập
hợp các nước này vào liên minh quân sự chống Liên xô và các nước Đông Âu.
- 4/4/1949 thành lập tổ chức Hiệp uớc Bắc Đại Tây Dương (NATO).
* Liên xô: - 1/1949 thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp đở lẫn nhau giữa
các nước XHCN.
- 5/1955 thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsava -> Liên minh chính trị - quân sự phòng thủ của
các nước XHCN châu Âu.
=> Như vậy sự ra đời của NATO và Vacsava đánh dấu sự xác lập của cục diện 2 cực, 2 phe,
chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
II. Sự đối đầu Đông Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ
1. Cuộc chiến tranh xâm lược ĐD của Pháp (1945-1954)
- Ngay sau chiến tranh thế giới thứ II, Pháp quay trở lại tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược 3
nước Việt Nam, Lào, Campuchia, cuộc chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động giữa 2
khối.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7/1954) đã công nhận độc lập chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia , nhưng Việt Nam tạm thời chia
cắt làm 2 miềm, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953)
- 1948 bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước): Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước
CHDCND Triều Tiên; Từ vĩ tuyến 38 trở vào là nước Đại hàn dân Quốc (Hàn Quốc)
Lưu hành nội bộ 13
- 6/1950, cuộc chiến tranh giữa 2 miền bùng nổ, sau 3 năm chiến tranh khốc liệt giữa 2 miền,

đến 7/1953 Hiệp định đình chiến được ký, lấy vĩ tuyên 38 làm ranh giới quân sự tạm thời.
-> Cuộc chiến tranh Triều Tiên là 1 “sản phẩm” của chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp
đầu tiên giữa 2 phe
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954-1975)
- Sau 1954, Mĩ thay thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, âm mưu chia
cắt lâu dài VN, nhân dân VN phải tiến hành kháng chiến chống Mĩ từ 1954-1975. Đây là cuộc
chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh rõ nét nhất mâu thuẫn giữa 2 khối, đánh dấu sự phá sản
của mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ.
- 1/1973 Hiệp định Pari được kí kết Mĩ cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng
độc lập, thống nhất, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của VN.
- Nhân dân Việt Nam đoàn kết với nhân dân Lào, Campuchia, tiến hành cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước đến 1975 đã giành thắng lợi hoàn toàn.
- Như vậy; trong thời kì chiến tranh lạnh hầu như mọi cuộc chiến tranh, hoặc xung đột quân sự ở
các khu vực trên thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan tới sự đối
đầu giữa 2 cực Xô- Mĩ.
III. Xu thế hòa hoãn đông Tây
1. Xu thế hòa hoãn Đông -Tây
Từ đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn Đông -Tây đã xuất hiện:
- Đầu những năm 70 hai siêu cường Xô- Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp cấp cao
- 11/1972 hai miền nước Đức đã kí kết tại Bon hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa hai
miền.
- 1972 Liên xô và Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược và kí hiệp ước về việc hạn
chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến
lược (SALT 1)
- Tháng 8/1975, Định ước Henxinki khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc
gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh ở châu Âu
2. Chiến tranh lạnh chấm dứt
- 12/1989 tại cuộc gặp gỡ cấp cao Xô - Mĩ tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo
Goóc- ba-chốp và Bu-sơ đã chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
- Hai cường quốc Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh vì:

+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và suy
giảm thế mạnh của họ trên nhiều lĩnh vực so với các nước khác.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với
Mĩ. Còn Liên xô kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Hai cường quốc Liên xô và Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế
của mình.
=> Như vậy, Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện đề gải quyết
hòa bình, các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới (Apganixtan,
CPC, Namibia…)
IV Thế giới sau chiến tranh lạnh
- 1989 - 1991 chế độ XHCN đã sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên xô. Dẫn đến trật tự 2 cực
tan rã. Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”.
- Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng
sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
- Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm
bá chủ thế giới, nhưng không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
- Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại
không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài: Ở bán đảo Ban
căng, một số nước châu Phi và Trung Á.
- Thế kỷ XXI xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế. Sự xuất
hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức
mới đối với hoà bình và an ninh quốc tế.
Lưu hành nội bộ 14
Bài 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
– Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày

càng cao của con người.
– Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên,
chiến tranh…
b. Đặc điểm, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt
nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật và kỹ thuật lại mở
đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu
a. Thành tựu
- Lĩnh vực khoa học: Đạt nhiều thành tựu kì diệu, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học cơ bản có
những bước tiến nhảy vọt:
+ 3/1997 tạo ra cừu Đoli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ 4/2003, giải mã bản đồ gien người.
- Lĩnh vực công nghệ:
+ Phát minh về công cụ sản xuất mới: máy vi tính, Rôbốt…
+ Vật liệu mới: chất dẻo Pôlime, chất tổng hợp Conposit…
+ Phát minh ra những nguồn năng lượng mới: Năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời…
+ Công nghệ sinh học,có những bước đột phá trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…
+ Cuộc cách mạng xanh thành công: lai tạo giống mới năng suất cao…
+ Giao thông vận tải, Thông tin liên lạc: phát sóng qua vệ tinh, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc ,
cáp quang…
+ Vũ trụ: tàu vũ trụ, tàu con thoi, ngành nghiên cứu không gian ra đời, khoa học vũ trụ.
b. Tác động:
– Tích cực, tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng sản phẩm, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của con người. Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi
mới về giáo dục, đào tạo ,đưa tới những thay đổi lớn và những đòi hỏi mới đối với mỗi con
người và mỗi quốc gia dân tộc.
– Hạn chế, chủ yếu do con người gây ra: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông,
các dịch bệnh mới, sự cạn kiệt tài nguyên , đặc biệt là vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên
hành tinh.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ.

1. Xu thế toàn cầu hóa
a. Bản chất
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá: Toàn cầu hóa
là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ
thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa
– Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
– Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
– Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
– Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
(EU,ASEAN, IMF, WTO, APEC, ASEM…)
Như vậy toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
c. Tác động của toàn cầu hóa
* Tích cực
+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng
trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
Lưu hành nội bộ 15
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh
và hiệu quả của nền kinh tế.
* Hạn chế
– Làm trầm trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu nghèo.
– Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn mất bản sắc
dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển, đồng thời cũng tạo ra những
thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ
sẽ tụt hậu với thế giới bên ngoài.
Bài 11
TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945

1. Sự xác lập của trật tự hai cực Ianta với hai phe do Liên Xô và Mĩ đứng đầu, đã chi
phối nền chính trị thế giới và các mối quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian của nửa sau thế
kỷ XX.
2. Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, trong nhiều thập niên Chủ nghĩa xã
hội với lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự và kinh tế, khoa học, kĩ thuật
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Á,
Phi, Mĩ Latinh. Sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ và hệ thống thuộc địa. Các quốc gia độc lập
ra đời ngày càng tham gia tích cực và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.
4. Hệ thống Đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
– Một là, Mĩ trở thành đế quốc giàu mạnh nhất, đã ráo riết thực hiện chiến lược toàn cầu, đã
dính líu can thiệp vào nhiều nơi trên thế giới. Nhưng cũng phải chấp nhận không ít thất bại,
tiêu biểu là thất bại trong cuộc chiến tranh Việt Nam.
– Hai là, nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế tư bản tăng trưởng khá liên tục, tạo ra những
thay đổi về chất trong cơ cấu và xu hướng phát triển và hình thành nên các trung tâm kinh tế
lớn của thế giới.
– Ba là, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là EU, Mĩ ,
Nhật trở thành ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng. Những nét nổi bật trong quan hệ quốc tế
từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
– Sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh kéo dài hơn
bốn thập niên.
– Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. Cuối
cùng, Chiến tranh lạnh kết thúc, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại và hợp tác phát
triển.
– Nhưng vẫn còn những nguy cơ xung đột do mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh
thổ.
6. Cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật đã diễn ra với nội dung, qui mô và tốc độ chưa
từng thấy cùng những hệ quả nhiều mặt là vô cùng to lớn. Đòi hỏi các quốc gia khôn ngoan nắm
bắt thời cơ, tránh việc bỏ lỡ cơ hội
II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

– Một là các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
– Hai là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung
đột trực tiếp. Mối quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt: Mâu thuẫn và hài
hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế .
– Ba là ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ mới chủ nghĩa li khai, chủ
nghĩa khủng bố, mâu thuẫn về dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ.
– Bốn là, từ thập kỉ 90, sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh
mẽ.Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển, đây vừa là
thời cơ thuận lợi, vừa là thách thức gay gắt trong sự vươn lên của đất nước.
Lưu hành nội bộ 16
Phần hai
LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN NĂM 2000
Chương I
VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1930
Bài 12
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở Việt Nam sau chiến tranh
thế giới thứ nhất
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp.
a. Mục đích: Nhằm bù đắp lại những thiệt hại do cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.
b. Nội dung: đầu tư tốc độ nhanh, quy mô lớn, trong vòng 6 năm (1924 - 1929 ) vốn đầu tư vào
Việt Nam hơn 4 tỉ phrang:
- Nông nghiệp: Thu hút vốn chủ yếu vào đồn điền cao su.
- Công nghiệp: Coi trọng khai mỏ và công nghiệp chế biến (sợi, dệt, xay xát…)
- Thương nghiệp: Ngoại thương có những bước phát triển mới, quan hệ buôn bán nội địa
được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Thành lập ngân hàng Đông Dương nhằm điều tiết các ngành kinh tế.

- Pháp thi hành các biện pháp tăng thuế…
2. Chính sách về chính trị, văn hóa – giáo dục của thực dân Pháp
a. Chính trị: Pháp tăng cường chính sách cai trị; Đưa người Việt vào các công sở.
b. Văn hóa – giáo dục
- Hệ thống giáo dục được mở rộng ở cả 4 bậc học.
- Sách, báo được xuất bản , chủ yếu là cổ vũ tư tưởng “Pháp – Việt đuề huề”.
- Văn hoá phương Tây vào Việt Nam, phát triển đan xen với văn hoá truyền thống.
3. Những chuyển biến về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam
a. Kinh tế
Tăng vốn và kỹ thuật làm cho kinh tế Đông Dương có những bước phát triển mới, nhưng
mất cân đối, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
b. Xã hội
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển
biến mới:
Giai cấp địa chủ phong kiến: Tiếp tục phân hoá, một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham ra
phong trào dân tộc dân chủ.
Giai cấp nông dân: Bị mất đất, bần cùng hoá, đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất
của cách mạng.
Giai cấp tiểu tư sản: Tăng nhanh về số lượng, có tinh thần chống đế quốc và tay sai, đặc
biệt là bộ phận trí thức hăng hái đấu tranh.
Giai cấp tư sản: Bị Pháp chèn ép, thế lực kinh tế yếu, trong quá trình phát triển phân hoá
thành hai bộ phận:
Tư sản mại bản: Cấu kết chặt chẽ với Pháp.
Tư sản dân tộc: Có ý thức kinh doanh độc lập, theo khuynh hướng dân tộc, dân chủ.
Giai cấp công nhân: Tăng nhanh về số lượng đến 1929 có 22 vạn người đời sống khó khăn,
sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác trở thành lực lượng chính trị độc lập và nắm quyền lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
II. Phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước
ngoài.

a. Phan Bội Châu
Lưu hành nội bộ 17
- 6/1925 Ông bị bắt ở Trung Quốc rồi chuyển về nước, cuối cùng Pháp phải đưa ông về an
trí ở Huế.
- Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đã làm thay đổi quan điểm cách mạng của Phan Bội
Châu .
b. Phan Châu Trinh
- Ở Pháp ông cùng các nhà yêu nước tiếp tục hoạt động cách mạng.
- 1922 Ông viết Thất điều thư vạch ra 7 tội của Khải Định.
- 1925 ông về nước tiếp tục hoạt động cách mạng.
c. Hoạt động của Việt kiều tại Pháp và Trung Quốc
- Năm 1925, Hội những người lao động trí óc Đông Dương ra đời.
- Năm 1923, lập Tổ chức Tâm Tâm xã.
- Tháng 6-1924, Phạm Hồng Thái mưu sát Toàn quyền Đông Dương Meclanh ở Sa Diện
(Quảng Châu) bị thất bại và anh dũng hi sinh.
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
* Tư sản
- Giai cấp tư sản dấy lên phong trào: Chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá.
- 1923 có phong trào chống độc quyền thương cảng Sài Gòn và độc quyền xuất khẩu gạo.
- 1923 Đảng Lập Hiến ra đời cùng một số đảng phái khác, lãnh đạo quần chúng đấu tranh,
khi Pháp nhượng bộ thì thoả hiệp.
* Tiểu tư sản
- Đã tập hợp thành những tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng
Thanh niên… với nhiều hoạt động phong phú, nhiều tờ báo tiến bộ ra đời: An Nam trẻ, Chuông
rè, Người nhà quê…lập nhà xuất bản tiến bộ…
- Năm 1925 có cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu, 1926 lễ truy điệu đám tang cụ
Phan Châu Trinh.
c. Các cuộc đấu tranh của công nhân
- Đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy còn lẻ tẻ, tự phát.
- Tiêu biểu: Năm 1920, thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu. Tháng 8 -

1925, công nhân Ba son bãi công, tỏ rõ ý thức chính trị, sự kiện này đã đánh dấu bước tiến
mới của phong trào công nhân Việt Nam.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
+ Sau nhiều năm bôn ba, cuối 1917 Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 tham gia Đảng
Xã hội Pháp.
+ 6/1919 Người gửi đến hội nghị Vecsai bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi Pháp thừa
nhận quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc.
+ 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo Luận cương lần thứ nhất của Lênin về vấn đề dân
tộc và thuộc địa từ đó Người đi theo con đường cánh mạng Vô sản.
+ 12/1920 tham dự đại hội đảng xã hội Pháp, Người tán thành Quốc tế 3, đồng sáng lập ra Đảng
Cộng Sản Pháp và là người Cộng sản đầu tiên của VN.
+ 1921 Người sáng lập “ Hội liên hiệp thuộc địa”, năm 1922 ra báo “ Người cùng khổ”, làm cơ
quan ngôn luận, viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án
chế độ thực dân Pháp.
+ 6/1923 sang Liên Xô dự ĐH Quốc tế nông dân.
+ 1924 dự ĐH lần thứ V Quốc tế cộng sản. Sau đó học tập và nghiên cứu ở Quốc tế cộng sản,
viết bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
+11/1924 Người về Quảng Châu tiếp tục tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách
mạng.
==> Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước mới cho dân tộc VN, chuẩn bị về
tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản.
Bài 13
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930
Lưu hành nội bộ 18
I . Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
* Hoàn cảnh
-Năm 1924 Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) và tiếp xúc với
nhóm thanh niên yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã, tháng 2/1925 lập ra Cộng sản đoàn.

- Tháng 6/ 1925 Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên được thành lập.
* Hoạt động
- Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ cách mạng, phần lớn đưa về nước hoạt
động.
- 21/6/1925 ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- 1927 các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành cuốn Đường Kách Mệnh.
- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng
dân tộc cho cán bộ của Hội, nhằm tuyên truyền về nước.
- 7/1925 lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
- 1928 thực hiện phong trào “vô sản hoá”, đưa Hội viên cùng sống, lao động với công nhân
để vận động quần chúng, rèn luyện cán bộ và truyền bá Chủ nghĩa Mac-Lênin.
*Vai trò
- Truyền bá Chủ nghĩa Mác –Lênin vào VN.
- Nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển
sang giai đoạn cách mạng mới.
- Chuẩn bị về chính trị, tổ chức và đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.
2. Tân Việt Cách mạng đảng
* Sự ra đời
-14/7/1925 gồm các trí thức yêu nước, địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung kỳ.
- Qua nhiều lần đổi tên đến 14/7/1928 đổi thành Tân Việt Cách mạng đảng.
* Hoạt động
Quá trình phát triển Tân Việt bị phân hoá thành 2 bộ phận: Bộ phận tích cực gia nhập Hội
Việt Nam Cách mạng thanh niên; còn lại chuẩn bị sáng lập một đảng kiểu mới.
3. Việt Nam Quốc dân đảng
* Sự ra đời
Thành lập 25/12/1927 do Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính lãnh đạo.
Chủ yếu ở Bắc kỳ.
Hoạt động
-Chương trình hành động: đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thành lập dân quyền.
-Mục tiêu chưa rõ ràng: Trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng, chủ

trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực.
-2/1929 Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh, bị Pháp vây quét,
Nguyễn Thái Học quyết định khởi nghĩa.
-9/2/1930 khởi nghĩa bùng nổ ở Yên Bái và nhanh chóng lan sang các địa phương khác.
-Cuộc khởi nghĩa bị thất bại nhanh chóng, song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc
của nhân dân ta, nối tiếp truyền thống bất khuất của dân tộc ta.
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh.
- 3/1929 số hội viên tiên tiến ở Bắc kỳ, thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên.
- 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (TQ), đoàn đại biểu
Bắc kỳ đề nghị thành lập đảng, nhưng không được hội nghị chấp thuận.
b. Quá trình ra đời và hoạt động của các tổ chức cộng sản.
* Ngày 17/6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập.
* Tháng 8/1929 những hội viên còn của Hội VNCMTN thành lập An Nam cộng sản đảng.
*Tháng 9/1929 bộ phận còn lại của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn
Lưu hành nội bộ 19
c. Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản là xu thế khách quan mang tính tất yếu của
phong trào giải phóng dân tộc ở VN theo con đường cách mạng vô sản.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, ba tổ chức CS ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần
chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng.
-Yêu cầu bức thiết của cách mạng VN là hợp nhất các tổ chức Cộng sản; Trước tình hình
đó với cương vị là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng
(TQ) triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, từ 6/1 - 8/2/1930 tại Cửu Long,
Hương Cảng (TQ).
b. Nội dung hội nghị.
- Hội nghị đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành ĐCSVN.

- Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo và bầu BCH TW lâm
thời.
c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Xác định cách mạng VN trải qua 2 giai đoạn: CMTS Dân Quyền (sau gọi là cách mạng dân
tộc dân chủ) và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Xác định nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ, PK và TS phản cách mạng, giành độc lập tự do.
+ Lực lượng cách mạng là quần chúng công - nông, đồng thời liên minh với các giai cấp tầng
lớp khác trong xã hội…
+ Lãnh đạo cách mạng: thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS VN.
+ Phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản toàn thế giới.
==> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân
tộc và giai cấp, độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
d. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong thời đại mới, Đảng là sản
phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – phong trào CN và phong trào yêu nước VN.
+ Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN:
-Là chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng.
-Từ đây cách mạng VN có đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.
-Cách mạng VN trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt về sau của cách mạng VN.
Tại Đại hội đảng lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỷ niệm ngày
thành lập Đảng.
Chương II
VIỆT NAM TỪ 1930 ĐẾN NĂM 1945
Bài 14
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
I. Việt Nam trong những năm 1929 - 1933
1. Tình hình kinh tế
-Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang…

-Công thương nghiệp: Sản lượng các ngành đều giảm; hàng xuất khẩu đình đốn, hàng hoá
khan hiếm giá cao…
> Kinh tế Việt Nam suy thoái.
2. Tình hình xã hội: Khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng hơn tình trạng đói khổ của các
tầng lớp người lao động:
- Công nhân thất nghiệp.
- Nông dân mất đất, thuế cao, bần cùng hoá.
- Các tầng lớp, giai cấp khác, đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Chính sách khủng bố trắng của Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái.
Lưu hành nội bộ 20
> Tình hình trên làm cho mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt, làm
bùng nổ các cuộc đấu tranh.
II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ –Tĩnh
1. Phong trào cách mạng 1930-1931
* Nguyên nhân:
-Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933).
-Đảng ra đời lãnh đạo đấu tranh.
*Diễn biến
Từ tháng 2 – 4/1930 phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân đòi cải thiện điều kiện
sống, bên cạnh đó cũng có khẩu hiệu mang tính chính trị: chống đế quốc và phong kiến.
- 01/5/1930 bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh trên phạm vi cả nước nhân kỷ niệm ngày Quốc tế
lao động.
-Ở các tháng 6, 7, 8 /1930 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, nông
dân trên phạm vi cả nước.
-Từ tháng 9/1930 nhiều vùng nông thôn Nghệ An, Hà Tĩnh nổ ra hàng loạt các cuộc đấu
tranh với quy mô lớn, đỉnh cao là ở Hưng Nguyên dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ,
đòi giảm sưu, thuế, làm cho chính quyền địch ở cơ sở bị tan vỡ.
2. Xô viết Nghệ – Tĩnh
*Sự thành lập các Xô viết
9/1930, Phong trào CM ở Nghệ -Tĩnh phát triển đến đỉnh cao làm cho chính quyền thực

dân, phong kiến sụp đổ, các xô viết ra đời thực hiện quyền làm chủ, điều hành mọi mặt đời sống
xã hội.
*Chính sách
-Chính trị: Thực hiện quyền tự do dân chủ, các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành
lập.
-Kinh tế: Bãi bỏ các loại thuế cũ, xóa nợ cho người nghèo, chia ruộng đất công cho dân cày,
lập các tổ chức giúp nhau sản xuất.
-Văn hoá - Xã hội: Dạy chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín, trật tự an ninh được giữ vững.
=> Tuy chỉ tồn tại được 4 – 5 tháng nhưng Xô viết Nghệ - Tĩnh là nguồn cổ vũ mạnh mẽ
quần chúng nhân dân trong cả nước.
*Kết quả: Đến giữa năm 1931 phong trào tạm lắng xuống.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam
(10 - 1930)
*Hoàn cảnh
-10/1930, Hội nghị BCHTW Đảng lâm thời họp tại Hương Cảng (TQ)
-Hội nghị quyết định đổi tên thành Đảng cộng sản Đông Dương, bầu BCHTW chính thức,
do Trần Phú làm Tổng bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
*Nội dung của Luận cương chính trị 10 - 1930
-Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn; CMTSDQ, bỏ qua gian đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
-Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến và đế quốc.
-Lưc lượng: Công nhân và nông dân.
-Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
-Đoàn kết với vô sản thế giới
*Hạn chế
-Không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất
-Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ
phận của giai cấp địa chủ.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931

-Khẳng định đường lối đúng đắn của đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
cách mạng Đông Dương.
Lưu hành nội bộ 21
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, khối liên minh công - nông đã đoàn kết trong đấu tranh cách
mạng .
-Phong trào CM 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế.
-Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu về khối liên minh Công -Nông và mặt
trận dân tộc thống nhất.
-Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thành công của CMT8.
III. Phong trào cách mạng trong những năm 1932 - 1935
1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng
* Nguyên nhân
-Chính sách khủng bố của Pháp, lực lượng cách mạng bị tổn thất.
-Đảng phát động phong trào đấu tranh để phục hồi lực lượng .
*Diễn biến và Kết quả
-Hàng vạn người bị bắt bị tù, các ủy viên BCH trung ương, các xứ ủy bị bắt .
-Các Đảng viên cộng sản biến nhà tù thành trường học.
-Các tổ chức Đảng ở ngoài vẫn được gây dựng lại cơ sở cách mạng.
-6/1932 thảo ra chương trình hành động của đảng
-Cuối năm 1934 – 1935 hệ thống tổ chức Đảng được phục hồi.
2. Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3 - 1935)
Tại Macao (Trung Quốc) từ 27 - 31/3/1935 Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp.
*Nội dung
Xác định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là: Củng cố và phát triển đảng, tranh thủ quần chúng
rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.
Thông qua nghị quyết, điều lệ Đảng và bầu BCH Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng
bí thư.
*Ý nghĩa
Đánh dấu sự phục hồi các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng từ trung ương đến địa

phương.
Bài 15
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Tình hình thế giới
-Từ đầu những năm 30 của thế kỷ XX, xuất hiện chủ nghĩa phát xít, đe doạ hoà bình và an
ninh thế giới.
-7/1935 Đại hội 7 Quốc tế Cộng sản đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân chống
phát xít và nguy cơ chiến tranh.
-6/1936 Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử, chính phủ mới ban hành nhiều chính sách tiến bộ,
áp dụng cho cả thuộc địa.
2. Tình hình trong nước
a. Kinh tế
-Nông nghiệp: Tư bản Pháp chiếm ruộng của dân chủ yếu trồng lúa, cao su, cà phê…
-Công nghiệp: Chủ yếu là khai mỏ, các ngành dệt, xi măng, rượu tăng sản lượng.
-Thương nghiệp: Độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối, nhập hàng tiêu dùng và máy móc.
=> Như vậy thời kỳ 1936 – 1939 là giai đoạn phục hồi và phát triển kinh tế, nhưng vẫn lạc
hậu phụ thuộc vào kinh tế pháp.
b. Xã hội
-Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương ít .
-Nông dân mất đất, sưu cao thuế nặng …
-Tư sản dân tộc ít vốn, bị Pháp chèn ép.
-Các tầng lớp, giai cấp khác, đời sống gặp nhiều khó khăn.
-Phần lớn nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ, tạo động lực lớn cho phong trào
đấu tranh đòi dân sinh dân chủ.
Lưu hành nội bộ 22
II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 - 1936
*Hoàn cảnh
Tháng 7/1936 Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thượng Hải

(Trung Quốc) đề ra chủ trương mới.
*Nội dung
-Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là chống đế quốc và phong kiến.
-Nhiệm vụ trước mắt là chống bọn phản động ở thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh,
đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
-Phương pháp đấu tranh: kết hợp hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và nửa hợp pháp
-Chủ trương thành lập thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương,
(3/1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương)
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
-Tháng 8/1936 diễn ra phong trào Đông Dương đại hội.
-Đầu năm 1937 phong trào đón phái viên GôĐa đưa dân nguyện.
-Từ 1937-1939 các cuộc mít tinh, biểu tình tiếp tục diễn ra, tiêu biểu ngày Quốc tế lao động
01/5/1938 lần đầu tiên được tổ chức công khai ở Hà Nội và nhiều nơi khá thu hút đông đảo quần
chúng tham gia.
b. Đấu tranh nghị trường
Hình thức là đưa người của Đảng ra ứng cử vào các cơ quan chính quyền của thực dân: Viện
dân biểu Trung kỳ (1937), Viện dân biểu Bắc kỳ (1938) và Hội đồng quản hạt Nam Kỳ (1939).
Mở rộng lực lượng của mặt trận, vạch trần chính sách phản động của thực dân.
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
-Các tờ báo công khai được lưu hành: Dân chúng, tin tức, bạn dân… và sách những người
dân cày, thơ ca cách mạng
-Giác ngộ cho các tầng lớp nhân dân về đường lối cách mạng của Đảng.
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939
-Đây là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng; buộc Pháp
phải nhượng bộ một số yêu sách của nhân dân.
-Quần chúng được giác ngộ, trở thành đội quân chính trị hùng hậu.
-Đảng đã trưởng thành và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm lãnh đạo.
-Cao trào 1936 – 1939 là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 chuẩn bị cho thành công của cách
mạng tháng Tám.

Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHONG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 - 1945).
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
I.Tình hình VN trong những năm 1939 - 1945
1.Tình hình chính trị
a.Thế giới
-9/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
-Ở châu Âu, chính phủ Pháp đầu hàng Đức thực hiện chính sách thù địch đối với các lực
lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng các nước thuộc địa.
-Chính quyền mới ở ĐD vơ vét sức người, sức của dốc vào cuộc chiến tranh.
b.Trong nước
-9/1940 quân Nhật vượt biên giới Việt - Trung tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp
nhanh chóng đầu hàng.Việt Nam bị đặt dưới ách thống trị của Nhật- Pháp.
-Quân Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh của Nhật Bản về
thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này.
-9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp
2.Tình hình kinh tế - xã hội
Lưu hành nội bộ 23
a. Kinh tế
-Pháp thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải bớt
công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm + ra lệnh tổng động viên.
-Nhật buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật, cướp
ruộng đất của nhân dân, bắt nhân dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu
chiến tranh.
b. Xã hội
-Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Hậu quả
cuối 1944 đầu 1945 có 2 triệu đồng bào chết đói.
-Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta (trừ các thế lực tay sai), đều bị ảnh hưởng bởi chính
sách bóc lột của Pháp-Nhật.

II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 - 1939 đến tháng 3 - 1945
1. Hội nghị BCH trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 11 - 1939
11/1939 Hội nghị BCH Trung ương Đảng được triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Nguyễn
Văn Cừ chủ trì.Nội dung hội nghị :
-Nhiệm vụ, mục tiêu: Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm
cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
-Chủ trương: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của bọn TDĐQ và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc. Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết
công nông binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa.
-Mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh,dân chủ sang đánh đổ
chính quyền đế quốc và tay sai, từ đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
-Thành lập Mặt Trận thống nhất dân tộc phản để Đông Dương
*Ý nghĩa: Hội nghị 11/1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940)
*Nguyên nhân: 22/9/1940 Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua chạy qua châu Bắc Sơn
 nhân cơ hội đó, nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
*Diễn biến
-27/9/1940 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân
Pháp chiếm đồn Mỏ Nhài, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn.
-Nhật – Pháp câu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.
*Kết quả, ý nghĩa: Khởi nghĩa thất bại nhưng có ý nghĩa quan trọng mở đầu thời kì đấu
tranh vũ trang GPDT, để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
b. Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 – 1940)
*Nguyên nhân
Binh lính Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống Xiêm (Thái Lan) không
khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.
 Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa.
*Diễn biến

Bùng nổ 23/11/1940 lan rộng từ miền đông đến miền tây nam bộ…chính quyền cách mạng
được thành lập ở nhiều nơi.
*Kết quả, ý nghĩa :
-Do kế hoạch bị lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó  khởi nghĩa thất bại
-Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam bộ
c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
Nguyên nhân: Do binh lính người Việt trong quân đội Pháp bất bình việc họ bị Pháp đưa
sang Lào đánh nhau với Thái Lan.
Diễn biến:13/1/1941 binh lính Chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô Lương, vạch kế hoạch đánh
thành Vinh nhưng thất bại.
Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.
d.Nhận xét chung cả 3 cuộc khởi nghĩa
Lưu hành nội bộ 24
Nguyên nhân thất bại
Điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thời cơ khởi nghĩa chỉ xuất hiện ở 1 số địa phương,
chưa có thời cơ trong cả nước.
Thực dân Pháp còn mạnh.
Lực lượng CM chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.
Ý nghĩa lịch sử
Nêu cao tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc
Đó là tiếng súng báo hiệu cuộc khởi nghĩa toàn quốc, bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của
các dân tộc ĐD.
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 - 1941)
28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pácbó
(Hà Quảng - Cao Bằng) từ 10-19/5/1941
Nội dung hội nghị
-Nhiệm vụ cách mạng là giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu.
-Tiếp tục gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô giảm thuế, chia lại

ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
-Chủ trương mỗi nước thành lập một mặt trận riêng. Ở Việt Nam thành lập Mặt trận Việt
Nam độc lập đồng minh (Việt Minh 19/5/1941)
-Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần
lên Tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa: Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ hội nghị Trung ương 11/1939.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa
Xây dựng lực lượng chính trị
Vận động quần chúng tham gia Việt minh.
Thành lập Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Nam lâm thời liên tỉnh Cao -
Bắc - Lạng.
1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam.
1944 Đảng dân chủ Việt Nam và hội văn hóa cứu quốc Việt Nam thành lập đứng trong Mặt
trận Việt Minh, vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông
Dương đấu tranh chống phát xít.
Xây dựng lực lượng vũ trang
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn hoạt động chủ yếu ở Bắc Sơn - Võ Nhai.
14/2/1941 những đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I, hoạt
động chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
15/9/1941 Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
Cuối 1941 ở Cao Bằng Nguyễn Ái Quốc thành lập các đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp
huấn luyện chính trị, quân sự…
Xây dựng căn cứ địa
Ở Bắc Sơn - Võ Nhai (11/1940)
Ở Cao Bằng (1941)
b. Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành cho chính quyền
Đầu 1943 cuộc chiến tranh thế giới chuyển biến có lợi cho cách mạng.
25-28/2/1943 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh -Phúc Yên) vạch
ra kế hoạch cụ thể về việc chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang, sau đó công tác

chuẩn bị kn được tiến hành gấp rút trong cả nước.
Tại các căn cứ địa cách mạng công cuộc chuẩn bị kn diễn ra khẩn trương: Căn cứ Bắc Sơn -
Võ Nhai thành lập Trung đội Cứu quốc quân III (25/2/1944)
Căn cứ Cao Bằng thành lập những đội tự vệ vũ trang, đội du kích.
1943 Ban Việt minh Cao - Bắc - Lạng lập 19 ban “xung phong Nam tiến” để liên lạc với căn
cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.
Lưu hành nội bộ 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×