Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần mạng trực tuyến META

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.65 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa hề dùng để
bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận
ĐỖ THỊ DUYÊN
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi
hoàn thành bản khóa luận này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới CN NGUYỄN THỊ
HUYỀN CHÂM-giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành
quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ và công nhân
viên Công ty Cổ Phần mạng trực tuyến META. Các anh, chị đã tạo điều kiện cho
tôi thu thập số liệu trong thời gian tiến hành nghiên cứu thực tế để hoàn thành tốt
khóa luận của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành của tôi tới gia đình, bạn bè đã động viên
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả khóa luận
ĐỖ THỊ DUYÊN
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ


phần mạng trực tuyến META”
Đề tài tiến hành nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu chính là: Đánh giá
thực trạng kết quả và hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần mạng trực
tuyến META. Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất giải pháp nâng cao kết
quả, hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty trong thời gian tới.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, cần có những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng lao động.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần mạng trực
tuyến META, những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế trong sử dụng lao
động của Công ty.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty
trong thời gian tới.
Để nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về đối tượng
cần nghiên cứu. Vì vậy, phải có những khái niệm cơ bản về lao động và năng
suất lao động:
+ Lao động
+ Hiệu quả, hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động: là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích, nó
được đo bằng số lượng hoặc giá trị sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian, hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng năng suất lao động
Cơ sở lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta tìm hiểu thực
tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Đề tài đã đưa ra cơ sở thực tiễn như sau:
Trên thế giới: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đã được các nước đặc
biệt quan tâm và chú trọng như ở Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản.
iii
Trong nước: Chất lượng và trình độ lao động trong các doanh nghiệp
vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng. Đây cũng chính là nguyên nhân
khiến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm hạn chế khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh đó là thực tiễn về việc sử

dụng lao động của một số tập đoàn lớn của Viêt Nam
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, đề tài tiến hành
nghiên cứu kết quả và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần mạng
trực tuyến META với những đặc điểm sau:
+ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
+ Đặc điểm về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh
+ Bố trí lao động trong Công ty
Qua quá trình nghiên cứu tình hình thực trạng lao động của Công ty, có
những đặc điểm nổi bật sau:
+ Trình độ lao động của Công ty, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là khá
cao, luôn ở mức trên 80%.
+ Lao động chưa qua đào tạo có tỷ lệ thấp.
+ Việc sử dụng, bố trí số lượng lao động ở một số phòng ban của công
ty chưa được hợp lý.
Kết quả, hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty cũng có những thay
đổi tích cực như:
+ Năng suất lao động qua các năm thì ngày càng tăng.
Đề tài cũng nêu ra được một số các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng năng
suất lao động như:
+ Công tác tuyển dụng
+ Chế độ lương, thưởng
+ Môi trường làm việc, văn hóa bên trong của Doanh nghiệp
iv
Phân tích kết quả và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty, đề tài cũng
đề xuất một số giải pháp khắc phục những mặt tồn tại như:
- Tính toán xác định lao động của Công ty trên cơ sở chiến lược phát
triển của Công ty trong thời gian tới.Từ đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng
đào tạo nguồn lực lao động hiện có.
-Áp dụng hình thức trả lương hợp lý, khoa học, chế độ lương bổng

bình quân; Áp dụng rộng rãi hình thức trả lương khoán. Dựa vào năng lực của
nhân viên mà trả lương cho phù hợp kích thích nhân viên nâng cao hiệu quả
lao động.
- Hàng năm, Công ty nên cử người lao động đi học các lớp ngắn hạn để
bổ xung chuyên môn, nâng cao nhận thức cho người lao động. Hàng tháng, mở
các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa người lao động trong Công ty.
- Bên cạnh đó, cũng giáo dục ý thức kỷ luật cho người lao động
- Để đảm bảo chất lượng lao động, cần phải thắt chặt khâu tuyển dụng
lao động, tránh gây lãng phí về thời gian và chi phí lao động.
MỤC LỤC
HQ = 11
KQ 11
v
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình số lượng nhân sự của Công ty ở các phòng ban 41
Bảng 3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2010 - 2011 46
Bảng 3.3 Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013 48
Bảng 4.1 Tình hình lao động của công ty 4 năm 2010 – 2013 54
Bảng 4.2 Cơ cấu nhân lực theo giới tính và độ tuổi năm 2013 57
Bảng 4.3 Năng suất lao động bình quân của một nhân viên trong Công ty 62
Bảng 4.4 Số lượng công nhân viên làm đúng chuyên môn của Công ty 67
Bảng 4.5 Tổng tiền lương và quỹ lương bình quân của Công ty 70
Bảng 4.6 Bảng đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên về mức lương 71
Bảng 4.7 Bảng kết quả đánh giá mức độ hài lòng về môi trường làm việc của nhân viên
Công ty 72
vii
DANH MỤC HỘP
Hộp ý kiến 4.1. Ý kiến về môi trường chính trị và luật pháp 65
Hộp ý kiến 4.2. Ý kiến về môi trường kinh tế 66

Hộp ý kiến 4.3. Ý kiến về lương của công ty 71
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSLĐ
KQSX
HĐQT
CB - CNV
SL
HĐSXKD
TNDN
TC – HC
Năng suất lao động
Kết quả sản xuất
Hội đồng quản trị
Cán bộ công nhân viên
Số lượng
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức - hành chính
HĐND Hội đồng nhân dân
TMĐT Thương mại điện tử
ix
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một yếu tố vô cùng quan trọng và quyết định tới tăng trưởng
kinh tế. Lao động (con người) tạo ra tất cả các của cải vật chất và tinh thần và
đóng vai trò là trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong một xã hội dù hiện đại hay
lạc hậu thì cũng cần tới lao động để điều hòa sản xuất và vận hành máy móc, nó
là điều kiện cơ bản của sản xuất. Lao động là yếu tố mà không có gì thay thế

hoàn toàn được.
Việt Nam là một nước có dân số đông đứng ở tốp đầu trên thế giới.
Theo số liệu của tổng cục thống kê thì năm 2012 Việt Nam có tới 88772,9
(nghìn người) ( Tổng cục thống kê) dân số đông nên Việt Nam có một đội ngũ
nhân lực khá dồi dào so với nhiều nước khu vực trên thế giới gần 50 triệu lao
động. Với thực trạng trên thì Việt Nam đang có những thuận lợi như: Hằng năm
lượng lao động của nước ta tăng thêm rất lớn lượng,lực lượng lao động dồi dào
nguồn nhân lực phong phú. Tuy nhiên chúng cũng gặp phải rất nhiều khó
khăn như lao động cũ mới cộng dồn tình trang thiếu việc làm càng tăng việc
làm không ổn định,giá nhân công rẻ mạt, và năng suất lao động còn không
cao. Đây là những khó khăn cho nền kinh tế đây cũng là một vấn đề nan giải
mà nhà nước cũng như xã hội cần quan tâm. Trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cải thiện đòi sống vật chất và tinh thần cho người lao động và đây là một
vấn đề vô cùng quan trọng của nhà nước và toàn dân.
Công ty cổ phần mạng trực tuyến META là một trong những công ty
hàng đầu về công nghệ thông tin và bán hàng trực tuyến. Trong thời gian tìm
hiểu sơ bộ về công ty cổ phần mạng trực tuyến META tôi nhận thấy lợi nhuận
1
của công ty tăng dần qua các năm và ngày càng hướng tới mở rộng quy mô tạo
tuyển dụng thêm nhiều lao động. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty cũng
đã những thành tựu nhất định. Bên cạnh đó tôi cũng nhận thấy công ty có một
số bất cập như: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty vẫn còn thấp so với
những gì mà đáng ra công ty có thể đạt được. Cơ chế quản lý về lao động của
công ty vẫn còn kém. Nhiều lao động lợi dụng sự tin tưởng của công ty để vụ
lợi cho mục đích cá nhân… Từ đó rất cần một nghiên cứu để tìm hiểu về thực
trạng sử dụng lao động của công ty cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại công ty cổ phầ mạng trực tuyến META. Xuất phát từ
những lý do trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần trực
tuyến META”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng lao động của công ty từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
cổ phần mạng trực tuyến META trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và hiệu quả sử
dụng lao động.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần
mạng trực tuyến META trong thời gian quả.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của
công ty cổ phần mạng trực tuyến META.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công
ty cổ phần mạng trực tuyến META trong thời gian tới.
2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần mạng trực
tuyến META trong những năm qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của công ty
trong những năm qua như thế nào ?
- Trong thời gian tới công ty cần phải có những biện pháp gì để nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động của công ty?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Lao động và hiệu quả sử dụng lao
động của công ty.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Lao động và hiệu quả sử dụng lao động của công ty.

- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu phục vụ nghiên cứu : Số liệu thứ cấp tài liệu qua các năm
2011, 2012, 2013. Số liệu sơ cấp là số liệu điều ttra năm 2014.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu : 06/02/2014-10/05/2014
- Phạm vi không gian : Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần mạng
trực tuyến META.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về lao động
- Theo Các Mác: Lao động là một bộ phận lao động xã hội cần thiết
được phân công thực hiện các hoạt động tạo ra của cải vật chất, lao động là
nguồn của mọi của của cải vật chất và văn hó. ( Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác- Lê nin).
- Theo bộ luật lao động thì lao động chính là hoạt động có ý thức, có ý
chí của con người nhằm tạo ra những giá trị sử dụng nhất định. Người lao
động là người có đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, làm việc theo hợp
đòng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý điều hành của người sử
dụng lao động. ( Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
- Vậy lao động trong kinh tế học sẽ được hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa
này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động.
Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường,
gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản
xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động.
- Lao động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội
tham gia vào quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường ( bao gồm thực hiện
các công việc như trao đổi, mua bán hàng hóa, quản lý các hoạt động lưu

thông hàng hóa) nhằm đưa sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng.
- Lao động tồn tại như một yếu tố khách quan của quá trình phát triển
xã hội, Nếu không có lao động thì xã hội dù phát triển tới đâu, máy móc hiện
đại tới đâu cũng không thể tồn tại được.
4
 Phân loại lao động
* Phân loại lao động chung
- Theo tính chất của lao động
+ Lao động trực tiếp: là những lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm cụ thể
+ Lao động gián tiếp:
- Theo loại hình sản xuất kinh doanh
+ Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
+ Lao động trong lĩnh vực công nghiệp
+ Lao động trong lĩnh vực dịch vụ
- Theo tính chất chuyên môn nghề nghiệp
+ Nhân viên kĩ thuật
+ Nhân viên quản lý kinh tế
+ Nhân viên quả lý hành chính
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động được phân thành các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học,
trên đại học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương
đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công
tác thực tế chưa nhiều.
+ Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên
môn thấp, có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc

chưa qua đào tạo.
5
* Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại
- Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động
+ Nhân viên bán hàng
+ Nhân viên mua hàng
+ Nhân viên kho ( giữ và giao hàng)
+ Nhân viên tiếp thị
+ Nhân viên kế toán
+ Nhà quản lý
- Phân theo cấp bậc của người lao động ( trình độ chuyên môn) thông
thường gồm 7 cấp bậc chính
+ Lao động phổ thông chưa qua đào tạo trường lớp ( cấp 1, 2)
+ Nhân viên qua một cấp bậc đào tạo ( Cấp 3, 4)
+ Nhân viên bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề có khả năng
chuyên môn cao
Nói tóm lại phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong
việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề
nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong
doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt
khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận
giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD, lập kế
hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế
hoạch và dự toán này.
Cơ cấu thành phần các loại lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch SXKD, vì vậy trên cơ sở phân loại lao
động cần phải hạch toán được tình hình hiện có và sự biến động về lượng lao
động theo từng loại lao động trong doanh nghiệp. Để thực hiện việc này,
doanh nghiệp dùng “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp” và “Sổ danh
sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp”. Sổ này do bộ phận lao

6
động tiền lương lập làm 2 bản. Một bản được sử dụng ở bộ phận lao động tiền
lương của doanh nghiệp, một bản chuyển cho phòng kế toán doanh nghiệp.
Khi có sự biến động về số lượng lao động, căn cứ vào các chứng từ như quyết
định tiếp nhận lao động, giấy thuyên chuyển công tác, quyết định cho thôi
việc, quyết định nghỉ hưu… để kế toán và bộ phận lao động tiền lương của
doanh nghiệp ghi vào sổ . Số liệu trên sổ danh sách lao động được sử dụng để
lập báo cáo lao động hàng tháng, quý, năm và phân tích số lượng, cơ cấu lao
động phục vụ cho quản lý lao động trong doanh nghiệp.
 Vai trò của lao động
Lao động là một bộ phận không thể thiếu trong bất kì lĩnh vực nào dù
là sản xuất trực tiếp hay kinh doanh thương mại. Nếu không có lao động thì
doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Nó đóng một vai trò
quan trọng tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Một đất nước có nguồn tài
nguyên dồi dào phong phú khoa học kĩ thuật phát triển nhưng nếu không có
lao động thì cũng không thể tồn tại. Trong phạm vi hẹp hơn nếu một doanh
nghiệp có đầy đủ trang thiết bị giàu có về nguồn lực nhưng không có đọi ngũ
lao động tốt thì cũng sẽ không phát triển
Lao động là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người. Với sự phát triển của
khoa học công nghệ như ngày nay thì những yêu cầu về lao động sẽ ngày
càng khắt khe hơn đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao hơn vì
vậy mà lao động cũng cần chuyên nghiệp hơn nữa.
2.1.1.2 Khái niệm về sử dụng lao động
Sử dụng lao động là việc dùng sức lao động của con người vào công
việc cụ thể . Và việc sử dụng lao động này cần có sự đồng ý của người lao
động và người lao động sẽ được trả công.
Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật lao động: Người sử dụng lao động là doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18
tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
7

 Các phương pháp quản lý lao động trong doanh nghiệpcủa nhà sử dụng
lao động
Trong một doanh nghiệp dù có quy mô lớn hay nhỏ thì cũng sẽ phải có
biện pháp quản lý tài sản, nguồn vốn của mình. Lao động là yếu tố quan trọng
của doanh nghiệp vì vậy càng cầng thiết phải sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất.
Chính vì vậy một doanh nghiệp tốt cần nhưng biện pháp quản lý thật tốt về
lao động để từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa
Trong quá trình sử dụng lao động mỗi doanh nghiệp sẽ có những
phương pháp quản lý lao động khác nhau tuy nhiên thì sẽ có những phương
pháp quản lý chính sau đây
• Phương pháp kinh tế
Theo phương pháp này thì việc quản lý lao động sẽ được dựa trên
nền tảng kinh tế cụ thể như: Việc tác động tới lao động thông qua lợi ích
kinh tế của người lao động để thúc đẩy con người lao động tích cực hơn có
trách nhiệm hơn về công việc của mình. Động lực càng lớn thì người lao
động sẽ nghĩ và tìm ra phương án lao động tôt nhất và phù hợp với mục
đích chung của doanh nghiệp. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi
ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ
hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có
hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và
nâng cao hiệu quả kinh tế.
• Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan
hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp
hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ
doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt
khoát, mang tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt
nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời.
8
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to

lớn nó xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các
phương pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong
doanh nghiệp rất nhanh chóng.
Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo
hai hướng.
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các
đối tượng quản trị.
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định.
Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong
những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp.
Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có
phương pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả.
• Phương pháp tâm lý xã hội và giáo dục
Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục
tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng
phương pháp này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được
tâm lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố
trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều
trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế.
Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá
nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và
động viên tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất
và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen)
Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư
tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách
lao động, đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm theo phương
thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận
cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
9

2.1.1.3 Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Để hiểu được về hiệu quả lao động trước tiên chúng ta cần phải hiểu
được định nghĩa thế nào là hiệu quả. Vậy hiệu quả là gì? Và hiệu quả lao động
là như thế nào là nhưng vấn đề mà chúng ta có thể tìm hiểu và phân tích chúng.
 Một số nội dung cơ bản về hiệu quả.
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa những chi phí bỏ ra và kết
quả thu về được. Để hướng tới mục tiêu và kết quả đạt được nếu chi phí bỏ ra
càng thấp thì hiệu quả đạt được càng lớn. Và để doanh nghiệp đạt được hiệu
quả thì cần đề ra mục tiêu và định hướng cụ thể. Hiệu quả của doanh nghiệp
được chia ra thành hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
*Hiệu quả xã hội là kết quả đạt được từ các mục tiêu xã hội đã được
doanh nghiệp đặt ra hoặc mức ảnh hưởng từ mục tiêu của doanh nghiệp tới
xã hội. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệpthương mại thường được biểu
hiện ở mức độ hài lòng, thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thần của xã
hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ
môi trường sinh thái.
* Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Đây chính là những lợi ích mà doanh nghiệp đạt được khi
bỏ ra một số chi phí nào đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là việc sử dụng tối
đa nguồn lực của doanh nghiệp về các mặt như nguồn vốn, lao động, cơ sở
vật chất hạ tầng và đặc biệt là thời gian lao động để tạo ra được lợi ích kinh tế
lớn nhất. Nói quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều
kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua
mọi thời đại.
* Để tính được hiệu quả hay so sánh được giữa chi phí và lợi ích mà
doanh nghiệp đạt được ta có thể sử dụng 2 cách so sánh sau.
- So sánh tuyệt đối: là việc so sánh số tuyệt đôi của chi phí và kết quả
đạt được. Mức chênh lệch càng lớn thì càng hiệu quả. Công thức tính
10
HQ = KQ – CF

Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
+Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau:
• Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các
doanh nghiệp với nhau.
• Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả.
• Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- So sánh tương đối: là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.
HQ =
KQ
CF
+ Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản
ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
+ Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan
điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh
giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương
mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai
mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt
này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả
xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
 Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
11

Con người là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Con người gắn liền với lao động và cũng là điều
kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình
sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là
toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình
vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh
doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực
của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết
quả lao động nhiều hơn.
Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần
phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động
có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu
quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của
con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử
dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời
gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà
tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải
quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng
ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với
khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả
lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
12
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao
động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc,
họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ
làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc

lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải
đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát
và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng
bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi
họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả
như ta đã biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ
chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân
cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng
hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc
như mọi người có kỷ luật.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như
những con người”
Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí
và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi
ích cá nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có
ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận
như một con người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc
cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử
dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có
ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và
lắng nghe ý kiến của họ.
13
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm
cho phát triển “cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm
việc.Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng
tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức
của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ
có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.
+ Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ

các mô hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động
đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh
doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của
mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động
đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao
động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng
kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công
bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự
biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện
pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao
động, việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả.
 Các chỉ tiêu về năng suất lao động
Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích, nó được
đo bằng số lượng hoặc giá trị sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian,
hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Có 2 loại Năng suất lao động là
+ NSLĐ cá nhân (NSLĐ không hoàn chỉnh): Là hao phí lao động sống
để sản xuất ra sản phẩm
14
+ NSLĐ xã hội (NSLĐ hoàn chỉnh): Là hao phí lao động sống và hao
phí lao động vật hóa để sản xuất ra sản phẩm.
Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng hiện vật: Dùng sản lượng hiện vật của từng
loại sản phẩm để biểu hiện mức NSLĐ
W = G/T
G: Giá trị sản phẩm được sản xuất ra trong thời gian T
T: Thời gian lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Hoặc cũng có thể tính năng suất lao động như sau

NSLĐ = KQSX

Trong đó:
NSLĐ: Năng suất lao động
KQSX: Số lượng, khối lượng công việc hoàn thành, giá trị sản phẩm
LĐ: Số người, ngày công, giờ công
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh
giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi
các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi
vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục
tiêu của doanh nghiệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian,
đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
Nhưng chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng
lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù
vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là
hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ
khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy
khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải
15
đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con
người là khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh
doanh. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm

sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn
lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng
người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn
đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao
động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của
doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất,
tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công
trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo
điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của
người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục
vụ lợi ích con người. Trong các doanh nghiệp hiện nay, yếu tố con người
đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì
vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố sống còn của
mọi doanh nghiệp.
16

×