Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.79 KB, 36 trang )

Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
MỤC LỤC
1.1. Các khái niệm tiền lương .............................................................. 3
1.1.1. B n ch t c a lao ng ti n l ngả ấ ủ độ ề ươ ................................................. 3
1.1.2. Các khái ni m ti n l ngệ ề ươ ............................................................... 3
1.1.3. Ý ngh a c a ti n l ngĩ ủ ề ươ ...................................................................... 5
1.2. Các hình thức tính tiền lương và các khoản trích theo lương ... 5
1.2.1. Hình th c ti n l ng theo th i gianứ ề ươ ờ ............................................... 5
1.2.3. Hình th c khácứ ................................................................................. 8
1.2.4. Hình th c khoán qu l ngứ ỹ ươ ............................................................ 8
1.4. Các khoản trích theo lương ........................................................ 10
1.5. Quan điểm một số nước về kế toán tiền lương ......................... 13
1.5.1. i v i k toán H n Qu càĐố ớ ế ố ........................................................... 13
1.5.2. i v i k toán PhápĐố ớ ế .................................................................... 14
1.5.2. i v i k toán MĐố ớ ế ỹ ...................................................................... 14
1.6. Yêu cầu quản lý tiền lương ........................................................ 15
1.6.1. Yêu c u v b máy t ch cầ ề ộ ổ ứ .......................................................... 15
1.6.2. Yêu c u v ch ng tầ ề ứ ừ ..................................................................... 16
1.6.3. Yêu c u v thông tin, ki m tra thông tin v báo cáo thông tinàầ ề ể .... 16
PH N II: TH C TR NG K TO N TI N L NG TRONG C CÁ ÁẦ Ự Ạ Ế Ề ƯƠ
DOANH NGHI P HI N NAYỆ Ệ ............................................. 18
2.1. Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ... 18
2.2. Hình thức sổ kế toán ................................................................... 20
2.3. Tài khoản sử dụng ....................................................................... 20
2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu .................. 22
PH N III: NH GI V KI N NGH HO N THI N CHÁ Á À ÀẦ Đ Ế Ị ĐỂ Ệ Ế
HI N H NHÀĐỘ Ệ .................................................................. 27
3.1. Đánh giá ....................................................................................... 27
3.1.1. u i mƯ đ ể ......................................................................................... 27
3.1.2. Nh c i mượ đ ể ................................................................................... 28
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng


Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật cạnh tranh,
chính vì điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm biện pháp để có thể
khẳng định được vị trí và chỗ đứng của mình trên thị trường. Mặt khác tối đa
hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp. Muốn thực hiện được
mục tiêu đó doanh nghiệp không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại, ngoài ra phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các
loại hình sản phẩm với mẫu mã nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tính toán
giảm chi phí sản xuất, khai thác triệt để mọi tiềm lực sẵn có về vốn, con
người. Chính điều đó khiến cho các doanh nghiệp luôn coi trọng các biện
pháp sử dụng hợp lí hơn nữa nguồn lao động sao cho có hiệu quả.
Con người luôn là yếu tố được quan tâm nhất và được coi là yếu tố có
tính chất quyết định trong các hoạt động của xã hội. Trong doanh nghiệp sản
xuất công nhân là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm, kết quả lao động của
họ góp một phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp.
Trong mọi chế độ xã hội, lực lượng sản xuất là lực lượng nòng cốt,
quyết định đến phương thức sản xuất và hình thái kinh tế xã hội. Để duy trì và
phát triển lực lượng sản xuất thì cần có quan hệ sản xuất phù hợp. Chính sách
tiền lương là một yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến sự phát triển của
lực lượng sản xuất mà trong đó người lao động là nhân tố trung tâm. Chính
sách tiền lương phù hợp không những giúp người lao động tái sản xuất sức lao
động mà còn giúp người lao động cải tạo điều kiện sống, phát huy được năng
lực lao động của mình.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế như hiện nay, việc bảo vệ lợi ích cá
nhân người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người
đem hết khả năng, nỗ lực phấn đầu, sáng tạo trong lao động. Tạo điều kiện
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
1
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692

cho nhân tố con người ngày càng được chú ý coi trọng cả về trí lực và thể
thực. Trong đó, yếu tố quyết định thúc đẩy, kìm hãm, thậm chí làm tha hoá
con người đó chính là chế độ tiền lương và chế độ thưởng phạt đối với người
lao động.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay cần tìm mọi biện pháp để thu
hút nhân lực, duy trì nhân lực giỏi, kích thích động viên nhân lực, đáp ứng yêu
cầu của sản xuất và hiệu quả công việc đối với lao động. Doanh nghiệp cần có
chế độ tăng lương và trợ cấp thích hợp. Điều đó cũng phụ thuộc vào công tác
kế toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của lao động và chế độ tiền lương của
người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay và việc sử dụng hợp lí sao
cho tiết kiệm, hiệu quả nguồn nhân lực này nên tôi chọn đề tài: “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay” làm
đề án cho môn học của mình. Kết cấu đề tài bao gồm những nội dung sau:
Phần I: Những nội dung cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần III: Đánh giá và kiến nghị để hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu về cách hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp và thông qua
nhiều tài liệu sách báo, mạng nhưng do thời gian hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp và
nhận xét của cô giáo để em hoàn thiện đề án của mình và có thêm kiến thức
áp dụng vào công việc thực tiễn một cách tốt hơn.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
2
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
PHẦN I: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1. Các khái niệm tiền lương
1.1.1. Bản chất của lao động tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con
người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không
tách rời khỏi lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất
trong quá trình sản xuất. Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá
trình kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên
tục, thì một vấn đề thiết yếu là cần tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, người
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp phải được trả thù lao lao động.
Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trị và gọi là tiền lương.
1.1.2. Các khái niệm tiền lương
Theo quan điểm của K.Mark tiền lương là giá trị hay giá cả sức lao
động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của lao động. Như vậy, căn
cứ chủ yếu để xác định tiền lương là giá trị sức lao động và tiền lương sẽ luôn
luôn vận động cùng chiều với giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động được
đo lường thông qua giá trị những tư liệu tiêu dùng vật chất và tinh thần cần
thiết tối thiểu để nuôi sống người lao động và gia đình người lao đông cộng
với chi phí đào tạo.
Xét trên mặt quản lý vĩ mô, tiền lương nằm trong lĩnh vực quan hệ sản
xuất: Tiền lương là nội dung cơ bản của chế độ phân phối – một trong ba bộ
phận cấu thành quan hệ sản xuất (Chế độ sở hữu, tổ chức sản xuất, chế độ
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
3
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
phân phối). Vì vậy tiền lương hợp lý góp phần tạo điều kiện cho quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, ngược
lại sẽ nảy sinh mâu thuẫn và tác động kìm hãm sản xuất.

Xét về mặt kinh tế thuần túy, tiền lương là phần thu nhập lớn của gia
đình, nó góp phần ổn định đời sống và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền
lương đảm bảo đủ trang trải và có tích lũy theo xu hướng ngày càng tăng nó sẽ
tạo ra động lực kích thích sản xuất phát triển.
Xét về mặt chính trị xã hội, tiền lương hợp lý góp phần quan trọng vào
việc củng cố lòng tin của mọi người đối với xã hội, đối với doanh nhiệp và từ
đó họ sẽ cống hiến hết khả năng, sức lực của mình cho doanh nhiệp.
Tiền lương danh nghĩa: Được hiểu là số tiền mà người sử dụng trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào khả năng lao
động và hiệu quả làm việc của người lao động, trình độ kinh nghiệm làm
việc...
Tiền lương thực tế: Tiền lương thực tế được hiểu là giá trị hàng hóa tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ đã mua được bằng tiền lương danh
nghĩa. Mối quan hệ tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện
qua công thức sau.
Như vậy, ta có thể thấy nếu giả cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm
đi, điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lương danh nghĩa tăng lên. Tiền
lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền danh nghĩa mà còn phụ
thuộc vào giá cả các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà
họ muốn mua. Đây là một quan hệ phức tạp do sự thay đổi của tiền lương
danh nghĩa và giá cả.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
4
Tiền lương
thực tế
Tiền lương danh nghĩa
Giá cả
=
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương nhất định trả cho người lao động

làm các công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường đảm
bảo nhu cầu đủ sống cho người lao động.
1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương phải đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất và hơn thế là tái sản
xuất mở rộng sức lao động trên các phương diện: Thể lực, trí lực, văn hóa tinh
thần và chi phí dào tạo cho cả con cái họ.
Lương phải thể hiện sự đánh giá chính xác của xã hội đối với tài năng,
trí tuệ, năng lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người.
Tiền lương phải thực hiện được vai trò kích thích tính năng động, sáng
tạo, ý chí học tập, tính kỷ luật, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động đối
với mỗi người.
Chế độ tiền lương vừa đáp ứng được yêu cầu tham gia thúc đẩy sự phát
triển của thị trường sức lao động vừa góp phần vào quá trình phân bổ nguồn
lực lao động hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lực lượng lao động cho các
ngành, các vùng lãnh thổ của đất nước.
1.2. Các hình thức tính tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình
độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của họ.
Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính bằng thời
gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian. Đơn vị để tính tiền lương
thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
5
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong
thang lương.
Lương ngày là số tiền lương trả cho công nhân theo mức lương
ngày nhân với số ngày làm việc thực tế trong tháng.

Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số
giờ làm việc trong ngày theo chế độ.
Tiền lương thời gian có thể kết hợp chế độ tiền lương thưởng để khuyến
khích công nhân hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi
chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Tuy nhiên các doanh nghiệp thường không áp dụng hình thức trả lương này
cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp mình ngoại trừ
một số doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền sản phẩm.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng
và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp
với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng
lao động. Khuyến kích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần
làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Trong việc trả lương
theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức giá tiền
lương đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc một cách hợp lý.
Định mức để giao công việc cho công nhân phải rất cụ thể, chi tiết đối
với từng công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể
ở từng nơi làm việc thì mới được công nhân làm đúng quy trình kỹ thuật, phát
huy được hiệu quả máy móc, thực hiện phương pháp làm việc hợp lý theo
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
6
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
Nghị định số 235/ HĐBT ngày 18/09/1985 về cải tiến chế độ tiền lương của
công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang.
Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lương đúng
đắn, phát huy được tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế, thiết
thực của chế độ trả lương sản phẩm.
Đơn giá trả lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và mức

lương theo cấp bậc công việc, do vậy muốn có đơn giá đúng thì ngoài việc
định mức lao động phải xác định đúng đắn công việc chủ yếu, cơ sở để xác
định là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc.
Các định mức lao động hợp lý, cấp bậc công việc được xác định đúng
đắn thì việc tính đơn giá trả lương sản phẩm mới chính xác do đó đảm bảo trả
lương được công bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp
với khả năng thực tế của mỗi người.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức tuy
nhiên tùy theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xưởng và từng loại
lao động có thể áp dụng các hình thức sau.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương trả theo từng
đơn vị sản phẩm và theo đơn giá nhất định.
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành × đơn giá trả lương.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Thích hợp đối với công nhân phục vụ, tuy lao động của họ không trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao
động của lao động trực tiếp, nếu có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp
mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương cho lao động gián tiếp.
Tiền lương = Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp × hệ số hoặc
định mức.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
7
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định mức thời gian dài hay
những công việc mà cá nhân từng người không làm được đòi hỏi phải làm
thành nhóm và khó xác định kết quả cho từng cá nhân. Khi tính lương theo
cách này phải chú ý tới tình hình thực tế của từng cá nhân về sức khỏe, về sự
cố gắng trong lao động và đảm bảo công bằng hợp lý.

Hình thức lương theo sản phẩm lũy tiến.
Hình thức trả lương này thực chất là người ta sử dụng nhiều đơn giá
khác nhau để trả công cho công nhân hoàn thành sản lượng ở mức độ khác
nhau theo nguyên tắc: Những sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá
chung thông nhất, còn những sản phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá lũy
tiến (lớn hơn đơn giá chính). Chế độ lương này chỉ áp dụng hạn chế ở những
khâu trọng yếu của dây chuyền sản xuất, vào thời điểm cần động viên hoàn
thành sớm thời hạn hợp đồng kinh tế mà thôi.
Hình thức lương theo sản phẩm có thưởng phạt.
Giống hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp nhưng có thêm tiền
thưởng do tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm tốt... và trừ đi tiền
phạt trong trường hợp làm ra sản phẩm không đảm bảo chất lượng theo quy
định.
1.2.3. Hình thức khác
Hình thức khoán khối lượng công việc hoặc khoán từng việc. Được áp
dụng cho những công việc đơn giản, có tính đột xuất. Doanh nghiệp xác định
mức tiền trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
1.2.4. Hình thức khoán quỹ lương
Đây là dạng đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm được sử dụng để trả
cho người lao động làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
8
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
thức này, doanh nghiệp khoán quỹ lương căn cứ vào khối lượng công việc của
từng phòng ban và số lượng nhân viên của phòng ban đó cũng như mức độ
hoàn thành công việc.
Trong giai đoạn hiện nay hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình
thức tiền lương chủ yếu của được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp,
nhưng việc áp dụng hình thức cụ thể nào tùy thuộc vào tình hình cụ thể của
mỗi doanh nghiệp.

1.3. Qũy tiền lương
Trong hạch toán tiền lương các nhà máy xí nghiệp, doanh nghiệp
thường sử dụng quỹ lương để trả cho người lao động. Qũy lương trong xí
nghiệp là toàn bộ tiền lương và các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương.
Lương chính: Là toàn bộ các khoản tiền lương và trợ cấp có tính chất
như lương mà xí nghiệp trả cho người lao động trong thời gian tham gia sản
xuất, hoặc thực hiện nhiệm vụ được giao tại xí nghiệp.
Lương phụ: Là khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trả cho người lao
động trong thời gian mà người lao động làm việc khác mà vẫn được hưởng
lương theo chế độ quy định: Như tiền lương nghỉ phép, tiền lương trong thời
gian tạm nghỉ việc.
Phương pháp xác định quỹ lương ở doanh nghiệp
Qũy lương thực hiện năm (Q
TLn
).
Q
TLn
theo đơn vị sản phẩm = % tiền lương so với tổng sản phẩm nhân với tổng
sản phẩm hàng hóa thực hiện + Qũy lương bổ sung.
(Qũy lương bổ sung là quỹ lương trả cho thời gian không tham gia sản
xuất theo chế độ được hưởng tiền lương cho người lao động như nghỉ phép
năm, nghỉ phép theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập và làm công tác xã
hội).
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
9
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
Q
TLn
theo lợi nhuận = % tiền lương so với lợi nhuận x Tổng lợi nhuận
thực hiện.

Q
TLn
theo doanh thu = % tiền lương so với doanh thu x Tổng doanh thu
thực hiện.
(Tổng doanh thu thực hiện phải trừ đi các yếu tố tăng giảm do nguyên
nhân khách quan).
Cơ sở để tính % tiền lương so với sản lượng, doanh thu, lợi nhuận dựa
trên các căn cư sau:
Dựa vào tỷ lệ tiền lương trong quá trình sản xuất lao động thủ công
nhiều thì tỷ trọng lớn và ngược lại tính công nghệ của sản xuất cao thì %
tiền lương giảm.
Dựa vào sản lượng, doanh thu, lợi nhuận dự kiến trong năm tăng thì tỷ
lệ tiền lương tăng và ngược lại.
Sản xuất có lãi, chênh lệch giữa giá thành và giá bán càng xa càng tốt.
Căn cứ vào mức thu nhập bình quân của các xí nghiệp cùng ngành.
1.4. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương và tiền thưởng, người lao động còn được hưởng các
khoản trợ cấp phúc lợi xã hội, trong đó có BHXH, BHYT, KPCĐ. Cách tính
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ như sau:
1.4.1. Bảo hiểm xã hội
Quĩ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp cho công nhân có
tham gia đóng góp quĩ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: trợ
cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề
nghiệp, hưu trí mất sức lao động. Ngoài việc chia trả cho công nhân, tiền của
quĩ còn được dùng cho công tác quản lý quĩ bảo hiểm xã hội và nộp lên cơ
quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
10
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập tỷ lệ qui định

trên tổng số quĩ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ
cấp khu vực) của công nhân thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22% . Trong đó 16% do doanh nghiệp (đơn
vị) hoặc chủ sử dụng lao động phải nộp, 16% này được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và tính trừ vào thu
nhập (lương) của người lao động. Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm xã hội
quản lý.
1.4.2. Bảo hiểm y tế
Quĩ bảo hiểm y tế được trích lập cho những công nhân có tham gia
đóng góp quĩ trong các hoạt động khám chữa chữa bệnh, viện phí, thuốc
thang, phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ của công nhân trong thời gian đau
ốm, sinh đẻ... Ngoài ra, quĩ bảo hiểm y tế cũng phải nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân thực tế phát
sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% trong đó 3% vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn 1,5% thì trừ vào thu nhập
(lương) của họ.
1.4.3. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thay thế hoặc bù đắp 1 phần thu
nhập cho công nhân khi họ không có việc làm nhằm đảm bảo các vấn đề an
sinh xã hội.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công
hàng tháng của người lao động. Trong đó, người lao động đóng 1%, người sử
dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
11
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
1.4.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động

của tổ chức công đoàn theo quĩ công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
cho người lao động.
Kinh phí công đoàn hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp sản xuất kinh doanh. Tỷ
lệ trích kinh phí công đoàn hiện nay là 2%.
Số phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan
quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp.
Ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng1-1. Các khoản trích theo lương.
Nguồn hình thành
Các loại quĩ
Người sử dụng
lao động (doanh
nghiệp)
Công nhân trực
tiếp sản xuất
Tổng số
Bảo hiểm xã hội 16% 6% 22%
Bảo hiểm y tế 3% 1,5% 4,5%
Bảo hiểm thất nghiệp 1% 1% 2%
Kinh phí công đoàn 2% - 2%
Tổng số 22% 8,5% 30,5%
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp
còn phải xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có
thành tích trong sản xuất. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quĩ
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
12
Đề án chuyên ngành kế toán SV: Đỗ Thị Nhung – BH 191692
khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh như thưởng nâng cao chất

lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...(tiền
thưởng này lấy từ quĩ tiền lương).
Như vậy theo chế độ hiện hành đang áp dụng thì tỷ lệ trích vào lương
của người lao động là 8,5% theo tổng lương. Các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cùng với tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất đã hợp thành chi phí về nhân công
trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán trích
lập và chi tiêu sử dụng các quĩ này có ý nghĩa quan trọng đối với việc tính
toán chi phí sản xuất kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho công nhân trực
tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
1.5. Quan điểm một số nước về kế toán tiền lương
1.5.1. Đối với kế toán Hàn Quốc
Hàn Quốc thực hiện một cấu trúc tiền lương trong đó: Tiền lương cơ
bản chiếm khoảng 54.7 % bao gồm tiền lương khởi điểm và tăng lương định
kỳ hàng năm, tiền lương khởi điểm phụ thuộc vào bằng cấp và thị trường lao
động, nâng lương hàng năm phụ thuộc vào tuổi, thời gian phục vụ và đóng
góp; chi phí sinh hoạt, tiền phụ cấp chiếm 19,4 % thêm giờ, vùng sâu vùng xa;
tiền thưởng chiếm khoảng 25,9 % tặng cho những người lao động tích cực,
gắn bó với cơ sở. Chế độ tiền lương này đảm bảo được mục tiêu hướng ra:
trên 50% tiền lương để đảm bảo cuộc sống còn dưới 50% dùng để kích thích
người lao động.
(theo tài liệu Quan hệ giữa tiền lương và tăng trưởng kinh tế của PGS.TS
Phương Ngọc Thạch)
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Hồng
13

×