Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Báo cáo thực hành cấu trúc máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.58 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN




BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH
CẤU TRÚC MÁY TÍNH







Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trương Minh Huy
Nhóm : 14
Lớp : 11TCLC
Sinh viên thực hiện : Trương Ân Phước
Lê Quang Chánh

Đà Nẵng – Tháng 10/2013


Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 1

MỤC LỤC



MỞ ĐẦU 2
Chương mở đầu. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH 3
Chương 1. MAINBOARD VÀ CÁC THIẾT BỊ, 4
LINH KIỆN GẮN TRÊN MAINBOARD 4
1. Đế cắm CPU 5
2. Chíp cầu Bắc 6
3. Chip cầu Nam 6
4. ROM BIOS 7
5. AGP hoặc PCIE EXPRESS 8
6. Khe PCI 8
7. Khe RAM và RAM 8
8. IC Clocking – IC tạo xung Clock 9
9. IC – CARD SOUND ONBOARD 10
10. IC – CARD NET ONBOARD 11
11. Các cổng kết nối thiết bị ngoại vi 11
Chương 2. BỘ NGUỒN – CÁC LOẠI DÂY, ĐẦU RA 13
1. Các kết nối đầu ra của nguồn 13
2. Quy ước màu dây và cấp điện trong nguồn máy tính 14
Chương 3. CHUẨN ĐOÁN BỆNH QUA 15
TIẾNG BÍP CỦA LOA BIOS 15
Mô T M Li Chn Đon Post Ca Bios Ami 15
Bios Phoenix 16


Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 2

MỞ ĐẦU


Trong kỹ thuật máy tính, kiến trúc máy tính là thiết kế khái niệm và cấu trúc hoạt
động căn bản của một hệ thống máy tính.
Lịch sử phát triển máy tính hình thành cũng không quá lâu nhưng những gì mà nó
mang lại cho sự phát triển của loài người là vô cùng lớn. Máy tính phát triển qua nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn liền với một thành tựu vượt bậc về công nghệ.
Máy tính là một khối thống nhất được hình thành từ hai phần là phần cứng và phần
mềm. Phần cứng là tập hợp các thiết bị kết nối với nhau thành 1 thể thống nhất liên
quan chặt chẽ với nhau, phần mềm là những chương trình giúp máy tính có thể vận
hành và hoạt động.
Để có kiến thức về phần cứng máy tính chúng ta cần phải nắm rõ chức năng nhiệm
vụ của từng phần. Đặt biệt là Mainboard trong CPU máy tính, đây là thiết bị quan
trọng giúp kết nối các thiết bị với nhau giúp máy tính hoạt động.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 3

Chương mở đầu. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH

 CPU: Bộ vi xử lý trung tâm.
 Bo mạch chủ (Mainboard): Bo mạch chính kết nối các thiết bị với nhau trong
máy tính. Có thể so sánh bo mạch chủ trong phần cứng giống như vai trò của hệ
điều hành trong phần mềm.
 RAM: Bộ nhớ tạm của máy tính dùng cho ghi lại các dữ liệu tạm thời trong
một phiên làm việc của máy tính.
 Ỗ đĩa cứng: Bộ nhớ dữ liệu chính của máy tính cá nhân, các thành quả của một
quá trình làm việc có thể được lưu trữ trên ổ cứng trước khi có các hành động
sao lưu dự phòng trên các dạng bộ nhớ khác.
 Ổ đĩa quang (CD, DVD): Bộ nhớ dùng cho xuất, nhập dữ liệu với dung lượng
lớn hoặc trao đổi dữ liệu, phần mềm với những máy tính khác. Sử dụng sao lưu
dữ liệu và các mục đích khác. Đây không phải là thiết bị bắt buộc đối với hệ

thống phần cứng.
 Bo mạch đồ họa: Thiết bị có chức năng xử lý và xuất hình ảnh ra màn hình
máy tính.
 Bo mạch âm thanh: Thiết bị có chức năng xử lý và xuất tín hiệu âm thanh ra
các thiết bị phát thanh.
 Bo mạch mạng: Thiết bị có chức năng kết nối mạng Internet, kết nối giữa các
máy tính với nhau, trao đổi thông tin diện rộng.
 Vỏ máy tính (case): Một bộ khung dùng để định vị và bảo vệ các thiết bị của
máy tính.
 Nguồn máy tính: Cung cấp điện cho máy tính
 Màn hình, chuột, bàn phím: Các thiết bị nhập xuất căn bản, cần thiết cho máy
tính.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 4

Chương 1. MAINBOARD VÀ CÁC THIẾT BỊ,
LINH KIỆN GẮN TRÊN MAINBOARD

Mainboard là gì?
Đối với máy vi tính, Mainboard (còn được gọi Việt hóa là bo mẹ hay bo mạch chủ -
motherboard), là một bản mạch đóng vai trò là trung gian giao tiếp giữa CPU và các
thiết bị khác của máy tính. Một cách tổng quát, nó là mạch điện chính, trung tâm, của
một hệ thống hay thiết bị điện tử; tuy rằng thuật ngữ này thường dùng trong máy tính
cá nhân. Mainboard kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp tới mọi phân của máy tính.
THÀNH PHẦN CẤU TẠO MAINBOARD
Mainboard điển hình dùng để nghiên cứu: Mainboard Foxconn g41mx 2.0 Series




Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 5

1. 4-pin ATX 12V Power Connector 2. System FAN Header
3. IR/CIR Connector 4. PCI Express x1 Slot
5. PCI Express x16 Slot 6. PCI Slots
7. S/PDIF_OUT Connector 8. CD_IN Connector
9. Front Audio Connector 10. Clear CMOS Jumper
11. Floppy Connector 12. Front USB Connectors
13. South Bridge: Intel ® ICH7 14. TPM Connector
15. SATA Connectors 16. Front Panel Connector
17. IDE Connector 18. Speaker Connector
19. 24-pin ATX Power Connector 20. DDR2 DIMM Slots
21. CPU_FAN Header 22. North Bridge: Intel ® G41
23. LGA 775 CPU Socket

Các thành phần quan trọng của một bo mạch: Socket (đế cắm CPU), chip cầu Bắc,
chip cầu Nam, khe cắm RAM, khe cắm mở rộng, các IC điều khiển NET, Audio, ,
các cổng kết nối thiết bị ngoại vi, I/O, BIOS, CMOS

1. Đế cắm CPU
Bộ phận này còn được gọi là socket. Đây là
bộ phận để lắp cố định CPU vào bo mạch
chủ. Mỗi dòng chip CPU khác nhau thì
thích hợp với mỗi loại bo mạch chủ khác
nhau, số socket càng lớn thì thích hợp cho
dòng CPU hiện đại hơn. Ví dụ như dòng
socket của Intel: LGA775 (đây là loại
socket trong mainboard Foxconn ở trên),

LGA1156, LGA1366. Con số đằng sau là số điểm tiếp xúc với CPU.

Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 6

2. Chíp cầu Bắc
 Chức năng: điều khiển các thành phần có tốc độ cao như CPU, RAM,
Card Video. Điều khiển về tốc độ Bus và điều khiển chuyển mạch dữ
liệu.
 Kết nối: chân chipset Bắc kết nối đến CPU, RAM, Card Video và
Chipset Nam.
 Hư hỏng: chipset Bắc mà hỏng thì CPU cũng không hoạt động do không
có tín hiệu reset CPU vì vậy máy sẽ không khởi động, quạt nguồn vẫn
chạy do mạch mở nguồn ở chipset Nam vẫn tốt.
 Sửa chữa: chỉ thay thế chipset Bắc khi đã kiểm tra kĩ CPU và đã nạp lại
BIOS, vì chipset Bắc ít khi bị hư hỏng và hơn nữa, thay mới nó rất phức
tạp.
 Hình nh:

3. Chip cầu Nam
 Chức năng: điều khiển các thành phần có tốc độ chậm như Card Sound,
Card NET, ổ cứng, ổ CD ROM, cổng USB, IC. Điều khiển các cổng
SIO, ROM BIOS, IC điề khiển chuột phím, điều khiển tắt mở nguồn.
 Kết nối: chân chipset Nam kết nối đến PCI để ra các card mở rộng, đến
khe IDE để ra các ổ đĩa, đến BIOS, đến IC SIO để điều khiển các cổng
FDD, cổng Serial.
 Hư hỏng: chipset Nam hỏng có thể sinh ra nhiều bệnh khác nhau, trong
đó thường gặp nhất là bệnh mất reset máy không khởi động đưcọ, hoặc
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy


Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 7

bệnh không mở được nguồn, bệnh không nhận cổng USB, không nhận ổ
đĩa ở cổng IDE.
 Sửa chữa: ta có thể thay thế chipset Nam khi gặp các bệnh: bật công tắc
quạt nguồn không quay, kiểm tra bằng Card Test Main thấy mất tín hiệu
reset, máy không nhận USB, không nhận ổ cứng,
 Hình nh:

4. ROM BIOS
 Tên linh kiện: ROM BIOS viết tắt của Read Only Memory – Basic In
Out System – IC nhớ chỉ đọc, lưu chương trình hệ thống vào ra cơ sở.
 Đặc điểm nhận biết trên Mainboard là: IC mình dày hình chữ nhật
khoảng 2cm
2
, thường là IC chân cắm vào một socket, trên Main không
còn IC nào khác có hình dạng tương tự.
 Chức năng: cung cấp phần mềm cho quá trình khởi động máy tính, cung
cấp chương trình kiểm tra RAM và Card Video, cung cấp trình điều
khiển cho các chipset và Card Video onboard, cung cấp bản CMOS
SETUP mặc định.
 Kết nối: ROM BIOS kết nối trực tiếp đến chipset Nam.
 Hư hỏng: Nếu hỏng thì máy không khởi động được, bật công tắc quạt
nguồn vẫn quay. Nếu lỗi chương trình BIOS thì sinh ra các lệnh sai lệch.
 Sửa chữa: Nạp lại BIOS, nếu nạp lại không được thì hỏng ROM
 Hình nh:

Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy


Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 8

5. AGP hoặc PCIE EXPRESS
Khe AGP và PCI Express dùng để gắn Card Video, khe AGP hoặc PCI Express
do chipset Bắc điều khiển.
Hình nh:




6. Khe PCI
Khe PCI do Chipset Nam điều khiển dùng để gắn các card sound, card net


7. Khe RAM và RAM
Khe RAM do chipset Bắc điều khiển dùng để gắn thanh RAM, đây là bộ nhớ
trung gian không thể thiếu của máy tính.

RAM có hai loại là RAM tĩnh và RAM động:
 RAM tĩnh (static RAM – SRAM) được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng
trong CMOS và BiCMOS). Mỗi bit nhớ gồm có các cổng logic với 6
transistor MOS. Là bộ nhớ nhanh, việc đọc không làm hủy nội dung của
ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu kì của bộ nhớ.
 RAM động (Dynamic RAM – DRAM) dùng kỹ thuật MOS, mỗi bit nhớ
gồm một transistor và một tụ điện. Việc ghi nhớ dữ liệu dựa vào việc
duy trì điện tích nạp vào tụ điện và như vậy việc đọc một bit nhớ làm nội
dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận điều
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 9


khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo
đó mà ít nhất là gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ. Việc lưu trữ thông
tin trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã nạp
và như vậy phải làm tươi bộ nhớ sau khoảng thời gian 2us. Việc làm tươi
được thực hiện với tất cả các ô nhớ trong bộ nhớ. Hiện nay có 3 loại
RAM động phổ biến nhất là: DDR SDRAM, DDR2 SDRAM, DDR3
SDRAM.
 Các thông số ca RAM: hiện nay, thông thường dung lượng RAM được
tính đến bằng GB Dung lượng RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống
nhưng không phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ
trợ RAM lớn. Nếu muốn dùng >3.5GB RAM thì phải sử dụng các HĐH
64 bit thay vì 32 bit. Bus của RAM đặc trưng cho tốc độ truy cập ô nhớ
của RAM, đơn vị clock/s hay MHz. Bus càng cao tốc độ RAM càng lớn,
hiện nay bus ram đã đạt đến trên 2200 MHz.









8. IC Clocking – IC tạo xung Clock
 Tên linh kiện: mạch Clocking – tạo xung Clock, xung nhịp chủ cho hệ
thống MainBoard.
 Đặc điểm nhận biết: mạch gồm có một IC hai hàng chân (khoảng 50
châm) và luôn có thạch anh 14,3 MHz bên cạnh.


Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 10

 Hình nh:




 Chức năng: mạch Clocking có chức năng tạo ra xung Clock làm xung
nhịp hệ thống cung cấp cho tất cả các thành phần trên Main hoạt động,
mỗi IC trên Main (trừ IC dao động) và các Card mở rộng đều được mạch
Clocking phát cho một xung Clock có tân số khác nhau, nếu không có
xung Clock thì các IC xử lí tín hiệu số sẽ không hoạt động được.
 Mạch còn đồng bộ dữ liệu trong toàn hệ thống, đi kèm với dữ liệu đơn
để giải mã chúng thành các bit nhị phân.
 Kết nối: độc lập, không chịu sự điều khiển của bất kì thành phần nào, là
mạch hoạt động đầu tiên khi có nguồn chính cung cấp cho Main.
 Hư hỏng: nếu hỏng mạch Clocking thì máy không khởi động được,
không báo sự cố, khi kiểm tra bằng Card Test Main thấy mất tín hiệu đèn
Clock.
 Sửa chữa: thay IC hoặc thạch anh 14.3 Mhz cho đến khi đèn Clocking
trên mạch test sáng.
9. IC – CARD SOUND ONBOARD
 Tên linh kiện: IC điều khiển Card Sound Onboard và cổng kết nối ra loa,
mic.
 Đặc điểm nhận dạng: có hình vuông, kích thước khoảng 1cm
2
tính cả
chân, xung quanh có rất nhiều tụ điện.

 Chức năng: điều khiển các chức năng về âm thanh như đổi tín hiệu âm
thanh sang Analog và ngược lại, khuếch đại âm thanh ra loa, khuếch đại
âm thanh vào từ Micro. Chúng được kết nối trực tiếp đến chip cầu Nam
sau đó đưa ra các jack cắm la và micro.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 11

 Trong trường hợp bị hư hỏng IC này sẽ làm mất âm thanh ra loa hoặc có
thể ta không cài được trình điều khiển cho card âm thanh. Muốn sửa
chữa thì phải thay IC mới.
 Hình nh:

10. IC – CARD NET ONBOARD
 Tên linh kiện: IC điều khiển Card mạng onboard (Net Onboard)
 Đặc điểm nhận dạng: là IC 4 hàng chân, hình vuông, bên cạnh luôn có
thạch anh 24Mhz.
 Chức năng: điều khiển dữ liệu qua mạng LAN và mạng Internet. Chúng
kết nối giao tiếp với chipset Nam, đầu ra kết nối đến cổng mạng theo
jack cắm RJ45
 Trong trường hợp bị hư hỏng IC này, sẽ không kết nối được Internet,
không cài được trình điều khiển cho Card net được. Ta phải vào CMOS
setup xem có disable nó không? Nếu không phải thay IC mới.
 Hình nh:

11. Các cổng kết nối thiết bị ngoại vi
SATA là một loại chuẩn giao tiếp dành cho đĩa cứng, SATA thì nhanh hơn và
ổn định hơn so với chuẩn IDE cũ. Kết nối SATA cũng dễ dàng hơn so với IDE
vì nó là một cáp riêng biệt cho mỗi ổ đĩa, không phải qua bước set jumper slave
hay master.


Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 12

Cổng S/PDIF Thông thường, mọi tín hiệu âm thanh số (digital) đều phải được
chuyển đổi thành dạng tương tự (analog). Trong máy tính, card âm thanh có
nhiệm vụ chuyển tín hiệu âm thanh số thành tương tự rồi chuyển ra loa.


Cổng P/S 2 là cổng giao tiếp của các thiết bị ngoại vi đầu vào như chuột hoặc
bàn phím (đời cũ). Hiện nay người ra dùng cổng USB vì nó tiện hơn và nhiều
ưu điểm vượt trội hơn.


Cổng USB là laoij cổng giao tiếp cực kì phổ biến trên thế giới hiện nay, với tốc
độ truyền tải dữ liệu cao cùng với khả năng tương thích nhiều thiết bị: Flash
Disk, Mouse, Keyboard, Printer, Scanner Hiện nay có hai phiên bản là USB
2.0 và USB 3.0.


Cổng VGA D-sub 15 Pin là loại cổng thường dùng để kết nối và xuất dữ liệu từ
máy tính ra màn hình (thường là màn hình CRT hoặc LCD đời cũ).




Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 13


Chương 2. BỘ NGUỒN – CÁC LOẠI DÂY, ĐẦU RA
1. Các kết nối đầu ra của nguồn

Nguồn máy tính không thể thiếu các đầu dây cắm cho các thiết bị sử dụng
năng lượng cung cấp từ nó. Các kết nối đầu ra của nguồn máy tính bao gồm:

- Đầu cắm vào bo mạch ch (motherboard connector) là đầu cắm có 20 hoặc
24 chân, tùy thể loại bo mạch chủ sử dụng. Phiên bản khác của đầu cắm này
là 20+4 chân: phù hợp cho cả bo mạch dùng 20 và 24 chân.
- Đầu cắm cấp nguồn cho CPU (+12V power connector) có hai loại: Loại 4
chân và loại 8 chân (thông dụng là 4 chân, các nguồn mới thiết kế cho các
bo mạch chủ đời mới sử dụng loại 8 chân).
- Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang (giao tiếp ATA, peripheral connector): Gồm
4 chân.
- Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang giao tiếp SATA: gồm 4 dây.
- Đầu cắm cho cc card đồ họa cao cấp: gồm 6 chân.
- Đầu cắm cho ổ đĩa mềm: Gồm 4 chân.

Các đầu cắm cho bo mạch chủ và thiết bị ngoại vi được nối với các dây dẫn
màu để phân biệt đường điện áp, thông thường các dây dẫn này được hàn trực
tiếp vào bản mạch của nguồn. Tuy nhiên có một số nhà sản xuất đã thay thế
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 14

việc hàn sẵn bằng cách thiết kế các đầu cắm nối vào nguồn. Việc cắm nối có ưu
điểm là loại bỏ các dây không cần dùng đến để tránh quá nhiều dây nối trong
thùng máy gây cản trở luồng gió lưu thông trong thùng máy, nhưng nó cũng có
nhược điểm là tạo thêm một sự tiếp xúc thứ hai trong quá trình truyền dẫn điện,

điều này làm tăng điện trở và có thể gây nóng, tiếp xúc kém dẫn đến không
thuận lợi cho quá trình truyền dẫn.

2. Quy ước màu dây và cấp điện trong nguồn máy tính
Quy ước chung về các mức điện áp theo màu dây trong nguồn máy tính như
sau:

 Màu đen: Dây chung, có mức điện áp quy định là 0V hay còn gọi là
GND hoặc COM. Tất cả các mức điện áp khác đều so với dây này.
 Màu cam: dây +3,3V.
 Màu đỏ: dây +5V.
 Màu vàng: dây +12V (thường quy ước đường +12V thứ nhất đối với các
nguồn chỉ có một đường +12V).
 Màu xanh dương (Blue): dây -12V.
 Màu xanh lá (Green): dây kích hoạt sự hoạt động của nguồn. Nếu
nguồn ở trạng thái không hoạt động hoặc không được nối với máy tính,
ta có thể kích hoạt nguồn làm việc bằng cách nối dây kích hoạt này với
dây 0V màu đen. Đây là thủ thuật để kiểm tra sự hoạt động của nguồn
trước khi lắp vào máy tính.
 Dây màu tím: điện áp 5vsb (5V standby): dây này luôn luôn có điện
ngay từ khi đầu vào của nguồn được nối với nguồn điện dân dụng cho dù
nguồn có được kích hoạt hay không. Dòng điện này được cung cấp ch o
việc khởi động máy tính ban đầu, cung cấp cho con chuột, bàn phím
hoặc các cổng USB. Việc dùng đường 5Vsb cho bàn phím và con chuột
tùy theo thiết kế của bo mạch chủ.
 Một số dây khác: khi mở rộng các đường cấp điện áp khác nhau, các
nguồn có thể sử dụng một số dây dẫn có màu hỗn hợp.

Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy


Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 15

Chương 3. CHUẨN ĐOÁN BỆNH QUA
TIẾNG BÍP CỦA LOA BIOS

Tiếng bíp mỗi khi khởi động máy tính chính là thông báo mã hoá chứa đựng thông
tin kết quả của quá trình kiểm tra cơ sở các thiết bị phần cứng trong máy. Quá trình
kiểm tra này được gọi là POST (Power-On-Self-Test). Nếu POST cho ra kết quả tốt,
máy tính sẽ phát một tiếng bíp và mọi thứ diễn ra suôn s. Nếu các thiết bị phần cứng
máy có vấn đề thì loa sẽ phát ra vài tiếng bíp. Nếu giải mã được những tiếng bíp này
thì bạn có thể tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc chẩn đoán bệnh của máy tính.
Trên các máy tính đời mới hiện nay, mainboard được tích hợp các chíp xử l đảm
nhiệm nhiều chức năng, giảm bớt card bổ sung cắm trên bo mạch. Tuy nhiên, điều này
sẽ làm giảm tính cụ thể của việc chẩn đoán. Ví dụ, nếu chíp điều khiển bàn phím bị lỗi
thì giải pháp duy nhất là phải thay cả mainboard.

Mô T M Li Chn Đon Post Của Bios Ami

 1 tiếng bp ngắn: Một tiếng bíp ngắn là test hệ thống đạt yêu cầu, đó là khi bạn
thấy mọi dòng test hiển thị trên màn hình. Nếu bạn không thấy gì trên màn hình
thì phải kiểm tra lại monitor và card video trước tiên, xem đã cắm đúng chưa.
Nếu không thì một số chíp trên bo mạch chủ của bạn có vấn đề. Xem lại RAM
và khởi động lại. Nếu vẫn gặp vấn đề thì có khả năng bo mạch chủ đã bị lỗi.
Bạn nên thay bo mạch.
 2 tiếng bp ngắn: Lỗi RAM. Tuy nhiên, trước tiên hãy kiểm tra card màn hình.
Nếu nó hoạt động tốt thì bạn hãy xem có thông báo lỗi trên màn hình không.
Nếu không có thì bộ nhớ của bạn có lỗi chẵn l (parity error). Cắm lại RAM và
khởi động lại. Nếu vẫn có lỗi thì đảo khe cắm RAM.
 3 tiếng bp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn.
 4 tiếng: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn. Tuy nhiên cũng có

thể là do bộ đặt giờ của bo mạch bị hỏng.
 5 tiếng bp ngắn: Cắm lại RAM. Nếu không thì có thể phải thay bo mạch chủ.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 16

 6 tiếng bp ngắn: Chíp trên bo mạch chủ điều khiển bàn phím không hoạt động.
Tuy nhiên trước tiên vẫn phải cắm lại keyboard hoặc thử dùng keyboard khác.
Nếu tình trạng không cải thiện thì tới lúc phải thay bo mạch chủ khác.
 7 tiếng bp ngắn: CPU bị hỏng. Thay CPU khác.
 8 tiếng bp ngắn: Card màn hình không hoạt động. Cắm lại card. Nếu vẫn kêu
bíp thì nguyên nhân là do card hỏng hoặc chíp nhớ trên card bị lỗi. Thay card
màn hình.
 9 tiếng bp ngắn: BIOS của bạn bị lỗi. Thay BIOS khác.
 10 tiếng bp ngắn: Vấn đề của bạn chính là ở CMOS. Tốt nhất là thay bo mạch
chủ khác.
 11 tiếng bp ngắn: Chíp bộ nhớ đệm trên bo mạch chủ bị hỏng. Thay bo mạch
khác.
 1 bp di, 3 bp ngắn: Lỗi RAM. Bạn hãy thử cắm lại RAM, nếu không thì phải
thay RAM khác
 1 bp di, 8 bp ngắn: Không test được video. Cắm lại card màn hình.

Bios Phoenix
Tiếng bíp của BIOS Phoenix chi tiết hơn BIOS AMI một chút. BIOS này phát ra 3
loạt tiếng bíp một. Chng hạn, 1 bíp dừng-3 bíp dừng-3 bíp dừng. Mỗi loạt được tách
ra nhờ một khoảng dừng ngắn. Hãy lắng nghe tiếng bíp, đếm số lần bíp.
Mô T M Li Chn Đon Post Của Bios Phoenix
 1-1-3: Máy tính của bạn không thể đọc được thông tin cấu hình lưu trong
CMOS.
 1-1-4: BIOS cần phải thay.

 1-2-1: Chíp đồng hồ trên mainboard bị hỏng.
 1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-2-3: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.
 1-3-3: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.
 1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-4-1: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-4-2: Xem lại RAM.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 17

 2-_-_: Tiếng bíp ko dài sau 2 lần bíp có nghĩa rằng RAM của bạn có vấn đề.
 3-1-_: Một trong những chíp gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải
thay mainboard.
 3-2-4: Chíp kiểm tra bàn phím bị hỏng.
 3-3-4: Máy tính của bạn không tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn
hình oặc thử với card khác.
 3-4-_: Card màn hình của bạn không hoạt động.
 4-2-1: Một chíp trên mainboard bị hỏng.
 4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì không. Nếu không thì
mainboard có vấn đề.
 4-2-4: Một trong những card bổ sung cắm trên bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử
rút từng cái ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì
giải pháp cuối cùng là phải thay mainboard mới.
 4-3-1: Lỗi bo mạch chủ.
 4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày
giờ. Nếu đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS.
 4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ
xem có được không. Nếu không, bạn phải tìm jumper để vô hiệu hoá cổng nối

tiếp này.
 4-4-2: Xem 4-4-1 nhưng lần này là cổng song song.
 4-4-3: Bộ đồng xử l số có vấn đề. Nếu vấn đề nghiêm trọng thì tốt nhất nên
thay.
 1-1-2: Mainboard có vấn đề.
 1-1-3: Có vấn đề với RAM CMOS, kiểm tra lại pin CMOS và mainboard.

×