Bộ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
^m*
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
ĐỔI MỚI VÀ H O À N THIỆN C H Ư Ơ N G TRÌNH TIÊNG PHÁP
T H Ư Ơ N G MẠI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
VÀ CÁC TRƯỜNG ĐAI H Ĩ C KINH TẾ
Mã sơ: B 0 1 4 - 3
20-01
Chủ nhiệm đề t i TS. Hà Văn Riễn
à:
Ì
THU" VIỆN
T
KOŨNG DAI *OC
ỈN GÙ AI THUONO
Hà nội 1 - 2003
2
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
—- --- ooo
-ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
Đ Ổ I M Ớ I VÀ H O À N THIỆN C H Ư Ơ N G TRÌNH TIÊNG PHÁP
T H Ư Ơ N G M Ạ I CHO SINH VIÊN Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
VÀ C Á C TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC KINH TÊ
M ã sô : B2001-40-13
Chủ nhiệm đề t i
à:
TS. Hà Văn Riễn
Thành viên tham gia: GVC. Nguyễn Thị Ánh Tuyết
CN. Nguyễn Hồ Điện
,
ThS. Đặng Thị Kim Thu
Hà nôi 12 - 2003
Bộ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
ooo
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ
ĐỔI MỚI VÀ HỒN THIỆN CHƯGNG TRÌNH TIÊNG PHÁP
THƯƠNG MẠI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VÀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
Mã số: B2001-40-13
'T w
ư
V
í É hi ị
T R U Ơ N G DAI hỌCị
NGOAI T M U 0 N 6 Ỉ
Ị
ị
ị
CHỦ
NHIỆM Đ Ề
TÀI
TS. Hà Vãn Riễn
Hà Nôi 12-2003
MỤC
LỤC
Tran?
PHẦN A.LỜI NĨI Đ Ầ U
Ì
ì. Tính cấp thiết của đê tài
li. Mục tiêu nghiên cứu
HI. Đôi tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
Ì
2
4
4
P H Â N B. H O À N T H I Ệ N V À Đ ổ i M Ớ I C H Ư Ơ N G T R Ì N H
ì Khái niệm về chương trình
.
li. Thực trạng giảng dạy Tiêng Phốp
1. Về cơng tác giảng dạy
1.1. Thực trạng đảng dạy Tiếng Pháp tại các Trường Đ ạ i học kinh tế
1.2. Thực trạng đảng dạy Tiếng Pháp tại Đại học Nsoại Thương
2. Thực trạng vềgiáo trình tài liệu và trang thiết bị
2.1. Về giáo trinh tài liệu
2.2. Về trans thiết bị
3. Thực trạns vềđội ngũ giáo viên4. Thực tế đầu vào của sinh viên Đ ạ i học Ngoại Thương
IU. Đổi m
i và hoàn thiện chương trình
1. Cơ sở của việc đổi mới chương trình Tiếng Pháp thương mại
1.1. Cơ sở pháp lý
1.2. Cơ sở thực tiễn
2. Mục tiêu chương trình
3. Nội dung của đổi mới chương trình Tiếng Pháp kinh tế thương mại
3.i\ Thời gian vật chốt cho chương trình
3.2. Các kỹ năng cần phát triển
3.3. Mục tiêu yêu cầu chung
4. M ố i quan hệ giữa các tiểu môn học trons chương trình đào tạo
4.1. Phần ngơn ngữ cơ sở
4.2. Phần ngơn ngữ thương mại
5. Phương pháp giảng dạy
....
...
6. Thời gian đao tạo hoặc phân phối ngữ liệu
5
5
6
6
6
8
l i
11
11
13
14
16
16
16
17
lg
19
19
19
22
23
23
24
41
43
6.1. Giai đoạn cơ sở
7
.
6.2. Giai đoạn nâng cao...,
/
7. Phương pháp kiểm tra đánh giá . . . . . . . . L ' *
44
44
45
r
w
7.1. Mục đích và các biện pháp-Ịđểm tra đánh giá
7.1.1. Mục đích
;
7.1.2. Các biện pháp kiểm tra đánh giá
li. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá
A
Z'.'.ZZZZZZ'."'
7
46
7.2.1. Chuẩn hoa các mơn thi
48
7.2.2. Hình thức các mơn thi
48
8. Chương trình giảng dạy Tiếng Pháp cơ sở phân bố theo các năm học ... 57
8.1. N ă m thứ nhát
57
8.1.1 Thời gian vật chất
57
8.1.2 Tài liệu đảng dạy chủ đạo
57
8.1.3 Tài liệu giảng dạy hỗ trợ
57
57
8.1.4 Các dạns bài tập sử dụng
8.2. N ă m thứ hai
58
8 1 . . Thời gian vật chất
.-Ì
58
8.2.2. Tài liệu giảng dạy chủ đạo
58
8.2.3. Tài liệu giảng dạy hỗ trợ
58
8.2.4. Các dạng bài tập sử dụng
58
8.3. N ă m thứ ba
59
8.3.1. Thời gian vật chất
59
8.3.2. Tài liệu giảng dạy chủ đạo
59
8.3.3. N
i duns siảns dạy
59
8.3.4. Tài liệu giảng dạy hỗ trợ
60
8.3.5. Các dạm bài tập sử dụng
60
8.4. N ă m thứ tư
61
8.4.1. Thời sian vật chất
61
8.4.2. Tài liệu giảng dạy chủ đạo
ÓI
8.4.3. Tài liệu đảng dạy hỗ trợ
62
8 4 4 Các dạns bài tập sử dụng
...
P H Ầ N c. K Ế T L U Ậ N V À C Á C K I Ê N N G H Ị
'.
ì Kết luận
.
li. Các kiến nghị và các điều kiện để thực hiện
1. Về đ
i nsũ siáo viên
2. Về giáo trình tài liệu trang thiết bị
2.1. Về giáo trình và tài liệu tham khảo
2.2. Trang thiết bị
3. Về côns tác quản lý
Tài liệu tham khảo 8^
62
71
71
71
72
....75
75
79
32
P H Ầ N A. L Ờ I N Ó I Đ Ẩ U
ì. Tính cấp t h i ế t c ủ a đềtài:
Đất nước ta đang ở vào thời kỳ phát triển trên con đường đổi mới toàn
diện trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đải hóa đất nước, giáo dục đào tảo và khoa
học cơng nghệ trở thành động lực thúc đẩy và là một điề kiện tiên quyết để
u
đảm bảo việc thục hiện những mục tiêu, kế hoảch kinh tế xã hội, xây dựnơ
và bảo vệ Tổ quốc.
Việc đổi mới và phát triển nền giáo dục xã hội là một vấn đềcó tầm
quan trọng và cấp bách. Sự nghiệp đổi mới và hiện đải hoa đất nước là một
q trình lâu dài và khó khăn. Q trình này địi hỏi phải có lớp người mới
chủ nhân của đất nước với năng lực và trình độ cao, có nề tảng tri thức văn
n
hoa vững chắc và tồn diện, giỏi chun mơn, tinh thơng nghiệp vụ, có khả
năng thích ứng tốt với thực tiễn đa dảng của cuộc sống xã hội.
Trong bối cảnh ngày nay, rmoải ngữ nói chung và tiếns Pháp nói
né' 12 khơng chỉ là phươns tiện giao lưu văn hoa giữa các dân tộc trên thế
giới, m à cịn phải là cơng cụ hữu hiệu cho q trình cơng nghiệp hóa và hiện
đải hóa đất nước. Trước hết, naoải ngữ có vai trị ảnh hưởng tích cực đến
việc nâng cao dân trí, phổ cập kiến thức nsơn ngữ và văn hóa, bồi dưỡng và
đào tảo nhân t i cho đất nước. Có thể nói rằng trong giai đoản phát triển
à
hiện nay, ngoải ngữ là một trong nhữnơ yếu tố tác động; nen cực và đẩy
nhanh công cuộc đổi mới và kiến thiết nước nhà,
Trường Đải học Ngồai thương được thành lập năm 1960 V ớ i gần 43
năm tồn tải và phát triển, Trường Đ ả i học Ngoải thương đả góp phán quan
trong vào việc cung cấp nguồn nhân lực về kinh tế đối ngoải, góp phần vào
sự phát triển kinh tế của đất nước. Gần 10.000 cử nhân kinh tế đối ngoải
được đào tảo tải Trường Đải học Ngoải thương, họ khơng chỉ được trang bị
Ì
sự phát triển k i n h tế của đất nước. Gần 10.000 c ử nhân k i n h t ế đối ngoại
được đào tạo tại Trường Đ ạ i học N g o ạ i thương, h ọ không chỉ được trang bị
những kiến thức về chuyên ngành k i n h tế đối ngoại, m à còn được trang bị
mật ngoai ngữ. V ớ i họ, ngoại n g ữ là m ậ t công cụ làm việc không thế thiếu
ơiúp họ tiếp cận với các quốc ơia trên t h ế giới, tiếp cận v ớ i các nền k i n h t ế
tiên tiến nhằm mục đích trao đ ổ i k i n h tế và thúc đẩy sự phát t r i ể n k i n h tế đất
nước.
Trước đây, trong điều k i ệ n nền k i n h tế k ế hoạch hoa tập trung, đ ậ i
ngũ giảng viên ngoại n g ữ của Trường Đ ạ i học N g o ạ i thương c h ủ y ế u được
đào tạo ở các Trường Đ ạ i học trong nước. Chương trình đào tạo ngoại n g ữ
tre 12 thời kì này cũng chỉ dừng l ạ i ở mức cung cấp cho sinh viên những n g ữ
liệu có liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu v ớ i m ậ t số nước Đ ô n g  u .
Từ k h i nước ta thực hiện chính sách m ở cửa nền k i n h tế để h ậ i nhập, Đ ả n s
Cậng sản và Nhà nước V i ệ t N a m
đặc biệt c o i trọng lĩnh vực k i n h t ế đ ố i
ngoại. Đ ạ i h ậ i V U I của Đ ả n g Cậng sản V i ệ t N a m đã khẳng định: Chúng ta
điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa h ậ i nhập k h u vực, vừa h ậ i nhập toàn cầu,
chủ đậne tham sia các cậng đồns thương m ạ i t h ế giới. Chúng ta c h ủ trươns
đẩy mạnh xuất nhập khẩu, thu hút v ố n đầu tư nước ngoài, t h ử n g h i ệ m để tiến
tói việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài... T r o n g b ố i cảnh này, "Trường Đ ạ i
he: Ngoại thương có chức năng nịng cốt là chuẩn bị nhân lực có trình đậ
khoa học và cơng nshệ cao để hoạt đậng; trong lĩnh vực k i n h t ế đ ố i n g o ạ i "
(Lời phát biểu của Tổng bí thư Đ ả n g Cơng sản V i ệ t nam trong dịp về thăm
Trường Đại- học Ngoại thương ngày 20 tháng 11 năm-1998).
Đ ể đạt được mục tiêu trên đây, Trường Đ ạ i học N g o ạ i thương đã
đang và sẽ từng bước phát triển từ m ậ t đại học đơn ngành thành m ậ t trườnơ
đại học đa ngành, đa lĩnh vực v ớ i nhiều chương trình "đàơ tao có chất lượnơ
cao, phấn đấu để Trường Đ ạ i học N g o ạ i thương đến 2 0 1 0 -2015 thành m ậ t
Trường Đ ạ i học có uy tín và ngang t ầ m v ớ i các Trường Đ ạ i học tronơ k h u
ĩ
vực về đào tạo nguồn nhân lực k i n h tế đối ngoại và k i n h doanh quốc tế. Cụ
thể, Nhà trường đã xác định n h i ệ m vụ chính của mình là phải nân? cao chất
lượng; đào tạo các m ô n khoa học cơ bản, khoa học xã h ộ i nhân văn, các m ô n
chuyên ngành k i n h tế đối ngoại và ngoại ngữ. Chính vì vầy, việc đ ổ i m ớ i và
hồn thiện chương trình đào tạo đón? vai trị then chốt tron? chiến lược phát
triển của N h à trường, là m ộ t yêu cầu rất cấp bách đ ố i v ớ i các ngành học
tron? trường Đ ạ i học N g o ạ i thương, trong đó có tiếng Pháp.
li. M ụ c t èu nghiên c ứ u
:
Qua thực tiễn giảng dạy m ô n Tiếng Pháp ở Đ ạ i học N s o ạ i thương và
qua tìm hiểu việc giảng dạy Tiếng Pháp ở m ộ t số trương đại học k i n h t ế
khác, những người thực hiện đề tài này m u ố n -Xây dựng m ộ t chương trình
đào tạo Tiếng Pháp chuyên ngành cho trường Đ ạ i học N ơ o ạ i thương và các
trường đại học k i n h tế khác.
Chương trình được thực hiện sẽ giúp cho việc xây dựng chương trình
u
đào tạo cử nhân k i n h tế đối nsoại hiện đại, cầp nhầt và phù hợp v ớ i điề k i ệ n
V i ệ t nam trong quá trình h ộ i nhầp. Chương trình này có thể:
+ Đ ả m bảo cho sinh viên ra trường có đủ k h ả năng và trình độ
tham Ria vào tất cả các hoạt động trong tất cả các lĩnh vực của n ề k i n h t ế
n
V i ệ t nam trong điều k i ệ n mới, đặc biệt là trong Cộng đồng văn hoa và k i n h
tế Pháp ne ừ.
+ Đ ả m bảo k h a năng từng bước chương trình đào tao T i ế n g
Pháp k i n h tế thương m ạ i của Trường Đ H N T tươns thích v ớ i chương trình
đào tạo vềTiếng Pháp k i n h tế thương m ạ i trong k h u vực và trên t h ế g i ớ i .
+ Tạo điề k i ệ n cho tất cả cán b ộ giảng dạy t h a m g i a hoat độnơ
u
nghiên cứu khoa họcrxây dựng và b ổ sung, biên soạn chương trình viết tài
liệu tham khảo, xây dựng phương pháp giảng dạy, phương pháp k i ể m t r a ,
đánh giá kết quả đào tạo...
H I . Đòi tượng nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài này là chương trình giảng dạy Tiếng
Pháp k i n h tế thương m ạ i đans thực hiện tại trường Đ ạ i học N s o ạ i thương và
một số trường k i n h tế khác. Vì vậy, m ọ i nghiên cứu xoay quanh việc phân
tích thực trạng ciàns dạy Tiếng Pháp k i n h t ế thương m ạ i trons trường Đ ạ i
học Ngoại thương, Đ ạ i học K i n h t ế quốc dân, Đ ạ i học Thương mại... n h ằ m
đưa ra những giải pháp hồn thiện chương trình.
IV. Phương pháp nghiên cún
- Diễn giải q u y nạp
- Phương; pháp phân tích - tổns hợp
- Phương pháp đ ố i chiếu - so sánh
- Phương pháp m ô tả khái quát
PHẦN B. H O À N THIỆN V À Đ ổ i MỚI C H Ư Ơ N G T R Ì N H
ì. Khái niệm về chương trình
Chương trình là cương; lĩnh của giảns dạy, chương trình phản ánh mục
tiêu, u cầu đào tạo. Do đó, chương trình quy định phạm v i , mức độ, nội
dung cụ thể các vấn đề giảng dạy, những hình thức thực hiện, đồng thời
chương trình cịn qui định cả thời gian và tiến trình giảng dạy.
Chương trình cụ thể, đầy đủ sẽ giúp cho giáo viên biên soạn được giáo
trình có hệ thửng và hoàn chỉnh, giảng dạy đúng phương hướng, thực hiện
được mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Chương trình khơng phải là bất biến, cử định m à chương trình phải
ln được sửa đổi, hồn chỉnh khơng; ngừng cho phù hợp với yêu cầu của xã
hệ
Yêu cầu phải đổi mới chương trình được đặt ra khi chương trình đang
giảng dạy thực sự khơng đáp ứng được những địi hỏi của thị trường lao
động, khơng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay, đặc biệt trong
bửi cảnh nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh mẽ sang cơ chế thị trường
và hội nhập kinh tế thế giới. Sở dĩ chươns trình cũ tỏ ra khơng cịn phù họp
với thời đại mới là do một thực tiễn: qua thời gian, cùng với sự phát triển và
đi lên của xã hội lồi người, hoạt động kinh tế nói chung và thực tiễn hoạt
động ngoại thương nói riêng cũng có nhữns thay đổi cho phù hợp. V à những
thay đổi đó tất yếu sẽđược phản ánh vào ngôn ngữ, làm cho ngơn ngữ nói
chung và ngơn ngữ kinh tể' thương mai nói riêng có những tiếrktriển. Vì vậy,
nội dung các mơn.học ở Trường Đ ạ i học Ngoại Thương phải được cập nhật
không những về kiến thức nghiệp vụ kinh tế đửi ngoại, m à còn Dhải được
cập nhật cả về ngôn- ngữ, nhất là ngôn ngữ trong lĩnh vực kinh tế thươnơ
mại.
5
V i ệ c dạy ngôn n g ữ k i n h tế thương mại, cụ thể là Tiếng Pháp thương
mm ở trường Đ ạ i học N g o ạ i Thương cũng như ở m ộ t số trường k i n h t ế khác,
t
tronơ thời sian qua đã gặp phải khơng í khó khăn trên các phương diện
khác nhau như xác định n ộ i dung chương trình, biên soạn giáo trình, phương
pháp ơiảng dạy, tổ chức lóp học.v.v. Vì thế, kết quả đạt được trong giảng
dạy Tiếng Pháp thương m ạ i còn n h i ề u hạn chế.
Trưừc tình hình đó, việc nghiên cứu tình hình giảng dạy Tiếng Pháp
thương m ạ i ở Đ ạ i học Ngoại Thương và m ộ t số trường Đ ạ i học k i n h tế khác
là rất cần thiết để từ đó chúng ta có thể đề xuất m ộ t chương trình T i ế n g Pháp
k i n h tế thương m ạ i đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn, n h ằ m góp phần đáp ứng t ố t
hơn những đòi h ỏ i của thị trường lao động cũng như những yêu cầu của xã
hội trong giai đoạn chuyển đổi k i n h t ế và h ộ i nhập quốc tế.
Chương trình là n ộ i duns cơ bản t ố i thiểu về m ộ t lĩnh vực nào đó phù
hợp vừi đối tượng giảng dạy, v ừ i k h ố i lượng và thời lượnơ q u y định, v ừ i mục
tiêu và yêu cầu m ô n học, và được sắp xếp m ộ t cách có hệ thống theo m ộ t
tiến độ nhất định.
l i . Thực trạng giảng dạy Tiếng Pháp
1. Về công tác giảng dạy
1.1. Thực trạng giảng dạy Tiêng Pháp tại các Trường Đ ạ i học k i n h tê
Trong nhữns n ă m gần đây, cùng v ừ i sự phát triển đa phương của m ố i
quan hệ hợp tác giữa V i ệ t N a m và Pháp cũng như các nưừc sử d ụ n g T i ế n g
Pháp khác (Bỉ, Canada, T h ụ y Sĩ...) trên các lĩnh vực k i n h tế, văn hoa, k h o a
học kỹ thuật, giáo dục đào tạo, Tiếng Pháp ở V i ệ t N a m
đang từng bưừc
khẳng ..định l ạ i vị trí của mình sau n h i ề u thập kỷ bị quên lãng và đang có x u
hưừng phát triển mạnh, nhất là trong b ố i cảnh V i ệ t M â m được c h ọ n đãns cai
tổ chức H ộ i nahị cấp cao lần t h ứ 7 các nưừc Pháp n s ữ vào t r u n g tuần tháng
11 n ă m 1997 cũns như trong b ố i cảnh hầu hết các trường Đ ạ i học đều được
tổ chức A U F (tổ chức các trường Đ ạ i học nói Tiếng Pháp trên t h ế g i ừ i ) p h ố i
6
hợp và siúp đỡ trong; việc ơiảns dạy Tiếng Pháp cơ bản và Tiếng Pháp
chuyên ngành.
Hiện nay Tiếng Pháp đã được dạy trons 9 Trườns chuyên ngữ và trên
20 Trường Đ ạ i học không chuyên ngữ. Tuy nhiên, cần nhìn nhận một thực tế
là trong khi số sinh viên theo học Tiếng Pháp ở bậc Đ ạ i học ngày càng tăng
thì số lượng giáo viên dạy Tiếng Pháp trong các Trường (nhất là trons những
Trường Đ ạ i học không chuyên ngữ) lại tăng không; đáng kể, đục biệt số
lượng giáo viên Tiếng Pháp chuyên nơành nói chun? trong các Trường Đ ạ i
học vừa thiếu về số lượng lại vừa yếu về chất lượng.
Trong hội nghị chuyên đề về giảng dạy Tiếng Pháp tại các Trường Đ ạ i
học Việt Nam do Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp với Đ ạ i sứ quán Pháp tổ
chức tại Trường; Đ ạ i học sư phạm ngoại nsữ khoa Tiếng Pháp vào tháng 4
năm 1994, các Trường chuyên ngữ cũng như một số các Trường Đ ạ i học có
đào tạo Tiếns Pháp chuyên ngành ở giai đoạn 2, giai đoạn hướng; nghiệp cho
sinh viên như việc chia ra các chương trình đào tạo Tiếng Pháp kinh tế,
thương mại, Tiếns Pháp du lịch và khách sạn...
Cho đến nay, nếu nói về việc giảng dạy Tiếng Pháp chuyên ngành
kinh tế thương mại, ngoài Trường Đ ạ i học Ngoại Thương và Trung tâm đào
tạo Tiếng Pháp chuyên nsành Đ ạ i học Bách khoa (CFC), Trung tâm PhápViệt đào tạo về Quản lý (CFVG), hai trường Đ ạ i học ngoại n°;ữ và Sư phạm
ngoại ngữ đã xây dựng được chương trình giảng dạy Tiếng Pháp tương đối
chính quy. Tại các trường kinh tế, thương mại, sinh viên cũn? được học
Tiếng Pháp kinh tế thương mại nhưng không theo một chương; trình nhất
định, thậm chí ở một vài Trường việc giảng dạy chỉ hạn chế ở nội du£ơ
chrơng trình giảng dạy đại cương, cịnđến giai đoan chun ngành thì gần
như bỏ ngỏ, thả nổi chạ sinh viên và khoán trang cho dáo viện muốn dạy và
học thế nào cũng được, kể cả việc học lại -Tiếng Pháp giao tiếp thơnơ
thường. Cịn ở các trường chun ngữ, việc dạy Tiếng Pháp kinh tế thương
7
mại nói chung chỉ hạn c h ế trong việc giảng dạy những k i ế n thức k i n h tế,
thương mại nói chung nên nhiều sinh viên đã tham g i a học các k h o a về
Tiếng Pháp
chuyên ngành k i n h t ế thương m ạ i tại T r u n g tâm Tiếng Pháp
chuyên nsành Bách khoa để bổ sung k i ế n thức học tại trường.
Giáo trình sinh viên sử dụng ở các Trường này là "Le Franẹais
commercial*' và "Le Franẹais de 1'entreprise" hoặc "Le Franẹais à grande
vitesse" hoặc "Objectifs Entreprise" và m ộ t sớ sách báo của Pháp. D o vậy
việc đào tạo có nhiều hạn c h ế so v ớ i k ế t q u ả đào tạo t ạ i Trường Đ ạ i học
Ngoại Thương.
1.2. Thực trạng giảng dạy Tiêng Pháp tại Đ ạ i học Ngoại Thương
Chương trình đào tạo Tiếng Pháp thương m ạ i đang được B ộ m ô n
Tiếng Pháp áp dụng. N ộ i dung cũng bao g ồ m hai phần c h ủ yếu: ngôn n g ữ cơ
sở và ngôn "nsữ chuyên ngành. Nhưng; n ộ i dung và k h ớ i lượng k i ế n thức
phân chia theo tỉ lệ 50/50.
V ề n ộ i dung và k h ớ i lượng k i ế n thức, chương trình c h ủ y ế u dựa vào
nguồn tài liệu m à Đ ạ i sứ quán Pháp t ạ i H à N ộ i và Phòng thương m ạ i và
côn? nghiệp Paris cuns cấp, biên soạn phù hợp v ớ i đ ớ i tượng Trường Đ H N T
và thời lượng dành cho Tiếng Pháp. Ngoài ra nguồn tài l i ệ u còn được l ấ y t ừ
thực tiễn kinh doanh X N K ở các cơns ty, xí nghiệp V i ệ t N a m như h ợ p đồng
mua bán, thư, điện tín...
Tuy nhiên chương trình này là khơng bất biến m à thường xuyên được
điều cho phùhợp v ớ i x u t h ế phát triển k i n h tế, công nghệ của k h u vực và t h ế
giới.
N g u ồ n cung cấp tài l i ệ u cập nhật và ổ n định là Đ ạ i sứ quán Pháp t ạ i
H à N ộ i và Phòng thương m ạ i và công nghiệp Paris, là T ổ chức Đ ạ i h ọ c Gông
đồng Pháp ngữ, đặc biệt trong các khâu tổ chức các đ ạ t thực tạp, h ộ i thảo,
trao đ ổ i k i n h nghiệm, tài liệu... N ă m
8
1991, Phòng thương m ạ i và công
nghiệp Paris đã phối hợp v ớ i Trường Đ ạ i học N s o ạ i thương tổ chức thành
công m ộ t đạt thực tập dành cho giáo viên Tiếng Pháp và cán b ộ k i n h doanh
X N K sử dụng Tiếng Pháp tại Trường Đ ạ i học N g o ạ i thương.
Trên thực tế , n ộ i dung chương trình m à Bộ m ô n Tiế ng Pháp c h ủ
trương phù hợp v ớ i đối tượng và sát v ớ i tình hình thực tiễn k i n h doanh xuừt
nhập khẩu của V i ệ t N a m trong x u t h ếh ộ i nhập k h u vực t h ếg i ớ i . T r o n g t h ờ i
gian qua, chủ yế chúng tôi sử dụng giáo trình ngơn n g ữ thương m ạ i của
u
Pháp do từng C B G D được phàn công giảng dạy m ô n nào t h i t ự tìm k i ế m
biên soạn m ơ n đó. T ừ trước đế nay ngồi ngơn n g ữ cơ sở, ngôn n g ữ thươnơ
n
mại được phân công giảng dạy theo từng m ô n nhỏ: kỹ thuật thương m ạ i
dịch k i n h tế thương mại, thư tín thương m ạ i và m ộ t số n ộ i d u n g về thanh
toán.
9
A
tự
ó
ó.
ui
5
ã
3
3
5
z
o
J
c
+ i75
1
*ã'
'>*
o w
s
,
p
Vi
co
-o ô2 < o
Su y
t c o T Í - r :
=
cạ cạ
a.
tì c - =
H ịi" IU
"
o c s 0 ãằ
9 5 ớ s i Đ
IM
li
ti
s
c
I
o o ô
JC >
"O
ôrf
U i
ca
-
g
ô3
tỡ
o
3
I
I
o
=p
6 g
IJ w
?
o
I
SOI
ã"
Ê
-Sớt
tcclll
comt
- Coi
ó
'
SOJ.
si
ã
0
pon
ể
c
5
ô ỡ ã = =
i 1
ú?
"ể
c
'
3
> '
p
^/s ã è
=
ô s
o
=
Ê go è
u
è
M
c8
SUI
I
<)
4
'
ằ~
t)
ớ
x:
Oi)
-J2 ~
c
c
s
SUễI
=p
ã5'
CA
1
. i
r-
<
0
'ta
t
+
lớ-2 < 'M
ô
y: -
o o y
p E s
| u 5 o
u
2
ãã
-o
co
=
=.
=
Đ.
o
p
_o — _o
ve -
lo
Õ
_ c c y
.
-
to "ã "5
5tì.ti. u o
ũ
rr;
=
> «u
Vỉ
I
fl s "
Cu e *
6
0
«Hi '8
i
s c? Sĩ I ẽ 3 Ẽ & ị|
E
"Õ
se
p '.'Ì
- '2
^ 'to
X
gõu
.2
•Ọ
ã- E 41
2 I I
0
c_
í:
/
'E o
•o >
<
li
o
I
p
C
5
Cu
ó- ã- t i
tí s
ũ ì £
-
'ũ ÉT 2
0
l i
o
'
P
>rt
o
5
:
0
r-
, c w
t
u
4'
c ô
ã
5
5 B u "Oớ "tú 5 . te- 2 MI
«3 l .í (4- <~ 5
,5
tru
c
Ì ° re re
Ụ
p
tí) 2.
3-ỵ
li£ -Ẽ ạÌ
.
= - Ẽ
ẽ
—
D. '
Ễ
Lõ
c _o
. ụ
.
W
c
•<õ
'èo
tu _>
a
ụ
u
5 VĨ
í
1
w
, Õ c
o
"ũ
cạ. •
p Cũ
4 -ỏ
»
ư:
tí
>
(Ì
/
B
c
ạ
ũ
Ị
ui
ọ
Ũ
Ũ
u
ọ 60
u =
"Ĩ
u
u
Ì
p
5 "
Õ
-5'
— *3 3
T
Ị—
u
v
60
< s
b 9
a
ỉ
I-
1
o
o
s ạ « TO t; 2 c
U5 in .<£
s 5- ĩ £ g
t
_ 'õ ý
T3
ũ"
JỊ
C c
u
Mi)
X tớ
c ộ
<ôã
u
tớ
-3
u u
2. T h ự c t r ạ n g về giáo trình tài l i ệ u và t r a n g t h i ế t bị
2.1. Về giáo trình tài l i ệ u
Hiện nay trong các m ô n học tiếng ở phần ngôn n g ữ cơ sở, Bộ m ô n đã
sử dụng; m ộ t số giáo trình theo Chương trình k h u n g của Bộ Giáo dục và Đ à o
tạo cũns như theo yêu cầu của T ổ chức Cận? đấng; Đ ạ i học Pháp ngữ. v ề
siáo trình giảnơ dạy Tiếng Pháp chuyên ngành k i n h t ế thương m ạ i thì c h ủ
yếu Bộ m ô n sử dụng 2 d á o trình Tiếng Pháp thương m ạ i và Tiếng Pháp
doanh nghiệp của Phòng Thương m ạ i và Cơng nghiệp PariÍJ và m ộ t số giáo
trình tự biên soạn như thư tín thương m ạ i và thanh toán quốc tế. T u y nhiên.
VỚI các giáo trình hiện nay sinh viên đang sử dụnơ thì mức độ phù h ợ p và
cập nhật của các giáo trình này cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo
chất lượng cao của Trường Đ H N T và việc sử dụng các giáo trình này chưa
cho phép đổi m ớ i phương pháp giảng dạy học tập m ộ t cách triệt để n h ằ m
nâng cao chất lượng đào tạo.
M ặ t khác, tài liệu tham khảo của Bộ m ô n phục vụ cho giáo viên còn
rất nghèo nàn và cũng rất cũ; còn tài l i ệ u tham khảo cho sinh viên thì hầu
như khône đáng kể.
Mặc dù hiện nay t ạ i trường Đ H N T đã có m ộ t trung tâm thôns t i n và
thi" viện m ớ i với m ộ t hệ thống sách, tạp chí trong nước và nước ngoài tươne
đối đa dạng nhưng hệ thốnơ thư v i ệ n của trường vẫn còn n h i ề u hạn c h ế
trong việc phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu k h o a học của toàn trường,
thể hiện ở m ộ t sổ mặt sau:
.-+ Chưa có hệ thống giáo trình giảng dạy Tiếng Pháp đầy đủ, h i ệ n đại
+ Sách chuyên ngành, sách tham khảo Tiếng Pháp còn-rất t h i ế u
+ Chưa được cập nhật thường xuyên do hạn c h ế vế ngâa sách nên hầu
như khơng có báo chí chun ngành k i n h tế thương m ạ i T i ế n g PBẫp."
2.2. V ê t r a n g t h i ế t bị
11
H i ệ n tại Trường Đ H N T chỉ có 3 giảns đường đa năng dùng cho việc
siảnơ dạy, học tập của các khoa học (các lớp lớn) của các m ô n học chuyên
ngành k i n h tế ncoại thương và quản trị k i n h doanh, còn đ ố i v ớ i các m ô n
nsoại n g ữ (các lớp nhỏ), giáo viên chỉ có thể lên lớp ở 3 phịns học tiếng và
một phòng đa phường tiện và hợu như các phòng này chỉ đủ để phục vụ cho
số sinh viên ờ các n ă m t h ứ 3 và n ă m t h ứ 4, còn số sinh viên ớ nhữns n á m
đợu hợu như khó đươc tiếp cận v ớ i các phòng học tiếng này vì số lượng; q
địns m à trang thiết bị hiện đại cịn q ít.
Thực tế về sự q tải về sử dụng các phịng học tiếng đối vói các lóp
ngoại n g ữ cũng như những hạn c h ế trong việc giảng dạy chuyên ngành
Tiếng Pháp k i n h tế thương m ạ i đã khiến cho thày trị Bộ m ơ n Tiếng Pháp
gặp nhiều khó khăn trong việc đổi m ớ i phương pháp giảng dạy và học tập,
nhất là trong khuôn k h ổ chương trình đào tạo Tiếng; Pháp chuyên nsành
ngoại thương của T ổ chức Đ ạ i học Cộng đổng; Pháp ngữ, ở những n ă m c u ố i ,
sinh viên sẽ phải học các m ô n chuyên ngành k i n h tế ngoại thươns như k ế
toán, quản trị doanh nghiệp, marketting, bảo hiểm, thanh toán quốc tế..v.v
bàig tiếng Pháp.
Bộ m ô n Tiếng Pháp đang sử dụng 2 phòng học và m ộ t phòng tư l i ệ u
phục vụ cho giảng dạy Tiếng Pháp. v ề trang thiết bị phục vụ giảng dạy,
trước đây Bộ m ô n được trang bị 02 chiếc vidéo (một đã hỏng và m ộ t cũng đã
cũ) và 02 chiếc radio casette. H i ệ n t ạ i , Bộ m ơ n chí cịn sử dụng 02 chiếc
radio casette xách tay nhỏ, â m lượng không đủ để dạy tiếng có hiệu quả.
Xảy dựng lại phịng tư liệu và khai thác nó m ộ t cách có hiệu quả nhất là m ộ t
vấn đề cấp bách hiện nay: các cánh cửa cũ và xộc-xệch, n h i ề u cánh cửa sổ
khơng đóng chốt được, quạt trợn thì m ộ t vài chiếc cũng đã bị h i r h ỏ n g k h i
ch-.y gây ra tiếng ổ n lớn. ở hai phòng học, bàn g h ế của giáo viên và sinh
viên cũng đã cũ.
12
3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
Tiếng Pháp là m ộ t trong b ố n ngoại n g ữ đã được đưa vào giảng dạy tại
Trường Đ ạ i học Ngoại Thương. T r ả i qua nhiều thăng trầm - đã có lúc cán b ộ
giảng dạy Tiếng Pháp có gần 20 giáo viên, m ộ t lực lượng hùng hậu nhất
Khoa Ngoại n s ữ trong những n ă m 60, 70 - đến nay c h i cịn lại 5 giáo viên,
trons đó m ớ i chỉ có Ì C B G D có học vị T i ế n sĩ và Ì C B G D có học v i Thác sĩ.
Từ n ă m học 2005-2006 Bộ m ơ n Tiếng Pháp cịn lại 4 giáo viên. N h ư
vậy, nếu duy trì số lớp Tiếng Pháp như hiụn nay, thườr J xuyên có 8 lớp, thì
con số 4 giáo viên là thiếu. B ở i vì, ngồi giảng dạy, giáo viên cịn phải
nghiên cứu khoa học và phải có n h i ụ m vụ luân phiên đào tạo l ạ i . T r o n g
tương lai, nếu ở k h u vực phía N a m m ở các lớp Tiếng Pháp, thì giáo viên
Tiếng Pháp lại càng thiếu nhiều, và trong chiến lược q u i hoạch và đào tạo
đội ngũ giáo viên Tiếng Pháp, điều m à chúng tơi quăn tâm hơn cả đó là trình
độ. Trình độ giáo viên ngoại n g ữ ở Trường ta phải đáp ứns được về ba mặt:
+ Trình độ nsơn n g ữ
+ Trình độ sư phạm
+ Trình độ nghiụp vụ.
N ế u xét trên ba mặt nêu trên thì rõ ràng trình độ giáo viên ngoại n s ữ ở
Trườnơ ta, t r o n 2 đó có giáo viên Tiếng Pháp chưa toàn diụn, chưa đáp úm SI
nhu cầu đa dạns các m ơ hình đào tạo của N h à trường.
Xét về trì độ sư phạm, phần lòn cán b ộ giảng dạy chưa được đào tạo
nh
một cách hụ thốns, m à chủ y ế u chỉ dựa vào k i n h n g h i ụ m bản-thân c ủ a tìrns
d á o viên. Trong số 5 giáo viên của Bộ m ô n thì m ớ i chỉ có m ộ t giáo viên
trương thành từ Đ ạ i học Sư phạm N g o ạ i nsữ.
Xét về trình độ nghiụp v ụ thì các giáo viên dạy Tiếng Pháp chuyên
ngành đều chưa k i n h qua công tác thực t ế tại cơng ty, xí nghiụp m à c h ủ y ế u
dựa vào k i ế n thức sách v ở và k i n h n g h i ụ m tích l ũ y được trơng .nhiều n ă m
giản? dạy tại Trường.
13
Tổns số giáo viên cơ hĩai của Bộ môn Tiếng Pháp là 5 người trong đó
tỷ lệ dáo viên có trình độ Thạc sĩ là 20%, Tiến sĩ là 2 0 % , số giáo viên có
t ì .h độ cử nhân chiếm 60%. Hàng; năm Bộ môn phải đảm nhiệm việc giảng;
r
dạy Tiếng Pháp cơ sở và Tiếng Pháp chuyên ngành cho 4 khoa (8 lớp) từ
năm thứ nhất đến năm thứ tư và dạy ngoại ngữ 2 cho các lớp năm thứ ba và
năm thứ tư khoa 38 - 39 Tiếng Anh thương mại, các siáo viên Bộ m ơ n cịn
đảm nhằn trách nhiệm hướng; dẫn sinh viên viết chu
yên đề nghiên cứu khoa
học và viết khoa luằn tốt nghiệp bằng Tiếng Pháp. Số lượnơ giáo viên có
trình độ cao và có kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Pháp cho những năm cuối
cịn ít. Số giáo viên cịn lại đềulà giáo viên trẻ về tuổi đời và tuổi nghề, do
vằy nhu cầu tiếp tục được đào tạo là rất cần thiết. Hiện nay, các giáo viên trẻ
mời chỉ đảm nhằn được việc giảng dạy Tiếng Pháp cơ sờ và ngoại nsữ 2. Đ ể
chuẩn bị cho việc giảng dạy Tiếng Pháp chu
yên ngành sau này, Bộ m ô n đã
cố gắng tạo mọi điều kiện để các giáo viên trẻ theo học lớp chuyên ngành
kinh tế đối ngoại của Trường cũng như tham dự các lớp bồi dưỡng phương
pháp sư phạm của Tổ chức Đ ạ i học Cộng đồng Pháp ngữ.
4. Thực tẽ đầu vào của sinh viên Đ ạ i học Ngoại Thương
Khác với những; sinh viên trường khác, sinh viên ở các Trường kinh tế
học Tiếng Pháp là các sinh viên đến từ các Trường PTTH chuyên ngữ, các
trường PTTH chuyên Toán, Lý, Hoa... Như vằy, sinh viên của các Trường
này tiếp xúc với Tiếng Pháp chủ yếu bắt đầu từ đầu, do đó thời gian vằt chất
để học Tiếng Pháp cơ sở, so với sinh viên Đ H N T , phải nhiềuhơn, thời lượng
vằt chất dành cho thực hành Tiếng Pháp cơ sở và Tiếng Pháp chu
yên ngành
4,5 năm là rất hạn chế.
Đ ố i tượng đào tạo ở trường Đ H N T là sinh viên chun -nsữ có trình
độ; kỹ. năng thúc -hành, vốn kiến thức chung và điều kiện kinh tế không đồns
đều. Tbưc tê chothâv đa số những sinh viên có gia đình sống ở thành phố có
khởi diêm thuằn lợi hơn nĩiững sinh viên nông thôn trong việc tiếp cằn với
14
kiến thức chun ngành. Nhìn chung, mức phân hóa khá lớn. Tỷ lệ các em
tiếp thu khó khăn chiếm 25-30%. Hiện tượng giao thoa và chuyển đạt như
dịch tồn tại khá phổ biến.
Học sinh đạt điểm chuẩn kỳ thi tuyển sinh đại học khối D Chuyên
ngành kinh tế ngoại thương, có trình độ ngoại ngữ tối thiểu sau k h i đã qua
300 tiết học chươns trình Tiếng Pháp phổ thông do Bộ Giáo dẳc và Đào tạo
ban hành.
Học sinh đoạt giải cao trong các .kỳ thi cấp thành phố, cấp quốc gia
được tuyển thẳng vào Trường không qua thi tuyển theo qui định của Bộ Giáo
dẳ; và Đào tạo trước đây.
Giảng dạy Tiếng Pháp hiện nay ở Đ H N T gồm 2 phần chính:
- Tiếng Pháp cơ sở.
- Tiếng; Pháp chuyên ngà kinh tế thương mại.
nh
Đại đa số sinh viên thi vào Trường Đ H N T là các cựu học sinh của các
Trường PTTH chuyên ngữ Tiếng Pháp. Đây là một tronơ những điều kiện rất
tốt để chúng ta có thể phát triển và chuẩn hoa kiến thức cho sinh viên trong
thời gian học tập 4 năm rưỡi tại Trường.
Cùn2 với sự phát triển của Trường Đ H N T , trong 42 năm qua, Tiếng
Ph íp là một trong năm ngoại ngữ: Anh, Pháp, Nga, Trung, Nhật sớm được
đưa vào giảng dạy tại Trường. Giảng dạy Tiếng Pháp đã trải qua những bước
thăng trầm, song hiện nay vẫn được.duy t ì ở qui m ơ vừa: thường xuyên có 8
r
lớp với khoảng trên dưới 200 sinh viên.
Những năm trước, Trường Đ H N T đào tao sinh viên theo hai hệ:
- Hệ Phiên dịch Ngoại thương (9 khoa)
- Hệ Nghiệp vẳ Ngoại thương (35 khoa)
Hiện nay, việc đào tạo hai hệ này.được gộp thành Hê dào tạo Chuyên
ngành Kinh tế đối ngoại sử dẳng Tiếng Pháp. Nhiều giáo trình-Tiếng Pháp
chuyên ngà được biên soạn như Giáo trình thực hành đích, Thư tín thươnơ
nh
15
mại Thanh toán quốc tế... đã áp dụng cho trên 36 khoa học, và đã đóng góp
tích cực cho việc đào tạo một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu sử dụng Tiếng Pháp. Đ ộ i ngũ này đã và đang phát huy tác
dụng, đảm nhiệm các vị trí quan trọng khác nhau trong ngành Ngoại thương
và trong các ngành kinh tế khác.
Trons điều kiện hiện nay, một chương trình giảng dạy Tiếng Pháp
chuyên ngành kinh tế, thương mại phong phú hơn, linh hoạt hơn và có chiều
sâu hơn, các học phần học tiếng cần phải gắn bó, liên kết chổt chẽ, hỗ trợ và
bổ xung cho nhau hơn... cần phải được xây dựng cấp bách. Chương trình
thường xuyên phải được bổ xung cập nhật, hiện đại để cho phù họp- với thực
tế của nsành, nhất là một khi hiện nay cơ chế thị trường với thương mại điện
tử đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ tại Việt nam.
IU. Đ ỏ i mới và hồn thiện chương trình
1. C ơ sở của việc đổi mới chương trình Tiếng Pháp thương m ạ i
1.1. C ơ sở pháp lý
Việc đổi mới chương trình đào tạo Tiếng Pháp thương mại được
xây dựng trên cơ sở những văn bản và quy định pháp lý sau đây:
- Quyết định số 3244/GDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
13/9/95 và thôns tư hướng dẫn thực hiện số 6188 ngày 14/9/95 về nội dung
đào tạo nói chung bao gồm các ngoại ngữ cho giai đoạn Ì đại học đại cương
và yêu cầu đối với các trường chuyên ngữ.
- Quyết định của Chủ tịch H ộ i đồns khoa học Trường Đ H N T số
99/QĐ-QLKH về cấu trúc và khối lượns giảng dạy giai đoạn Ì và quyết
định số 03/QLKH-ĐT ngày 9/1/96 về cơ cấu kiến trúc giai đoạn 2 chuyên
ngành kinh tế ngoại thương.
- Qui chế thi và kiểm tra của Trường Đ H N T .
- Qui chế và nội dung đào tạo Tiếng Pháp cơ sở và Tiêng Pháp
chuyên nsành của Tổ chức Đ ạ i học Cộns đồng Pháp ngữ (A.U.F).
ló
- Nội dung chương trình giảng dạy Tiếng Pháp cơ sở và chuyên ngành
hệ Chính qui 4 năm rưỡi đã và đang được thực hiện tại Trường Đ H N T do Bộ
môn Tiếng Pháp đảm nhiệm.
- Đánh giá thực trạng; kết quả đào tạo sinh viên Tiếng Pháp trong 40
năn qua, đặc biệt trong 10 năm gần đây tại Trường Đ H N T .
- Chương trình khung giáo dục đại học (Khối ngành ngoại ngữ, trình
độ đào tạo: đại học) (dự thảo).
- Chương trình khung cử nhân ngoại ngữ chuyên ngành tiếng Pháp,
Hà nội 2002, Bộ giáo dục và đào tạo (Quyết đắnh số 7153 Q Đ - BGD & Đ T
nsày 25 tháng 12 năm 2001)
- Quyết đắnh của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 06/2003/QĐB G D Đ T ngày 10/3/2003 về việc ban hành Chương trình m ơ n Ngoại ngữ
(tiếng Anh, tiếng Pháp) trùn? học chuyên nghiệp
ì.?. Cơ sở thực tiễn
ở các Trường Đ ạ i học kinh tế có đào tạo Tiếng Pháp, ngoà những
i
kiến thức về nghiệp vụ kinh tế thì việc nắm vững Tiếng Pháp ln là một địi
hỏi đối với sinh viên vì Tiếng; Pháp sẽ là một công cụ hữu hiệu tronơ công
việc của sinh viên sau này, nhất là khi các giao dắch thương mại quốc tế
đang tăng nhanh trong bối cảnh nền kinh tế mở và xu thế hội nhập quốc tế
của đất nước.
Đ ố i với Trường Đ ạ i học Ngoại Thương, Tiếng Pháp kinh tế thương
mại trở nên đặc biệt quan trọng trong chương trình đào tạo. Thực vậy,
Tr rịng Đ H N T từ một Trường đơn ngành nạy đã trở thành Trường đào tạo
đa ngành; song song với ngành K i n h tế đối ngoại cịn có ngành Quản trắ
kinh doanh và Tiếng Anh thương mại, trong tương lai các chuyên ngành
Kinh doanh quốc tế, Tà chính và Luật kinh doanh quốc tế sẽ tiếp tục được
i
mở, cho nên trang; bắ các kiến thức cơ bản nhất bằng Tiếng Pháp về kinh tế,
'T H ư V I Ê N
ì R30NG DA! HĨC
17
N S O í í T H U Ơ N tỉ
ì
ỮT..ỮTĨIẤ
tài chính, doanh nghiệp, các hoạt độns k i n h doanh, các phương thức giao
dịch, trình tự tiến hành các chứng t ừ trong giao dịch m u a bán, m ộ t số n ộ i
dung cơ bản của Luật doanh nghiệp, Luật thương m ạ i và L u ậ t lao động...là
cần thiết.
Vì lý do trên, Tiếng Pháp được quy định là m ô n học bắt buộc trải suốt
trong 4,5 năm học trong chương trình đào tạo g ồ m hai phần: T i ế n g Pháp cơ
sụ và Tiếng Pháp chuyên ngành k i n h t ế thương mại. H a i phần nsơn n g ữ này
đã được chính thức đưa vào giảng dạy tại Trường Đ H N T từ n ă m 1984-1985
đến nay.
2. Mục tiêu chương trình
Chương trình đào tạo Tiếng Pháp phải phục vụ
m ụ c tiêu đào tạo
chung của ngành K i n h t ế đ ố i ngoại của Trường, n h ằ m đào tạo người cán b ộ
k i n h tế đối nsoại, khơng nhũn? có k i ế n thức chun m ơ n vững, m à cịn p h ả i
có đủ năn2 lực tư duy và thực hành giao tiếp T i ế n 2 Pháp thông thường và
Tiếng Pháp chuyên ngành k i n h t ế thương mại, sử dụng tiếng Pháp có h i ệ u
quả trong m ọ i tình huống giao tiếp, ụ môi trường k i n h doanh t r o n g và ngoài
nước, tạo cơ sụ để người học tiếp tục phấn đấu nâns cao trình độ ngoại n g ữ
chuyên ngành k i n h tế, thươns m ạ i nhằm đáp ứns n h u cầu đa dạng c ủ a thị
trường và những vêu cầu phát triển nsày càng cao của xã h ộ i .
Sinh viên Đ H N T sau k h i tốt nghiệp, có n h u cầu, có thể đi học sau đại
h ọ ; tại Pháp, hoặc tại m ộ t nước t r o n g Cộng đồng Pháp ngữ. N h u cầu cấp
bách cần nâng cao trình độ về ngôn n g ữ và nghiệp vụ, để t i ế n t ớ i tương
đương về các chứng chỉ, bằng cấp, giúp cho sinh viên tiết k i ệ m được t h ờ i
gian vật chất, nhằm tập trung phát triên các hướnơ nghiên c ứ u chuyên đề
luận vãn Thạc sĩ và luận án T i ế n sĩ.
M ụ c tiêu chung của việc hồn thiện đ ổ i m ớ i chương trình là tăng
cường tính gắn kết, l i n h hoạt và k h ả năng thích ứns, n h ằ m nâns cao chất
lượnơ đào tạo toàn diện Tiếng Pháp cơ sờ và T i ế n g Pháp chuyên nsành. N ộ i
18