Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CÁC BỆNH ĐA TUYẾN NỘI TIẾT (polyendocrine disorders) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.81 KB, 5 trang )

CÁC BỆNH ĐA TUYẾN NỘI TIẾT
(polyendocrine disorders)
1-Các tân sinh đa tuyến nội tiết và lichen amyloidosus:
*Căn nguyên và Sinh bệnh học:
Lichen amyloidosus (LA) là bệnh da gây ngứa xảy ra thường ở vùng trước
xương chày và giữa hai xương bả vai. Amyloid tìm thấy trong tổn thương có
nguồn gốc từ các tế bào sừng, do thoái hóa dạng sợi. LA là bệnh lý đặc trưng của
tân sinh đa tuyến nội tiết (MEN, multiple endocrine neoplasia) type 2A, MEN 2A
là bệnh lý di truyền đồng hợp tử có tính trội, do khiếm khuyết RET proto-
oncogene trên nhiễm sắc thể 10 (là một thụ thể tyrosine kinase có tác động chuyển
dấu hiệu tăng trưởng và biệt hóa đến nhiều mô), làm phát triển các loại bướu nội
tiết khác nhau, thường là carcinoma tuyến giáp, u tuyến ức và tăng năng tuyến cận
giáp tiên phát.
*Bệnh cảnh da: LA trong MEN 2A đặc trưng bởi các sẩn tróc vẩy, ngứa và
tổn thương sắc tố, vị trí ở vùng giữa hai xương bả vai hoặc mặt duỗi của tứ chi.
Ngứa là triệu chứng đầu tiên, giảm đi khi tiếp xúc ánh nắng và nặng lên trong các
giai đoạn của stress. Lâu dài, vùng tổn thương phát triển các sẩn tăng sắc tố màu
nâu. Mô học thấy tích tụ chất giống amyloid ở nhú bì, thượng bì tăng sừng trung
bình, kéo dài mào nhú bì, tăng gai và hoại tử tế bào sừng.
*Điều trị: không có điều trị chuẩn. Có các báo cáo điều trị LA bằng kháng
histamine, glucocorticoids tiêm tại sang thương, etretinate, UVB, bào da
(dermabrasion).

2-Bệnh lý đa tuyến nội tiết tự miễn type I:
*Căn nguyên và Sinh bệnh học: (APS 1, autoimmune polyendocrinopathy
syndrome type 1) gây ra do đột biến trên gene điều hòa tự miễn (AIRE, 240300).
Bản đồ gene định vị tại nhiễm sắc thể 21q22.3. Sự khiếm khuyết gene này dẫn đến
phát triển các tự kháng thể chống lại các mô nội tiết và các biểu mô khác, gây ra
các bệnh tự miễn.
APS 1 đặc trưng bởi sự hiện diện của 2 trong 3 triệu chứng lâm sàng chủ
yếu: bệnh Addison, thiểu năng tuyến cận giáp và nhiễm Candida da-niêm mạc


mạn tính (CMC).
*Bệnh cảnh da:
-CMC là bệnh cảnh đầu tiên của APS 1 ở trẻ em, có thể bao gồm viêm da
tiết bã, nhiễm Candida tăng sừng trên da đầu và các vùng da khác, viêm quanh
móng và nấm móng, viêm góc lưỡi, viêm miệng aphthae, viêm kết mạc, viêm bờ
mi.
-Các bệnh lý tự miễn: bạch biến, rụng tóc từng vùng.
-Các triệu chứng của bệnh Addison, thiểu năng tuyến cận giáp.
*Điều trị: theo các triệu chứng (như thuốc kháng nấm trong nhiễm
Candida).
CÁC HỘI CHỨNG DI TRUYỀN LIÊN QUAN VỚI BỆNH LÝ NỘI
TIẾT
1-Hội chứng NAME:
-Hội chứng NAME (Nevi, Atrial myxoma, Myxoid neurofibromata,
Ephelides) còn gọi là Carney complex, là hội chứng đa tân sinh di truyền thể trội
đồng hợp tử đặc trưng bởi các bướu dạng niêm (myxomatous) ở thần kinh, da, nội
tiết, tim với những thay đổi sắc tố khác nhau trên da và niêm mạc. Carney
complex type 1 gây ra bởi đột biến gene subnit-1-α điều hòa protein kinase A trên
nhiễm sắc thể 17q.
-Các bệnh cảnh Da gồm: nhiều lentigo trên mặt và mi mắt với hình dạng
“lentigo hình giọt mực” (ink spot lentigines), lentigo trên môi, xoang miệng, hậu
môn-sinh dục. U niêm (myxoma) ở da và u sợi thần kinh dạng niêm (myxoid
neurofibroma) trên mặt và phần trên thân mình và rất nhiều tàn nhang.
-Các bướu thường gặp: u tuyến yên, u nhầy ở tim, tân sinh tinh hoàn,
adenoma tuyến giáp, buồng trứng đa nang, bệnh lý nốt tuyến thương thận.
2-Hội chứng POEMS:
-Hội chứng POEMS (Polyneuropathy, Organomegaly, Endocrinopathy, M-
protein, Skin changes) còn gọi là hội chứng Crow-Fukase, sinh bệnh học chưa rõ.
Sự tăng sản xuất VGEF (vascular endothelial growth factor) giải thích bệnh lý
mạch máu vi thể, tân sinh mạch máu, tăng tính thấm mạch máu xảy ra trong hội

chứng. Về huyết thanh học, có tăng các cytokines tiền viêm (IL-1, IL-6, TNF-β).
-Bệnh cảnh da đặc trưng là hemangioma dạng cuộn, thường xuất hiện ở
tuổi trung niên trên thân mình và phần gần của chi dưới. Bệnh có liên quan với
cryoglobulin máu, hội chứng kết tập do lạnh, bệnh lý gamma đơn dòng. Các biểu
hiện da khác gồm tăng sắc tố, rậm lông, dày da và ngón tay dùi trống.
-Bất thường nội tiết thường gặp là giảm năng tuyến sinh dục.
-Điều trị bao gồm: thay huyết tương, Mephalan, Prednisone, Thalidomide.

Tài liệu tham khảo:
1-Walter K.H. Krause. Cutaneous manifestations of endocrine diseases,
2009, 1,149
2-Andrea A.Kalus, Andy J.Chien, John E.Olerud. Klaus Wolff, Fitzpatrick ,
s Dermatology in General Medicine, Diabetes mellitus and other endocrine
diseases, 2008, 1461. 1484

×