Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thiết kế quy trình công nghệ trang trí nội thất tàu container 225 TEU, chương 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.31 KB, 5 trang )

Chương 2:
Một số Tiêu chuẩn - Quy định về
trang trí nội thất tàu
2.3.1. Bọc các vách.
 Các khung kết cấu đỡ các vách và các vách ngăn được bảo
quản bằng lớp sơn.
 Các chi tiết kết nối chìm bên trong được mạ kẽm hoặc sơn
bảo quản.
 Các chi tiết kết nối bên ngoài được mạ crôm hoặc chế tạo
bằng thép không rỉ.
 Khi cắt các lỗ vuông trong các góc ta lượn theo bán kính r >
5 mm.
Hình 2.1. Cắt lỗ vuông trên tấm bọc vách.
 Các lỗ luồn ống và bắt các bullong ta khoan lỗ có đường kính
lớn hơn đường kính của ống hoặc đường bullong 2- 3 mm.
Hình 2.2. Khoan lỗ tròn trên tấm vách.
 Mép các chi tiết phải kết dính được vát mép 45
0
. Chiều sâu
của góc vát phải đều và không vượt qua chiều dày tấm nhựa trang
trí.
 Tất cả các cạnh tôn có mép sắc cần mài nhẵn và cần thiết sơn
bảo quản.
 Các khuyết tật nổi trên bề mặt các tấm lát được xác định theo
bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1. Các khuyết tật trên bề mặt tấm lát vách.
Số lượng các điểm khuyết tật trên
1m
2
diện tích bề mặt
Khuyết tật


Loại nhiều màu Loại một màu
1. Các lỗ có đư
ờng kính đến
20mm
5 5
2. Sai s
ố về độ bóng tổng diện
tích bề mặt cm
2
7 18
3. Các t
ạp chất có tổng diện tích
8 22
bề mặt (mm
2
).
4. Các vết sước bề mặt không
sâu vào lớp phenol có tổng
chiều dài đến 30cm. trong đó
chiều dài mỗi vết sẹo không
vượt quá tổng số chiều d
ài cho
phép trên.
30 30

2.3.2. Bọc các trần.
 Tất cả các cạnh trong và ngoài có mép sắc phải mài nhẵn và
không c
ần sơn bảo quản.
 Các tấm bông thuỷ tinh được dính theo mặt phẳng rộng và

không dính các t
ấm nhỏ, các tấm lát trần không được dính theo
đường chu vi cách mép 15 mm.
 Các tấm lát và các thanh nẹp tại các góc phải được để mở.
 Cho phép các vết nứt nhỏ tại mép các chi tiết phủ bằng lakia
khi bẻ gãy 180
0
nhưng không được làm bong lớp lakia.
 Mép cắt của các tấm được uốn cong theo chiều cao 2 mm.
 Các khuyết tật nổi trên bề mặt các tấm ốp trần được xác định
theo bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2. Các khuyết tật trên bề mặt tấm ốp trần.
Số lượng các điểm khuyết
tật trên 1m
2
diện tích bề
mặt
Khuyết tật
Loại nhiều Loại một
màu màu
1. Các vết sước bề mặt không sâu vào
l
ớp phenol có tổng chiều dài đến 30cm.
trong đó chiều d
ài mỗi vết sẹo không
vướt quá tổng số chiều d
ài cho phép
trên.
30 30
2. Các t

ạp chất có tổng diện tích bề mặt
(mm
2
).
8 22
3. Các lỗ có đường kính đến 20mm 5 5
4. Sai s
ố về độ bóng tổng diện tích bề
mặt cm
2
7 18
2.3.3. Lắp đặt cửa
 Cánh cửa có kết cấu hình hộp, bên trong có lót cách nhiệt
bông thuỷ tinh.
 Hộp cửa được chế tạo bằng thép mạ kẽm với chiều dày 0.7
mm được phủ bằng lớp nhựa PVC.
 Viền cửa được gia công bằng thép tấm có phủ sơn bảo quản.
 Cửa có lắp ráp các tấm đệm làm giảm độ rung.
 Cánh cửa có thể được chế tạo cùng với các rãnh thông gió và
áp d
ụng cho cửa thoát hiểm.
2.3.4. Lát sàn
– Mục đích của việc phủ sàn là để làm phẳng mặt boong tàu.
 Độ dày tối ưu của lớp bọc là từ 8 – 20 mm.
 Vật liệu phủ sàn phải có độ bám dính tốt, không có vết rạn, lỗ
nhỏ và nhám.
 Độ nhám bề mặt cho phép không được vượt quá 1/4 tổng
chiều dày (khoảng 1 mm )
 Bề mặt vật liệu phủ sàn phải có các lỗ trên lớp phủ có chiều
dài 1.5m thì không được lớn hơn 5 mm.

 Sàn lát gạch men phải bóng và có biến dạng không được lớn
hơn 2mm trên khoảng cách 2m.
 Mạch đặt giữa các viên gạch phải đạt 5

1mm.
Hình 2.3. Lát gạch men.
Tất cả các tiêu chuẩn và quy định sau đều theo tiêu chuẩn
đóng tàu CNT 300
– 2007.

×