Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

giáo án ngữ văn 7 trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.18 KB, 129 trang )

Ngày soạn : 15/01/2005
Ngày dạy : 17/01/2005
Tuần : 19 Văn bản : TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Tiết : 73 A. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
I. Mục đích cần đạt : Giúp HS
- Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu nhòp điệu cách lập luận) và ý nghóa
của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc soạn bài và nhắc nhở ý thức học kỳ II.
3 Bài mới :
* Giới thiệu bài mới : Ở HKI, các em đã được học về ca dao. Đó là những câu biểu hiện về
thế giới nội tâm của con người (tức thiên về trữ tình). Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm
một số thể loại của VHDG : tục ngữ. Tục ngữ là gì ? Nội dung thế nào ? Bài học hôm nay sẽ
giúp các em hiểu điều đó.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 :
- HS đọc chú thích SGK/3
- GV giới thiệu.
I/ Khái niệm tục ngữ : Chú thích /3
Hoạt động 2 :
- HS đọc toàn văn bản, chú ý cách ngắt nhòp.
- GV đọc lại, gọi HS đọc chú thích.
II/ Đọc – tìm hiểu văn bản :
A – Tìm hiểu bài.
1/ Nội dung ý nghóa :
H1 : Có thể chia 8 câu tục ngữ làm mấy nhóm ? Mỗi
nhóm gồm những câu nào ? Gọi tên từng nhóm đó.
- 2 nhóm : + Nhóm 1 (câu 1,2,3,4) : thiên nhiên


+ Nhóm 2 (câu 5,6,7,8) : LĐSX
- 8 câu tục ngữ chia làm 2 nhóm :
* Nhóm 1 : câu 1,2,3,4 : nói về thiên nhiên
H2 : Phân tích ý nghóa câu tục ngữ 1 ?
H3 : Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu
tục ngữ ?
- Kinh nghiệm được đúc rút từ sự quan sát của người
xưa trước một hiện tượng lặp đi lặp lại.
Câu 1 :
Tháng năm (âm lòch) đêm ngắn, ngày dài.
Tháng mười (âm lòch) đêm dài, ngày ngắn.
H4 : Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm
nêu trong câu tục ngữ ?
- Có thể vận dụng câu tục ngữ vào chuyện tính toán,
sắp xếp công việc trong mùa hè và mùa đông.
H5 : Giá trò của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện?
- Giúp con người có ý thức sử dụng thời gian, có kế
hoạch sắp xếp công việc.

Con người có ý thức sử dụng thời
gian, sắp xếp công việc.
H6 : HS đọc câu 2 : Nêu ý nghóa của câu tục ngữ ?
nhiều sao → ít mây → nắng và ngược lại.
Câu 2 :
Đêm trước trời nhiều sao → hôm sau nắng
ít sao → hôm sau mưa
H7 : Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu
tục ngữ ? (từ sự quan sát)
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
H8 : Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm

nêu trong câu tục ngữ ?
- Dự đoán thời tiết trong điều kiện thiếu máy móc,
thiết bò.

Con người có ý thức quan sát bầu
trời để dự đoán thời tiết, sắp xếp công
việc.
H9 : Giá trò kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
(con người có ý thức quan sát bầu trời để dự đoán
thời tiết, sắp xếp công việc ?)
H10 : GV đọc câu 3 : Nêu ý nghóa của câu TN ?
H11 :Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong
TN ? (từ sự quan sát, nắm qui luật thiên nhiên để đối
phó)
Câu 3 : Khi trên trời có ánh mây vàng
màu mỡ gà tức có bão.

Con người có ý thức chủ động giữ
gìn nhà cửa, hoa màu …
H12 : Giá trò kinh nghiệm mà câu TN thể hiện ? (ý
thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu …)
H13 : HS đọc. Nêu ý nghóa câu TN ?
H14 : Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu
TN ? (từ sự quan sát, kiến là loại côn trùng rất nhạy
cảm với những thay đổi thời tiết)
Câu 4 : Tháng 7, nếu kiến bò nhiều (di
chuyển lên cao) là sắp lụt.

Nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt để
chủ động phòng chống.

H15 : Nêu 1 số trường hợp có thể áp dụng kinh
nghiệm trong câu TN ? (dự đoán thời tiết trong điều
kiện thiếu máy móc)
H16 : Giá trò của kinh nghiệm mà câu TN thể hiện ?
(nhân dân có ý thức dự đoán thời tiết để chủ động
phòng chóng)
H17 : HS đọc câu TN. Nêu ý nghóa ? * Nhóm 2 : câu 5,6,7,8 : LĐSX
- Câu 5 : đất được coi như vàng, quý như
vàng.
H18 : Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu
TN ? (đất quý giá vì đất nuôi sống con người. đất là
nơi người ở …)
H19 : Một số trường hợp áp dụng kinh nghiệm nêu
trong câu TN ?
- Phê phán hiện tượng lãng phí đất.
- Đề cao giá trò của đất.
H20 : Giá trò của kinh nghiệm mà câu TN thể hiện ?
(ý thức quý trọng và giữ gìn đất)

Con người có ý thức quý trọng và
giữ gìn đất.
H21 : Đọc câu 6. Nêu ý nghóa câu TN ?
H22 : Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu
tục ngữ ? Căn cứ vào giá trò kinh tế của các sản
phẩm thu được.
Có thể hiểu : tôm cá có giá trò cao nhất → tiếp theo
là rau quả → sau mới đến lúa gạo.
→ Tuy nhiên kinh nghiệm này đúng với tuỳ nơi có
điều kiện.
Câu 6 : Thứ tự các nghề đem lại lợi ích

kinh tế cho con người : nuôi trồng → làm
vườn → làm ruộng.

Con người có ý thức khai thác hoàn
cảnh thiên nhiên để sản xuất ra của cải
vật chất có hiệu quả.
H23 : Giá trò của kinh nghiệm mà câu TN thể hiện?
Giúp con người có ý thức khai thác hoàn cảnh thiên
nhiên để sản xuất ra của cải vật chất có hiệu quả.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
H24 : Đọc câu TN Nêu ý nghóa ?
Mở rộng : + Nước : một lượt tát, một bát cơm.
+ Phân : Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
H25 : Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm
nêu trong câu TN ? (áp dụng rộng rãi và hoàn toàn
đúng trong việc trồng lúa. Hiện nay nhà nước đang
chú trọng công tác thuỷ lợi, sản xuất phân bón,
nghiên cứu tạo giống mới có năng suất cao)
Câu 7 : Thứ tự quan trọng của các yếu
tố: nước → phân bón → công lao động
→ giống lúa.

Con người có ý thức về tầm quan
trọng của các yếu tố trên.
H26 : GV đọc – Nêu ý nghóa câu TN ?
H27 : Giá trò kinh nghiệm mà câu TN thể hiện ?
Câu 8 : Tầm quan trọng của thời vụ và
đất đai đối với nghề trồng trọt.

Con người có ý thức trồng đúng thời

vụ và làm đất kó.
Hoạt động 3 : HS đọc câu hỏi 4 SGK/5
H28 : Hãy minh hoạ đặc điểm nghệ thuật đó và phân
tích giá trò của chúng bằng những câu TN trong bài ?
Ngắn gọn : Lời ít mà ý nhiều (câu dài nhất có 14
tiếng, câu 5,8 ngắn nhất : 4 tiếng)
Thường có vần, nhất là vần lưng : (giữa câu)
+ Câu 1 : năm – nằm, mười – cười.
+ Câu 2 : nắng – vắng. + Câu 3 : gà – nhà.
+ Câu 4 : bò – lo. + Câu 5 : đất – tấc.
+ Câu 6 : trì – nhò + Câu 7 : phân – cần.
+ Câu 8 : thì – nhì.
Các vế thường đối xứng nhau cả hình thức, nội dung:
+ Câu 1,2,3,4,5,8 : 2 vế.
+ Câu 6 : 3 vế.
+ Câu 7 : 4 vế.
Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh :
+ Kết cấu ngắn gọn, có tính đối xứng → tạo sự chặt
chẽ trong lập luận, có tác dụng khẳng đònh nội dung.
+ Hình ảnh cụ thể : lấy việc gìn giữ nhà cửa để nói
chuyện sắp có bão. Cách nói quá (chưa cười đã tối,
tấc đất, tấc vàng)
2/ Đặc điểm về hình thức :
- Ngắn gọn : lới ít, ý nhiều.
- Thường có vần (vần lưng) : lời nói có
nhạc điệu, dễ nhớ, dễ thuộc.
- Các vế thường đối xứng nhau về hình
thức, nội dung.
- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Hoạt động 4 : HS đọc phần ghi nhớ. B – Ghi nhớ : học SGK/5

Hoạt động 5 : III/ Luyện tập : BTVN /5
4. Củng cố : HS đọc lại 8 câu TN và ghi nhớ.
5. Dặn dò : - Học thuộc lòng.
- Học vở ghi + ghi nhớ .
- Soạn chương trình đòa phương .
Ngày soạn : 15/01/2005
Tuần : 19 B/ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
Tiết : 74 (Phần Văn và Tập làm văn)
I. Mục đích cần đạt : Giúp HS.
- Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu tiên biết chọn lọc, sắp xếp, tìm
hiểu ý nghóa.
- Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với đòa phương quê hương mình.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng bài ca dao nói về thiên nhiên và LĐSX.
- Nêu ý nghóa từng câu ? Đọc ghi nhớ ?
3 Bài mới :
* Giới thiệu bài mới :
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 : GV nêu yêu cầu của tiết học.
Hoạt động 2 : GV cho HS ôn lại ca dao, dân ca, tục
ngữ là gì ?
Lưu ý HS : + Nội dung sưu tầm (phần I SGK)
+ Các dò bản đều được tính.
I/ Nội dung sưu tầm :
Các câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu
hành ở đòa phương Khánh Hòa (mang
tên riêng đòa phương, nói về sản vật,
di tích, thắng cảnh, danh nhân, sự tích,

từ ngữ đòa phương …)
Hoạt động 3 : GV hướng dẫn nguồn sưu tầm. II/ Nguồn sưu tầm :
- Hỏi cha mẹ, người đòa phương, người
già, nghệ nhân, nhà văn ở Khánh
Hòa.
- Tìm trong sách ca dao, tục ngữ nói
về đòa phương.
Hoạt động 4 : GV hướng dẫn cách sưu tầm.
- Mỗi em ít nhất 20 câu.
- Gv nêu một số câu làm mẫu để hướng dẫn HS.
III/ Cách sưu tầm :
- Viết vào vở, phân loại ca dao, dân
ca, tục ngữ.
- Sắp xếp theo trật tự ABC
IV/ Mẫu :
1/ Ca dao :
Biển nào bằng biển Nha Trang.
Có tôm có cá có hàng dừa xanh.
Khánh Hòa là xứ trầm hương
……………………………… lời thề nước non.
2/ Tục ngữ :
Yến sao hòn Nội
Vòt lộn Ninh Hòa
Tôm hùm Bình Ba
Nai khô Diên Khánh
Cá trầu Võ Cạnh
Sò huyết Thuỷ Triều
4. Củng cố : - Em có thể đọc những câu ca dao, tục ngữ khác về đòa phương Khánh Hòa.
5. Dặn dò : - Về sưu tầm theo yêu cầu trên.
- Thời gian trong 1 tuần, chấm điểm.

Ngày soạn : 16/01/2005
Tuần : 19
Tiết : 75 + 76 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục đích cần đạt :
Giúp HS hiểu được nhu cầu nghò luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản
nghò luận.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra việc sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ đòa phương của HS trong vở soạn và cho điểm.
3 Bài mới :
* Giới thiệu bài : Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự
việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm nguyện vọng của mình qua các thể loại kể chuyện,
miêu tả hay biểu cảm. Người ta cũng thường bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân
tích, giải thích hay nhận đònh. Đó chính là nhu cầu cần thiết của văn nghò luận. Vậy thế nào là
văn nghò luận, tiết học hôm nay sẽ giúp các em làm quen với thể loại này.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 :
H1 : Trong đời sống em có thường gặp các vấn đề và
câu hỏi kiểu như dưới đây không ? (các ý SGK/7)
- Đó là những câu hỏi ta thường bắt gặp trong đời sống.
H2 : Hãy nêu thêm các câu hỏi về vấn đề tương tự ?
- Muốn sống cho đẹp ta phải làm gì ?
- Vì sao hút thuốc lá là có hại ? …vv
I. NHU CẦU NGHỊ LUẬN VÀ VĂN
BẢN NGHỊ LUẬN
1. Nhu cầu nghò luận :
A. Tìm hiểu bài :
- Vì sao em đi học ?
- Vì sao con người cần phải có bạn bè?

- Theo em như thế nào là lối sống đẹp?
- Vì sao hút thuốc lá là có hại ?
H3 :Gặp lại các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể
trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện,
miêu tả, biểu cảm hay không ? Hãy giải thích vì
sao ? ( HS thảo luận)
Không ! Vì : Chỉ có văn nghò luận mới dùng lý lẻ để
phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề
mà câu hỏi nêu ra. Các kiểu văn bản đã học chỉ có
tác dụng hỗ trợ, làm cho lập luận thêm sắc bén,
thêm sức thuyết phục, chứ không phải là lý lẻ để
đáp ứng yêu cầu trả lời câu hỏi.
VD : Con người không thể thiếu bạn. Vậy
“bạn” là gì ? → không phải chỉ kể hoặc tả một
người bạn là giải quyết được vấn đề, mà phải có
luận điểm, lý lẽ dẫn chứng mới có tác dụng thuyết
phục.
H4 : Hàng ngày, trên báo chí, qua đài phát thanh,
truyền hình, em thường giặp những kiểu văn nào ?
- Bài xã luận, phát biểu cảm nghó, các ý kiến trong cuộc
họp (GV sưu tầm các tài liệu trên báo cho HS xem)
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
H5 : Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết ?
- Bản tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ 02/9/1945
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác 23/9.
- Các bài khác trên báo, truyền hình …
⇒ Như vậy văn bản nghò luận tồn tại khắp nơi
trong cuộc sống.

Trong đời sống ta thường gặp văn

nghò luận dưới dạng các ý kiến nêu ra.
* HS đọc phần ghi nhớ : 1/9 SGK
B. Ghi nhớ 1 : SGK/ tr 9
Hoạt động 2 : HS đọc văn bản “chống nạn thất học” 2. Thế nào là văn nghò luận :
A. Tìm hiểu bài : Văn bản “chống nạn
thất học”
H6 : Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì ?
- Kêu gọi thuyết phục nhân dân chống nạn thất học.
- Mục đích : Kêu gọi thuyết phục
nhân dân chống nạn thất học.
H7 : Để thực hiện mục đích ấy, bài văn viết nêu ra
những ý kiến nào ?
- Nhân dân phải có kiến thức mới để tham gia vào
công cuộc xây dựng đất nước → muốn vậy phải biết
đọc, biết viết chữ quốc ngữ giúp đồng bào thoát
khỏi cảnh mù chữ.
- Đối tượng : Nhân dân.
- Nội dụng : Nâng cao dân trí …, có
kiến thức mới → biết đọc, biết viết
chữ quốc ngữ.
H8 : Những ý đó được diễn đạt thành những luận
điểm nào? Tìm các câu văn mang luận điểm đó ?
(HS thảo luận)
- Câu văn : “Mọi người VN phải biết quyền lợi, bổn
phận … xây dựng nước nhà “ → thể hiện ở nhan đề.
H9 : Câu luận điểm có đặc điểm gì ?
H10 : Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu
lên những lý lẻ nào ? Hãy liệt kê lý lẽ ấy ?
(Gợi ý : Vì sao nhân dân ta phải biết đọc, biết
viết ? )

- Pháp cai trò VN, thi hành chính sách ngu dân để dễ
lừa dối và bốc lột dân ta.
- 95% người VN mù chữ thì tiến bộ làm sao được ?
- Nay ta đã giành được quyền độc lập → cấp tốc
nâng cao dân trí để mọi người có thể tham gia vào
công cuộc xây dựng đất nước nhà.
(Gợi ý : Việc chống nạn mù chữ có thể thực hiện
được không ?
Thực hiện được bằng cách nào :
- Người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ.
- Những người chưa biết chữ gắng sức học cho biết.
- Các người giàu có thể mở lớp học ở tư gia.
- Phụ nữ càng cần phải học để theo kòp nam giới.
⇒ HS đọc ý 2 ghi nhớ : SGK/9
- Luận điểm : “ Mọi người VN … xây
dựng nước nhà …”
→ Câu luận điểm khẳng đònh một ý
kiến, một tư tưởng, quan điểm.
- Lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục.
Hoạt động 3 :
H11 : Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không ?
Không ! Vì : không có những lặp luận sắc bén, thuyết
phục để giải quyết vấn đề trong thức tế đời sống.
⇒ HS đọc ý 3 ghi nhớ SGK/9
* HS đọc lại toàn bộ 3 ý của ghi nhớ → GV nhấn mạnh.
B. Ghi nhớ 2, 3 : SGK/9
Hoạt động 4 : HS đọc văn bản
a) Đây có phải là bài văn nghò luận không ? Vì sao ?


II/ Luyện tập :
Bài 1/9 :
a) Là văn nghò luận vì : tác giả đã nêu
ý kiến của mình nhằm xác lập cho
người đọc, người nghe một quan điểm
là cần tạo ra một thói quen tốt trong
đời và xã hội.

Vấn đề cân giải quyết : xóa bỏ thói
quen xấu, hình thành thói quen tốt.
b) Tác giả đề xuất ý kiến gì ? (câu nhan đề)
- Những dòng, câu văn nào thể hiện ý kiến đó. (câu
cuối cùng)
- Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lý
lẽ và dẫn chứng nào ?
b) Đề xuất ý kiến : câu nhan đề
- Câu văn : “Cho nên mỗi người … cho
xã hội”
- Lý lẽ 1 : Có người biết phân biệt tốt
và xấu … khó sửa /9
Dẫn chứng 1 : Luôn dậy sớm … tốt,
hút thuốc lá … xấu /9
- Lý lẽ 2 : Một thói quen xấu … thành
tệ nạn /10
Dẫn chứng 2 : Chẳng hạn ví thói quen
hút thuốc lá … sạch bong … ăn chuối →
vứt vỏ, xóm nhỏ … con mương … thành
sông rác … cốc vỡ, chai vỡ ném ra
đường … /10

c) Bài nghò luận này có nhằm giải quyết vấn đề có
trong thực tế hay không ?
- Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì
sao?
(HS thảo luận)
c) Đó là vấn đề ta thường thấy trong
thực tế.
- Tán thành vì : một XÃ HỘI muốn văn
minh, một nước muốn phát triển, không
thể tồn tại những thói quen xấu ấy.
4. Củng cố :
- HS đọc lại ghi nhớ.
- GV nhấn mạnh.
5. Dặn dò :
- Học ghi nhớ.
- Làm BT 2,3,4/10
- Soạn bài : “Tục ngữ về con người và xã hội”
Ngày soạn : 22/01/2005
Ngày dạy : 24/01/2005
Tuần : 20 Văn bản : TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
Tiết : 77 A/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. Mục đích cần đạt : Giúp HS.
- Hiểu nội dung, ý nghóa và một số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ, nghóa đen, nghóa bóng)
của những câu tục ngữ trong bài.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Nhu cầu nghò luận ? Thế nào là văn bản nghò luận ?
- Sửa BT 2,4/10

3 Bài mới :
* Giới thiệu bài mới : Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ
của nhân dân bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và LĐSX, tục ngữ còn là kho
báu những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội. Dưới hình thức những nhận xét, lới
khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích, vô giá trong cách nhìn nhận giá trò
con người, trong cách học, cách sống và ứng sử hằng ngày.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 :
- HS đọc chú thích, ngắt nhòp đúng.
- GV đọc lại.
I/ Đọc – tìm hiểu chú thích :
Hoạt động 2 :
H1 : Đọc câu 1 và nhận xét cách nói của tác giả nhân
gian?
- Nhân hoá, diễn đạt bằng so sánh.
H2 : Nghóa của câu tục ngữ là gì ?
H3 : Giá trò kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
(Liên hệ : người sống đống vàng …)
H4 : Nêu một trường hợp cụ thể có thể ứng dụng
câu tục ngữ ? (HS thảo luận)
- Câu TN có thể sử dụng trong nhiều văn cảnh :
+ Phê phá : coi của hơn người.
+ An ủi động viên những trường hợp mà nhân dân
cho là : “Của đi thay người “
+ Nói về tư tưởng đạo lí, triết lí sông của nhân dân,
đặt con người lên trên mọi thứ của cải.
+ Quan niệm về việc sinh đẻ trước đây : muốn đẻ
nhiều con.
II/ Tìm hiểu đoạn văn :
Câu 1 : Cách nhân hóa (mặt của)

dùng từ tạo sự so sánh (mặt người,
mặt của), đối lập đơn vò chỉ số lượng
(một >< mười) → Người quý hơn của
quý gấp bội lần.
→ Khẳng đònh tư tưởng coi trọng giá
trò con người của nhân dân ta.
H5 : Đọc câu 2 – Nêu ý nghóa của câu tục ngữ
H6 :Nêu một số trường hợp cụ thể ứng dụng câu tục
ngữ?
- Câu tục ngữ có thể được sử dụng trong các văn
cảnh sau :
+ Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn
Câu 2 : Từ và câu có nhiều nghóa :
- Răng và tóc phần nào thể hiện được
tình trạng sức khỏe con người.
- Răng, tóc là một phần thể hiện hình
thức, tính tình, tư cách của con người.
→ Hình thức thể hiện nhân cách con
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
răng và tóc cho sạch và đẹp.
người.
+ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con
người của nhân dân.
→ Từ và câu có nhiều nghóa.
H7 : Đọc câu 3 – Cho biết nghệ thuật sử dụng trong
câu tục ngữ và tác dụng ?
- 2 vế đẳng lập, đối rất chỉnh. Hai vế bắt đầu từ 2 từ
chỉ sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất (thiếu ăn,
thiếu mặc), kết thúc bằng 2 từ chỉ sự cao quý : sạch
thơm → chỉ những điều con người cần phải đạt, phải

giữ gìn, vượt lên trên hoàn cảnh. Hai vế bổ sung
nghóa cho nhau.
- Vần lưng : sạch – rách.
H8 : Nêu nghóa của câu tục ngữ ?
Câu 3 : 2 vế đối rất chỉnh, vần lung
(sạch – rách)
+ Nghóa đen : dù đói vẫn phải ăn uống
sạch sẽ, dù rách phải ăn mặc sạch sẽ,
giữ gin cho thơm tho.
+ Nghóa bóng : dù nghèo khổ, thiếu
thốn vẫn phải sống trong sạch, không
là điều xấu xa, tội lỗi.
→ Giáo dục lòng tự trọng.
H9 : GV đọc câu 4 – Nghệ thuật sử dụng :
+ 4 vế vừa có quan hệ đẳng lập, vừa có quan hệ bổ
sung cho nhau.
+ Từ “học” : lặp lãi lần → vừa nhấn mạnh, vừa để
mở ra những điều con người cần phải học.
Câu 4 :
- 4 vế quan hệ bình đẳng, bổ sung cho
nhau, điệp từ “học”
H10 : Nghóa của câu tục ngữ ?
“Học ăn học nói”, “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”,
“ăn nên đợi (bát), nói nên lời”, “Lời nói gói vàng”,
“lời nói chẳng … vừa lòng nhau”,”im lặng là vàng”
-“ Học gói, học mở “: biết gói, biết mở thể hiện sự
khéo tay, lòch thiệt, biết giao tiếp …
→ mỗi hành vi của con người đều là sự tự “giới thiệu”
mình với người khác và được người khác đánh giá.
- Con người phải học để mọi hành vi

ứng sử đều chứng tỏ mình là người
lòch sự, tế nhò, thành thạo trong công
việc, biết đối nhân xử thế.
→ Con người có văn hoá, có nhân
cách.
H11 : Đọc câu 5+6 : So sánh hai câu xem mâu thuẫn
hay bổ sung cho nhau ? (HS thảo luận)
Câu 5 : Thầy : người dạy ta từ những bước đi ban
đầu về tri thức, cách sống đạo đức. Sự thành đạt của
trò đều có công sức của thầy → Kính trọng thầy,
tìm thầy mà học.
Câu 5+6 :
Câu 5 : nội dung thách đố → Khẳng
đònh vai trò, công ơn của thầy cô.
Câu 6 : có 2 vế quan hệ so sánh, vần lưng
→ Đề cao vai trò việc học bạn. Không hạ thấp việc
học thầy, không coi bạn quan trọng hơn học thầy,
mà muốn nhấn mạnh đến một đối tượng khác, phạm
vi khác con người cần học hỏi.
Câu 6 : 2 vế quan hệ so sánh, vần
lưng (thầy, thầy) → đề cao vai trò
việc học hỏi thêm ở bạn bè.
→ Hai câu tục ngữ bổ sung cho
nhau.
H12 : Hãy nêu một vài cặp câu tục ngữ cũng có nội
dung tưởng như ngược nhau nhưng lại bổ sung cho
nhau ?
- Máu chảy ruột mềm.
- Bán anh em xa mua láng giềng gần.
H13 : Đọc câu 7 – Ý nghóa câu tục ngữ ?

- Hai tiếng “thương người” đặt trước “thương thân”
Câu 7 : Khuyên nhủ con người thương
yêu người khác như chính bản thân
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
để nhấn mạnh đối tượng cần đồng cảm, yêu thương.
→ GV nhấn mạnh : tục ngữ không chỉ là kinh nghiệm về
tri thức, về cách ứng xử, mà còn là bài học về tình cảm.
mình.
H14 : GV đọc – Nghệ thuật sử dụng ? Câu 8 : Hình ảnh ẩn dụ (quả, cây)
H15 : Nghóa của câu tục ngữ ?
H16 : Nêu một số trường hợp có thể ứng dụng câu tục ngữ?
+ Tình cảm con cáhu đối với ông bà, cha mẹ.
+ Tình cảm của học trò đối với thầy cô giáo.
+ Lòng biết ơn của nhân dân đối với anh hùng, liệt só …
→ Khi được hưởng thành quả phải
nhớ đến người đã có công gây dựng
nên, phải biết ơn người đã giúp mình.
H17 : Đọc câu tục ngữ – Nghệ thuật sử dụng ?
H18 : Nghóa câu tục ngữ ?
Câu 9 : Hình ảnh ẩn dụ (cây, non) 2
vế đối nhau → khẳng đònh sức mạnh
của sự đoàn kết.
Hoạt động 2 : HS đọc ghi nhớ. III/ Ghi nhớ : Học SGK/13
Hoạt động 3 : HS yêu cầu luyện tập. IV/ Luyện tập : SGK/14
4. Củng cố :
- Đọc lại 9 câu tục ngữ và ghi nhớ.
5. Dặn dò :
- Học thuộc lòng – Ý nghóa từng câu – ghi nhớ.
- Làm luyện tập – đọc thêm.
- Soạn bài “Rút gọn câu”

Ngày soạn : 22/01/2005
Tuần : 20 B/ RÚT GỌN CÂU
Tiết : 78
I. Mục đích cần đạt : giúp hs.
- Nắm được cách rút gọn câu.
- Hiểu được tác dụng của câu rút gọn.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng 9 câu tục ngữ ? Ý nghóa từng câu ? Đọc ghi nhớ.
3 Bài mới :
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 : HS đọc 1/14
H1 : Cấu tạo của 2 câu có gì khác nhau ?
H2 : Tìm những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a?
(HS làm nháp → đọc → GV biểu dương câu đúng,
sửa câu sai)
H3 : Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu a được lược bỏ?
(HS thảo luận)
H4 : Trong những câu in đậm, thành phần nào của
câu bò lược bỏ ? Vì sao ?
I/ Thế nào rút gọn câu ?
A – Tìm hiểu bài :
1 - câu a : vắng chủ ngữ ?
- câu b : có chủ ngữ ?
2 - Chúng ta/học ăn, học nói, học gói,
học mở.
- Người Việt Nam/học ăn … mở
- Em/học ăn … mở
3 – Vì câu tục ngữ đưa ra một lời

khuyên cho mọi người nên phù hợp
với bất cứ ai.
4 a/ Lược vò ngữ : đuổi theo nó.
- Vì đã xuất hiện ở câu trước đó →
tránh lặp lại.
b/ Lược cả chủ ngữ + vò ngữ
(Mình / đi Hà Nội)
C V
- Vì 2 người đang đối thoại trực tiếp
→ thông tin nhanh hơn, tránh lặp lại.
Hoạt động 2 : HS đọc ghi nhớ 1 SGK/15
B – Ghi nhớ : học SGK/15
Hoạt động 3 :
H5 : HS đọc 1/15 : Những câu in đậm thiếu thành
phần nào ?
H6 : Có nên rút gọn như vậy không ? Vì sao ?
H7 : Cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn in
đậm để thể hiện thái độ lễ phép ?
H8 : Từ hai bài tập trên, cho biết : Khi rút gọn câu,
cần chú ý những điều gì ?
II/ Cách dùng câu rút gọn :
A – Tìm hiểu bài :
1/ Thiếu chủ ngữ :
- Không nên rút gọn vì : làm câu khó
hiểu, văn cảnh không cho phép khôi
phục chủ ngữ.
2/ Mẹ ơi, hôm nay con được điểm 10
ạ (mẹ ạ)
- Bài kiểm tra toán ạ.
B – Ghi nhớ : học SGK/16

Hoạt động 4 :
H9 : Câu nào là câu rút gọn ? Những thành phần
nào của câu được rút gọn khôi phục lại ?
III. Luyện tập :
Bài 1/16 : Câu b : Rút gọn chủ ngữ.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
H10 : Rút gọn câu như vậy để làm gì ?
Khôi phục :
+ Chúng ta ăn quả … cây
+ Ăn quả. chúng ta nhớ kẻ trồng cây.
- Vì câu b là một câu tục ngữ nêu một
quy tắc ứng xử chung cho mọi người.
→ rút gọn làm cho câu gọn hơn.
Câu c : câu rút gọn chủ ngữ.
+ Khôi phục : Ai nuôi lợn ăn cơm
nằm, ai nuôi tằm ăn cơm đứng.
+ Lí do : như câu b.
H11 : HS đọc câu chuyện “mất rồi”. Vì sao cậu bé
và người khách câu chuyện hiểu lầm nhau ?
Bài 3/17 :
- Cậu bé và người khách hiểu lầm
nhau vì : cậu bé khi trả lời người
khách đã dùng ba câu rút gọn khiến
người khách hiểu sai ý nghóa.
Ý cậu bé: Tờ giấy mất rồi
+ Mất rồi
Người khách hiểu : bố cậu
bé mất rồi.
+ Thưa … tối hôm qua.
Ý cậu bé : tờ giấy mất tối hôm

qua.
Người khách hiểu : bố cậu bé mất
tối hôm qua.
Ý cậu bé:Tờ giấy mất vì cháy.
+ Cháu ạ
Người khách hiểu : bố cậu
bé mất vì cháy .
H12 : Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học
gì về cách nói năng ?
Bài học : Phải cẩn thận khi dùng câu
rút gọn vì dùng câu rút gọn không
đúng có thể gây ra hiểu lầm.
4. Củng cố :
- Thế nào là câu rút gọn ? Cách dùng câu rút gọn ?
5. Dặn dò :
- HS ghi nhớ – Làm bài tập 2,4 /16-18
- Soạn bài : “đặc điểm của văn bản nghò luận”
Ngày soạn : 23/01/2005
Tuần : 20 C – ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
Tiết : 79
I. Mục đích cần đạt : Giúp HS.
- Nhận biết rõ các yếu tố cơ bản của bài văn nghò luận và mối quan hệ của chúng với nhau.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là câu rút gọn ? Cách dùng câu rút gọn ?
- Sửa bài tập 3,4 / 17,18
3 Bài mới :
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 :

HS đọc văn bản “Chống nạn thất học” tr7
H1 : Luận điểm chính của bài viết là gì ?
H2 : Luận điểm đó được đưa ra dưới dạng nào và cụ
thể hóa thành những câu văn như thế nào ?
I. Luận điểm, luận cứ và lập luận :
A – Tìm hiểu bài :
1. Luận điểm :
- Luận điểm : chống nạn thất học
(nhan đề) → là một KHẨU HIỆU
(việc phải làm ngay)
- Câu văn : “Mọi người VN …
viết chữ Quốc Ngữ”
- Cụ thể hóa bằng những việc làm :
+ Những người biết chữ dạy cho người
chưa biết …
+ Những người chưa biết chữ hãy
gắng mà học cho biết.
+ Phụ nữ lại càng cần phải học.
H3 : Luận điểm đóng vai trò gì trong bài văn nghò
luận ?
H4 : Muốn có sức thuyết phục thì luận điểm phải đạt
yêu cầu gì ? (HS thảo luận)
- Đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế.
→ HS đọc ý 1,2 ghi nhớ
→ Luận điểm là ý kiến thể hiện tư
tưởng, quan điểm bài nghò luận – Thể
hiện ở nhan đề, dưới dạng câu khẳng
đònh.
Hoạt động 2 :
H5 : Hãy chỉ ra những luận cứ trong văn bản

“Chống nạn thất học” ?
Là những lí lẽ và dẫn chứng → hãy tìm ?
2. Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng.
* Lí lẽ :
+ Do chính sách ngu dân của TD Pháp
→ dân mù chữ → nước không tiến bộ.
+ Nay độc lập → nâng cao dân trí để
xây dựng đất nước.
→ Nhiệm vụ : Mọi người VN phải
biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.
* Dẫn chứng : Vợ chưa biết thì chồng
bảo, em chưa biết thì anh bảo …
H6 : Những luận cứ ấy đóng vai trò gì ?
H7 : Muốn có sức thuyết phục thì luận cứ phải đạt
yêu cầu gì ?
→ Luận cứ làm cơ sở cho luận điểm,
nên phải : chân thật, đúng đắn, tiêu
biểu → luận điểm có sức thuyết phục.
→ HS đọc ý 3 ghi nhớ SGK/19
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 3 :
H8 : Em hãy chỉ ra từ lập luận của văn bản “Chống
nạn thất học” (HS thảo luận)
- Trước hết nêu lí do chống nạn thất học : Pháp cai
trò, 95% dân mù chữ …
- Sau đó nêu chống nạn thất học để làm gì ? (nâng
cao kiến thức để tham gia xây dựng nước nhà)
- Chống nạn thất học bằng cách nào ? (người biết
dạy người chưa biết, người chưa biết gắng sức mà
học, chồng dạy vợ, anh dạy em …)

→ HS đọc ý 4 ghi nhớ SGK/19
3. Lập luận :
- Lí do chống nạn thất học ?
- Chống nạn thất học để làm gì ?
- Chống nạn thất học bằng cách nào ?
→ Việc sắp xếp như vậy là lập luận →
phải chặt chẽ, hợp lí → thuyết phục.
Hoạt động 4 : HS đọc phần toàn bộ ghi nhớ.
Hoạt động 5 : II. Luyện tập : BTVN /20
4. Củng cố : Đặc điểm của văn bản nghò luận ?
5. Dặn dò : Học phần ghi nhớ – Làm bài luyện tập / 20
Ngày soạn : 23/01/2005
Tuần : 20 D. ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP Ý
Tiết : 80 CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục đích cần đạt : Giúp HS
Làm quen với các đề văn nghò luận, biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghò luận.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu đặc điểm của văn bản nghò luận ?
- Sửa bài luyện tập /20
3 Bài mới :
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 : HS đọc các đề văn SGK/21
H1 : Các đề văn nêu trên có thể xem đề bài, đầu đề
được không ?
- Đề văn nghò luận cung cấp đề bài cho bài văn nên
có thể dùng đề ra làm đề bài, đầu đề được.
H2 : Nếu dùng các đề văn trên làm đề bài cho bài
văn sắp viết có được không ?
- Được ! Vì : đề bài của bài văn thể hiện chủ đề của nó.

I. Tìm hiểu đề văn nghò luận :
1. Nội dung tính chất của đề văn
nghò luận :
a/ Đề văn → là đề bài, đầu đề.

Nêu vấn đề bàn bạc → người
viết bày tỏ ý kiến.
H3 : Căn cứ vào đâu đề nhận ra các đề trên làm đề
văn nghò luận ?
- Căn cứ vào chỗ : mỗi đề nêu ra một khái niệm, một vấn
đề lí luận (nhận đònh quan điểm, luận điểm, tư tưởng)
Ví dụ : + Đề 1,2 : thực chất là những nhận đònh,
những quan điểm luận điểm.
+ Đề 3 : là một tư tưởng.
+ Đề 6 : là lời kêu gọi mang tính tư tưởng.
b/ Căn cứ vào khái niệm, vấn đề lí
luận của chủ đề.
H4 : Tính chất của đề văn có ý nghóa gì đối với việc
làm văn ?
→ HS đọc ý 1 ghi nhớ SGK/23
c/ Tính chất đề văn : giải thích, ca
ngợi, khuyên nhủ, phân tích, suy nghó,
bàn luận, phản bác …
Hoạt động 2 :
H5 : Đề nêu lên vấn đề gì ?
H6 : Đối tượng và phạm vi nghò luận là gì ?
2. Tìm hiểu đề văn nghò luận: đề 7/21
“Chớ nên tự phụ”
- Đề nêu lên một tính xấu và khuyên từ bỏ.
- Đối tượng và phạm vi nghò luận : nói

với mọi người – phân tích cái xấu, tác
hại thói tự phụ và khuyên nhủ.
H7 : Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng đònh
hay phủ đònh ? (phủ đònh)
H8 : Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì ?
- Phải giải thích rõ thế nào là tính tự phụ, phân tích
biểu hiện và tác hại của nó, phải có thái độ phê
phán thói tự phụ, khẳng đònh sự khiêm tốn.
- Tính chất đề : phủ đònh (phân bác)
H9 : Từ việc tìm hiểu đề trên, cho biết : Trước một đề văn,
muốn làm bài tốt, cần phải hiểu điều gì trong đề ?
→ HS đọc ý 2 ghi nhớ /23
→ Tìm hiểu đề : xác nhận đúng vấn
đề, phạm vi, tính chất của bài nghò
luận.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 3 :
H10 : Đề bài nêu lên một ý kiến thể hiện một tư
tưởng, một thái độ đối với thói tự phụ. Em có tán
thành với ý kiến đó không ? (có)
H11 : Hãy lập luận cho luận điểm đó ?
Nêu luận điểm gần gũi với luận điểm của đề bài để
mở rộng suy nghó ? (HS thảo luận)
H12 :Cụ thể hóa luận điểm chính bằng các luận điểm phụ?
- Tự phụ khiến bản thân con người không tự biết mình.
- Tự phụ luôn đi liền với thái độ coi thường và khinh
bỉ người khác.
- Tự phụ khiến cho bản thân bò mọi người chê trách,
và xa lánh.
II. Lập ý cho bài văn nghò luận :

A - Đề bài : Chớ nên tự phụ.
1. Xác nhận luận điểm : Đề bài nêu
ý kiến biểu hiện tư tưởng, thái độ đối
với thói tự phụ.
- Tự phụ là thói xấu của con người.
- Mọi người nên từ bỏ thói tự phụ và
hãy rèn tính khiêm tốn.
→ Sau đó cụ thể hóa bằng các luận
điểm phụ.
Hoạt động 4 : GV đọc gợi ý SGK/22 và hỏi :
H13 : Hãy liệt kê những điều có hại do tự phụ ?
- Bản thân không tự biết mình, không ý thức và
không đánh giá đúng thực chất của mình.
- Coi thường người khác → bò khinh ghét, bò cô lập.
- Hoạt động dễ sai lầm, thiếu hiệu quả vì không có
sự hợp tác.
- Con người dễ rơi vào mặc cảm cô đơn. Khi thất bại
còn rơi vào mặc cảm tự ti.
H14 : Chọn lí lẽ và dẫn chứng quan trọng nhất để
thuyết phục mọi người ?
- Lí lẽ :
+ Tự phụ là tự đánh giá cao.
+ Đó là thói xấu → có tác hại lớn cho bản
thân và cho những người có quan hệ với mình.
- Dẫn chứng :
+ Chính bản thân mình.
+ Từ thực tế cuộc sống quanh mình (trường,
lớp, gia đình …)
+ Sách báo.
2. Tìm luận cứ : đặt câu hỏi để tìm

lý lẽ và dẫn chứng :
Là gì ? Vì sao ? Như thế nào ? Có hại
cho ai ? vv…
Hoạt động 5 : GV đọc phần gợi ý SGK/22 và hỏi.
H15 : Hãy xây dựng trật tự lập luận để giải quyết đề
bài ? (cả 2 cách câu hỏi như SGK đều được)
3. Xây dựng lập luận : Có thể sử
dụng cả 2 cách lập luận như SGK.
Hoạt động 6 : HS đọc ghi nhớ. B- Ghi nhớ : học SGK/23
Hoạt động 7 : GV hướng dẫn BT về nhà /23 III. Luyện tập : SGK / 23
4. Củng cố : - Đề bài văn nghò luận và việc lập ý cho bài văn nghò luận.
- GV nhấn mạnh lại.
5. Dặn dò : - Học ghi nhớ – Làm bài luyện tập /23
- Soạn bài “Tinh thần yêu nước của dân ta”
Ngày soạn : 30/01/2005
Ngày dạy : 31/01/2005
Tuần : 21 Văn bản :
Tiết : 81 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
- Hồ Chí Minh -
I. Mục đích cần đạt : Giúp HS
- Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nắm được nghệ
thuật nghò luận chặt chẽ, sáng tạo, có tính mẫu mực của bài văn.
- Nhớ được câu chốt của bài và những câu có hình ảnh so sánh trong bài văn.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ : Đề bài văn nghò luận là gì ? Tính chất của đề là gì ? Nêu yêu cầu của
việc tìm hiểu đề nghò luận – Lập ý cho bài nghò luận là gì ?
3 Bài mới :
* Giới thiệu bài mới : Mùa xuân năm 1951, tại khu rừng Việt Bắc, Đảng Công Sản Việt
Nam lần II được tổ chức. Hồ Chủ Tòch đã thay mặt ban chấp hành Trung ương Đảng đọc báo

cáo chính trò quan trọng. Trong đó có đoạn bàn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Văn
bản này có phải là một bài nghò luận kiểu chứng minh không ? Vấn đề mà tác giả muốn
khẳng đònh là gì ? Đó là nội dung bài hôm nay.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 : Đọc và hiểu chung về văn bản :
- GV : Gọi HS nhắc lại những hiểu biết của em về
tác giả Hồ Chí Minh.
Gọi HS đọc chú thích (*) SGK/25
- Mở rộng : Chúng ta biết văn nghò luận viết ra xác
lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan
điểm nào đó. Muốn muốn thế văn nghò luận phải có
luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng, thuyết điểm
rõ ràng, có lí lẽ quan điểm trong bài nghò luận phải
hướng mtới giải quyết những vấn đề có trong đời
sống thì mới có ý nghóa, có tác dụng.
Bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một đoạn
trích trong báo cáo chính trò do Chủ tòch HCM trình
bày trong đại hội lần thứ II của Đảng lao động Việt
Nam ở Việt Bắc tháng 02/1951 trong thời kỳ kháng
chiến chống thực dân Pháp.
I. Tác giả, tác phẩm : SGK/26
GV : Đọc mẫu – HS đọc
H1 : Bài văn này nghò luận về vấn đề gì ? (lòng yêu
nước của nhân dân ta)
H2 : Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm
nội dung vấn đề nghò luận trong bài.
(dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một
truyền thống quý báu của ta)
GV : Câu mở đầu văn bản : Dân ta có một lòng
nồng nàn yêu nước.

H3 : Em hiểu tình cảm như thế nào được gọi là nồng
nàn yêu nước.
II. Đọc tìm hiểu văn bản :
1/ Văn bản nghò luận vấn đề : dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
một truyền thống quý báu của ta.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
- Nồng nàn : là trạng thái tình cảm sôi nổi mãnh liệt
của tâm hồn.
- Nồng nàn yêu nước : là tình yêu nước ở độ mãnh
liệt sôi nổi, chân thành.
GV : Gọi HS đọc tiếp :
“từ xưa đến nay … lũ cướp nước”
H4 : Nội dung của đoạn văn này là gì ? (Khẳng đònh
sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước)
H5 : Lòng yêu nước nồng nan của dân ta được tác
giả nhấn mạnh trên lónh vực nào ? (đấu tranh chống
ngoại xâm)
H6 :Tạo sao ở lónh vực đấu tranh chống ngoại xâm,
lòng yêu nước của dân tộc ta lại bộc lộ mạnh mẽ to
lớn nhất ? (vì đặc điểm lòch sử dân tộc ta luôn có
giặc ngoại xâm và chống ngoại xâm nên luôn cần
đến lòng yêu nước cứu nước. Bài văn này được viết
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, dân ta đang
nỗ lực thi đua yêu nước. Do vậy, Chủ tòch HCM chỉ
nhấn mạnh và biểu dương những biểu hiện của tinh
thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm của dân tộc).
H7 : Nổi bậc trong đoạn mở đầu văn bản là hình ảnh nào?
(Hình ảnh lòng yêu nước trở thành làn sóng, nó kết

thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiễm khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước).
H8 : Ngôn từ được tác giả nhấn mạnh khi tạo hình
ảnh này ? (lặp lại nhiều lần đại từ đó : lòng yêu
nước, các động từ mạnh dùng liên tiếp : kết thành,
lướt qua, nhấn chìm )
H9 : Tác dụng của các hình ảnh và ngôn từ này là ?
(gợi tả sức mạnh của lòng yêu nước, tạo khí thế
mạnh cho câu văn, thuyết phục người đọc).
Hoạt động 2 : Tìm hiểu bố cục bài văn và lập dàn
ý theo trình tự lập luận trong bài.
H10 : Bố cục 3 phần.
a. ”Dân ta … lũ cướp nước” : Giới thiệu truyền thống
quý báu của nhân dân ta khi tổ quốc bò xâm lăng.
b. “Lòch sử ta … nồng nàn yêu nước“ : Những dẫn
chứng minh hoạ cho tinh thần yêu nước của nhân
dân ta từ trong lòch sử xa xưa cho đến thời đại hiện
nay.
c.”Tinh thần yêu nước … kháng chiến” : Bổn phận
của chúng ta là cần khơi dậy tinh thần yêu nước đó
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
để phục vụ cho kháng chiến.
* Dàn ý :
1. Mở bài : “Dân ta … lủ cướp nước”
- Lòng yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
- Khi tổ quốc bò xâm lăng thì tinh thần ấy lại trở nên
sôi nổi và mạnh mẽ, to lớn.
2. Thân bài :
a. Tinh thần yêu nước đã được chứng minh

quanhững trang sử vẻ vang của thời đại xa xưa với
các anh hùng dân tộc tiêu biểu.
b. Các tầng lớp nhân dân ngày nay không phân biệt
thành phần, lứa tuổi đã thực hiện lòng yêu nước của
mình qua những việc làm cụ thể.
3. Kết bài :
- Tinh thần yêu nước có khi được trưng bày, có khi
cất giấu kín.
- Bổn phận của chúng ta là làm cho tinh thần yêu
nước được thực hiện.
H11 : Vậy để chứng minh cho nhận đònh : “Dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền
thống quý báu của dân tộc ta”, tác giả đã đưa ra
những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như
thế nào ?
(HS thảo luận)
- Tác giả nêu ra những dẫn chứng về các anh hùng
trong lòch sử dân tộc và các tầng lớp nhân dân trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (Thời đại Bà
Trưng, Bà Triệu …)
- Những dẫn chứng này được sắp xếp theo trình tự
thời gian (trước - sau; xưa - nay)
H12 : Nhận xét cách đưa dẫn chứng trong đoạn văn này
(dẫn chứng tiêu biểu được liệt kê theo trình tự thời gian
lòch sử ? Dùng dẫn chứng để chứng minh 1 cách thuyết
phục cho lòng yêu nước trong lòch sử dân tộc).
* Bình : Cách nêu dẫn chứng rành mạch sáng tỏ.
Đoạn trước nêu gắn gọn những trang sử anh hùng,
sáng ngời tinh thần yêu nước của tổ tiên ta, từ thời Bà
Triệu, Bà Trưng đến thời Lê Lợi, Quang Trung. Tiếp

theo là các dẫn chứng về con người và sự việc tiêu
biểu của nhân dân trong thời kỳ kháng chiến lúc bấy
giờ. Phần này có ý nghóa giáo dục, thuyết phục thiết
thực.
2. Những dẫn chứng chứng minh :
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là một truyền thống quý báu
của dân tộc ta”
Cụ già → các cháu nhi đồng.
Kiều bào → đồng bào …
Nhân dân miền ngược → miền xuôi.
Ai ai cũng có lòng nồng nàn yêu
nước, giết giặc.
→ Trình trự : lứa tuổi → hoàn cảnh →
vò trí đòa lý.
- Chiến só tiêu diệt giặc → công chức-
ủng hộ …
- Phụ nữ khuyên chồng con đi tồng
quân, bản thân xung phong giúp đỡ
vận tải.
- Bà mẹ chăm sóc yêu thương bộ đội…
Hoạt động 3 : Tìm hiểu những đặc điểm đặc sắc
trong nghệ thuật diễn đạt của bài văn.
H13 Trong bài văn, tac giả đã sử dụng những hình
ảnh so sánh nào ? Nhận xét về tác dụng của biểu
- Công nhân, nông dân thi đua tăng gia
sản xuất → điền chủ quyên đất ruộng
⇒ Việc làm thể hiện lòng yêu nước.
→ Trình tự : các giai cấp.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng

hiện so sánh ấy.
- Mỗi khi tổ quốc bò xâm lăng, tinh thần yêu nước lại
kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ … nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
- So sánh tinh thần yêu nước với làn sóng để nói lên
sức mạnh của tình cảm này.
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý …
trong hòm”
- So sánh như vậy để nói lên sự quý báu của tinh
thần yêu nước : tiềm tàng, kín đáo và biểu lộ rõ
ràng, đầy đủ.
GV gọi HS đọc lại đoạn văn từ : “Đồng bào ta ngày
nay… nơi lòng nồng nàn yêu nước”
H14 : Hãy cho biết câu mở đầu và câu kết ở đâu ?
- Câu mở đầu : “Đồng bào ta ngày nay cũng rất
xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.
- Câu kết đoạn : “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác
nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng
nồng nàn yêu nước”
3. Những hình ảnh so sánh :
- Từ xưa đến nay … lũ cướp nước.
→ các động từ (kết thành, lướt qua,
nhấn chìm) → sức mạnh của tinh thần
yêu nước.
- Tinh thần yêu nước … trong hòm
⇒ hình dung hai trạng thái tinh thần
yêu nước : tiềm tàng, kín đáo và biểu
lộ rõ ràng, đầy đủ.

- Câu đầu, mở đoạn; câu cuối, kết đoạn : nói về lòng

yêu nước của đồng bào ta ngay nay.
Để chứng minh lòng yêu nước của đồng bào ta ngày
nay, tác giả đã viết ba câu văn làm sáng tỏ ba biểu
hiện của lòng yêu nước.
- Tất cả mọi người đều có lòng yêu nước.
- Từ tuyền tuyến đếu hậu phương đều có hành động
yêu nước.
- Mọi nghề nghiệp, tầng lớp đều có người yêu nước.
Hãy chỉ ra ba câu văn tương ứng ?
( - Từ các cụ già tóc bạc … yêu nước ghét giặc.
- Từ những chiến só … như con đẻ của mình.
- Từ những nam nữ công nhân … cho Chính phủ)
H15 : Trong mỗi câu văn đó, các dẫn chứng được
xếp theo cách nào ? (liệt kê dẫn chứng)
H16 : Dẫn chứng được trình bày theo kiểu câu có mô
hình chung nào ? (mô hình liên kết : Từ … đến)
+ Lứa tuổi (từ già đến trẻ) → hoàn cảnh (đồng bào
trong nước ngoài bào nước ngoài đến nhân dân vùng
bò tạm chiến) → vò trí đòa lí (nhân dân miền ngược
đến miền xuôi) → các tầng lớp nhân dân (từ tuyền
tuyến đến hậu phương) → các giai cấp (từ công
nhân, nông dân đến điền chủ)
+ Trình tự công việc : chiến só ngoài mặt trận chòu
đói mấy ngày bám sát lấy giặc tiêu diệt giặc, nhòn
ăn để ủng hộ bộ đội … đồng bào quyên đất ruộng
cho Chính phủ …
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
H17 : Các sự việc và con người được liên kết theo
mô hình “từ … đến …” có mối quan hệ với nhau như
thế nào ? (HS thảo luận)

(Tác giả sử dụng mô hình “từ … đến …” có tác dụng
bao quát sự việc lẫn con người, từ việc nhỏ đến việc
lớn, từ nơi này đến nơi kia, từ thành phần này đến
giai cấp nọ nghóa là hàm ý không sót một sự việc
làm nào để thể hiện tinh thần yêu nước, không thiếu
một tầng lớp nhân dân nào tham gia vào công việc
kháng chiến.)
→ Cách nói như vẫn cũng khiến cho các sự việc và
con người được liên kết chặt chẽ nó có mối tương
quan, bổ sung cho nhau.
GV : Yêu cầu HS đặt câu theo lối liệt kê sử dụng
mô hình liên kết “từ … đến …”
Hoạt động 4 : Tổng kết chung về giá trò nội dung và
nghệ thuật của bài văn
H18 : Theo em, nghệ thuật nghò luận ở bài này có
những đặc điểm gì nổi bật ? (bố cục, chọn lọc dẫn
chứng và trình tự đưa dẫn chứng, hình ảnh so sánh)
- Bố cục hợp lý, rõ ràng.
- Chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, phong phú,
giàu sức thuyết phục.
- Trình tự đưa dẫn chứng hợp lí.
- Hình ảnh so sánh sinh động, thích hợp khiến cho
lập luận thêm hùng hồn, thuyết phục.
H19 : Bài văn nghò luận chứng minh này đã làm sáng
tỏ điều gì ?
- Bài văn làm sáng tỏ một chân lý : “Dân ta có một
lòng nồng nàn yêu nước : Đó là truyền thống quy
báu của ta”
→ Bài văn này là một mẫu mực về lập luận bố cục
và cách dẫn chứng về của thể văn nghò luận.

→ Tóm lại nội dung, nghệ thuật, nghò luận chặt chẽ,
nội dung gọn, có tính mẫu mực.
H20 : Qua bài văn này em đã rút ra cho mình bài
học gì về thể loại nghò luận, chứng minh. (sử dụng
những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, giàu sức thuyết
phục).
Vận dụng biện pháp lập luận so sánh … để lý lẽ của
mình thêm sinh động, thuyết phục.
Lập luận chặt chẽ, trong sáng gọn gàng tránh lánh
lan man, lê thê, sẽ lầm sang văn kể chuyện.
4/ Nghệ thuật :
- “Từ … đến …” → mô hình liên kết
chặt chẽ : - Tinh thần yêu nước làn
sáng mạnh mẽ → sức mạnh của lòng
yêu nước.
- Tinh thần yêu nước – thứ của quý →
sự quý báu của tinh thần yêu nước.
→ Hình ảnh so sánh sinh động → lập
luận hùng hồn thuyết phục)
Bố cục hợp lý, rõ ràng.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/27
HS tự viết theo nhóm.
GV đọc, sửa – chấm điểm.
III. Tổng kết : Ghi nhớ SGK/27
IV. Luyện tập : Viết đoạn văn theo
lối liệt kê khoảng 4-5 câu có sử dụng
mô hình liên kết “từ … đến …”
4. Củng cố : - Bài văn nghò luận về vấn đề gì ? Hãy chứng minh làm sáng tỏ vấn đề nêu trên.
- Theo em, nghệ thuật nghò luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật.
5. Dặn dò : - Học thuộc lòng đoạn văn “ từ đầu … tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”

- Học ghi nhớ SGK/27
- Soạn : câu đặc biệt.

Ngày soạn : 30/01/2005
Tuần : 21 CÂU ĐẶC BIỆT
Tiết : 82
I. Mục đích cần đạt : Giúp HS :
- Nắm được khái niệm câu đặc biệt.
- Biết cách sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống nói hoặc viết cụ thể.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng đoạn văn “từ đầu … tiêu biểu của một dân tộc anh hùng “
- Theo em, nghệ thuật nghò luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật ?
3 Bài mới :
* Giới thiệu bài : GV minh hoạ ví dụ và yêu cầu HS đọc ví dụ sau đó phân tích kết quả C-V
1) Dân tộc ta / có một lòng nồng nàn yêu nước.
C V
2) Đó / là truyền thống quý báu của ta.
C V
Các em thường làm quen với các kiểu câu có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vò ngữ – Hôm
nay cô sẽ giới thiệu các em kiểu câu mà không có mô hình CN-VN – Kiểu câu đặc biệt.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm câu đặc biệt
GV : Minh họa ví dụ bảng phụ :
Ôi, em Thuỷ ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm
tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. (Khánh Hoài)
(HS thảo luận theo nhóm về cấu tạo câu in đậm)
Ôi em Thuỷ!
Và chọn một câu trả lời đúng :

a) Đó là một câu bình thường, có đủ CN, VN.
b) Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả CN và VN.
c) Đó là một câu không thể có CN và VN.
→ Chọn câu c : đó là một câu không thể có CN và VN.
H1 : Vậy câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN gọi
là câu gì ? → Câu đặc biệt
H2 : Thế nào là câu đặc biệt ? (ghi nhớ SGK/28)
HS cho ví dụ về câu đặc biệt.
* Phân biệt câu đặc biệt với câu bình thường.
Em tôi / bước vào lớp → câu bình thường
Là câu có đủ cả CN và VN.
2. A : Hôm nay, ai trực nhật ?
B : Tổ 2 (TLVN)
A : Tổ 3 làm gì ?
B : Trực (TLCN)
A : Thể tổ 1, 4 trực thứ mấy ?
I. Thế nào là câu đặc biệt ?
VD : SGK/27
Ôi em Thuỷ ! → không thể có CN và
VN → câu đặc biệt.
2. Ghi nhớ : SGK/28
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
B : Ngày mai (TLCN lẫn VN)
⇒ Câu rút gọn : rút gọn hoặc CN, hoặc VN, hoặc cả
CN lẫn VN) HS đọc ghi nhớ SGK/28
Hoạt động 2 : Tìm hiểu tác dụng của câu đặc biệt
GV : Kẻ khung, ghi ví dụ và gọi HS đánh dấu × vào
ô thích hợp.
II. Tác dụng của câu đặc biệt :
1. Tìm hiểu bài :

Tác dụng câu đặc biệt Bộc lộ cảm xúc
Liệt kê thông
báo về sự tồn
tại của sự vật,
hiện tượng
Xác đònh
thời gian nơi
chốn
Gọi đáp
Một đêm mùa xuân :
Trên dòng sông êm ả, cái
đò cũ của bác tài Phán từ
từ trôi.
(Nguyên Hồng)
×
Đoàn người nhốn nháo lên.
Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.
(Nam Cao)
×
“Trời ơi!”, cô giáo tái mặt
và nước mắt giàn giụa. Lũ
nhỏ cũng khóc mỗi lúc
một to hơn.
(Khánh Hoài)
×
An gào lên :
- Sơn ! Em Sơn ! Sơn ơi !
Chi An ơi!
Sơn đã nhìn thấy chò.
(Nguyễn Đình Thi)

×
H1 : Căn cứ vào bảng kê khung, kể ra những tác
dụng của câu đặc biệt ?
Minh hoạ ví dụ lên bảng phụ :
1. Hoàng hôn : → Nêu lên thời gian diễn ra sự việc
được nói đến trong đoạn.
2. Phía núi bắt đầu mưa : xuất hiện của một hiện
tượng.
3. Mùa xuân : Giới thiệu hiện tượng.
H2 : Nêu tác dụng của những ví dụ trên ?
H3 : Vậy câu đặc biệt có tác dụng như thế nào ?
HS đọc nghi nhớ SGK
2. Ghi nhớ : SGK/29
Hoạt động 3 : Hệ thống hóa kiến thức
GV : Yêu cầu 2,3 HS đọc lại ghi nhớ câu đặc biệt và
tác dụng của câu đặc biệt.
Hoạt động 4 : Làm bài tập.
III. Luyện tập :
1/29 a) Không có câu đặc biệt.
- Câu rút gọn : Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
Những cũng có khi cất giấy kín đáo trong rương, trong hòm.
- Nghóa là phải ra sức … công việc kháng chiến.
b) Câu đặc biệt : Ba giây … Bốn giây … Năm giây … Lâu quá !
- Không có rút gọn.
c) Câu đặc biệt : Một hồi còi – Không có câu rút gọn.
đ) Câu đặc biệt : Lá ơi !
Câu rút gọn : … Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi ! → Bình thường lắm,
chẳng có gì đáng kể đâu.
BT 2/29 : Các câu đặc biệt và rút gọn ở bài tập 1 có tác dụng.
a) Câu rút gọn :

Tác dụng : Làm cho câu gọn hơn, tránh lặp những từ ngữ xuất hiện trong câu đứng trước.
b) Ba giây … Bốn giây … Năm giây … Lâu quá !
Câu đặc biệt. Tác dụng : nêu lên thời gian diễn ra sự việc được nói lên trong đoạn.
c) Một hồi còi !:
Tác dụng : Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng.
đ) Lá ơi ! Tác dụng : gọi
Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi ! Tác dụng : làm cho câu gọn hơn, tránh
lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
Tác dụng : làm cho câu gọn hơn, tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu trước.
BT 3 : HS tự làm
BT 3/29 : Viết đoạn văn (5 – 7 câu)
Tả cảnh quê hương em, có 1 vài câu đặc biệt.
4. Củng cố :
- Nhắc lại câu đặc biệt là gì ? Tác dụng ?
5. Dặn dò :
- Làm bài tập 2/29
Xem trước bài : Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghò luận.
Ngày soạn : 30/01/2005
Tuần : 21 BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
Tiết : 83 TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

I. Mục đích cần đạt : Giúp HS
- Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghò luận.
- Nắm được mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghò luận.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Câu đặc biệt là gì ? Cho ví dụ
- Nêu tác dụng của câu đặc biệt – mỗi tác dụng cho VD minh họa.

3 Bài mới :
* Giới thiệu bài mới :
Ở tiết trước các em đã được tìm hiểu về văn nghò luận và yêu cầu của bài tập làm văn
nghò luận. Hôm nay để giúp các em từng bước nắm vững về văn nghò luận chúng ta lại tiếp
tục tìm hiểu thêm về bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghò luận.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1 : Vừa ôn nâng cào về luận điểm và
lập luận
GV : Cho HS đọc lại bài : tinh thần yêu nước của
nhân dân ta.
GV : Treo bảng phụ : sơ đồ bài tinh thần yêu nước
của nhân dân ta SGK/30
GV : Nhìn vào sơ đồ, em hãy cho biết bài “tinh thần
yêu nước của nhân dân ta” có mấy phần ?
Mỗi phần có mấy đoạn ? Mỗi đoạn có những luận
điểm nào ?
- Bài văn có : 3 phần.
I. Mở bài, II. Thân bài, III. Kết bài
Mỗi phần I, III có một đoạn văn. Phần II có 2 đoạn văn
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập
luận :
- Bài văn : có 3 phần.
I. Mở bài:
II. Thân bài:
III. Kết bài :
- Mỗi phần mở bài và kết bài có một
GV : Giảng giải khái niệm lập luận :
Lập luận là một khái niệm phổ biến của cách biểu đạt
ngôn ngữ, được sử dụng cả trong mọi loại văn bản.
VD : - Hôm qua mưa to nên tôi không đi được.

- Chiếc xe này đặt quá, tôi không mua.
→ Vế đầu là luận cứ và vế sau là kết luận, kết quả.
Trong văn nghò luận, lập luận là cách đưa ra những
luận cứ để dẫn người nghe tới kết luận hay quan
điểm mà người nói muốn đạt tới.
Luận điểm có thể được nêu ra trước luận cứ, hay có
thể được nêu ra sau luận cứ nhưng để thành một lập
luận thì luận cứ phải phù hợp vơí luận điểm, luận
điểm đònh hướng cho việc lựa chọn luận cứ. Có như
thế thì lập luận mới có sức thuyết phục.
đoạn văn.
- Phần thân bài : có 2 đoạn.
Phần mở bài : nêu vấn đề dân ta có
một lòng nồng nàn yêu nước (luận
điểm xuất phát)
Phần thân bài : Trình bày nội dung
của bài.
+ Lập luận :
* Lý lẽ 1 : Lòch sử dân tộc đã có
nhiều cuộc kháng chiến vó đại.
- Dẫn chứng : Thời đại Bà Trưng, Bà
Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang
Trung …

×