Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hướng dẫn tuyển sinh 10 năm học 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.27 KB, 26 trang )

UBND TỈNH KHÁNH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Số : 395/SGDĐT-KT&KĐ Nha Trang, ngày 22 tháng 4 năm 2010
V/v Hướng dẫn tổ chức tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011
Kính gửi :
- Các phòng giáo dục và đào tạo;
- Các trường trung học phổ thông;
- Các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Căn cứ Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 ban hành Quy chế
tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, và Quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 31/12/2008 ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), nay Sở GD&ĐT hướng dẫn việc
tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2010 – 2011 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau :
Theo Quyết định số 464/QĐ-UBND của UBND tỉnh Khánh Hòa ngày 11/02/2010 về
việc ban hành phương thức tuyển sinh vào lớp 10 các trường trung học phổ thông, các
trường bổ túc trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên năm học 2010 –
2011, năm học 2010 – 2011 tỉnh Khánh Hòa thực hiện việc tuyển sinh vào lớp 10 bằng hình
thức kết hợp thi tuyển với xét tuyển đối với Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh, các
trường THPT công lập thuộc 2 huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh; thi tuyển đối với
các trường THPT công lập còn lại; xét tuyển đối với học sinh học chương trình Tiếng Pháp
tăng cường.
I. Đối tượng, điều kiện, hồ sơ dự tuyển lớp 10 THPT
1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
Phải có hồ sơ hợp lệ và có đủ các điều kiện sau :
1.1. Có bằng tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS (hoặc giấy chứng nhận tạm thời).
1.2. Từ 15 đến 17 tuổi (tính từ năm sinh đến năm dự tuyển).
1.3. Các trường hợp sau đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn tuổi quy định:


a) Được cao hơn 1 tuổi với người học là nữ, người học từ nước ngoài về nước;
b) Được cao hơn 2 tuổi với người học là người dân tộc thiểu số, người học ở vùng
kinh tế – xã hội khó khăn, người học bị khuyết tật, tàn tật, kém phát triển thể lực và trí tuệ,
người học mồ côi không nơi nương tựa, người học trong diện hộ đói nghèo theo quy định
của nhà nước;
Nếu thuộc nhiều trường hợp quy định tại các điểm a và b nêu trên chỉ được áp dụng
một quy định cho một trong các trường hợp đó.
c) Người học được cấp có thẩm quyền cho phép vào học trước tuổi, học vượt lớp
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì tuổi dự tuyển được giảm theo số năm đã được
cho phép.
1.4. Có hộ khẩu thường trú tại địa phương được phân tuyến tuyển sinh.
a) Đối với những học sinh đang học lớp 9 và một số lớp cấp THCS tại Khánh Hòa
nhưng không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Khánh Hòa thuộc diện gia đình chính sách, mồ
côi cha mẹ; những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu học sinh làm đơn xin đăng
ký dự tuyển đúng tuyến qui định vào lớp 10 trường THPT công lập có tuyển sinh, hiệu
1
trưởng các trường THCS căn cứ vào tuyến tuyển sinh đã được Sở phân bổ, cùng các giấy tờ
có liên quan (bản sao có công chứng hộ khẩu của cha mẹ, giấy đăng ký tạm trú dài hạn tại
Khánh Hòa, …) để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể, lập danh sách gửi về trường
THPT công lập cho học sinh đăng ký dự thi.
Mọi khiếu nại, thắc mắc của học sinh, cha mẹ học sinh về việc giải quyết đăng ký dự
tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập có tuyển sinh của các đối tượng nêu trên, hiệu
trưởng các trường THCS có trách nhiệm giải trình, báo cáo cho Sở và Phòng GD&ĐT.
b) Học sinh đang học lớp 9 và một số lớp cấp THCS tại Khánh Hòa, có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Khánh Hòa nhưng không đúng tuyến tuyển sinh theo qui định của Sở
GD&ĐT, nhà trường lập danh sách gửi về Sở (Phòng KT&KĐCLGD) cùng hồ sơ của học
sinh để trình lãnh đạo Sở giải quyết. Hồ sơ gồm có :
- Đơn xin thi trái tuyến (có xác nhận của hiệu trưởng trường THCS nơi học sinh
đang theo học);
- Bản sao hộ khẩu thường trú (bản chứng thực);

- Giấy bảo lãnh của người đỡ đầu hoặc giám hộ (gọi chung là người bảo lãnh) tại địa
phương xin đăng ký dự tuyển (có xác nhận của chính quyền địa phương về nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của người bảo lãnh, về mối quan hệ của người bảo lãnh với người được
bảo lãnh);
- Giấy đăng ký tạm trú của học sinh tại hộ khẩu của người bảo lãnh (nếu có);
- Các loại giấy tờ liên quan khác (nếu có)
c) Học sinh đăng ký dự tuyển vào hai huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, bản
thân học sinh và gia đình học sinh phải có hộ khẩu thường trú tại hai huyện trên từ 03 năm
trở lên.
1.5. Học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 Trường Phổ thông DTNT tỉnh là học sinh
người dân tộc thiểu số:
a) Hoặc đang học tại các trường phổ thông DTNT huyện (Thị xã, Thành phố), Trung
tâm GDTX Ninh Hòa;
b) Hoặc bản thân và gia đình có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên tại các thôn, xã
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 giai đoạn II của Thủ
tướng Chính phủ.
1.6. Học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, phải
có thêm các điều kiện :
a) Nếu đăng ký môn chuyên là Ngữ văn, Tiếng Anh thì các môn học này phải đạt
điểm trung bình cả năm lớp 9 từ 7,0 trở lên; đối với các môn chuyên khác thì phải đạt điểm
trung bình các môn học này cả năm lớp 9 từ 8,0 trở lên. Nếu học sinh chưa hoàn thành
chương trình môn Tin học ở cấp trung học cơ sở thì môn chuyên này lấy điểm môn Toán
thay thế, nếu học sinh đã hoàn thành chương trình môn này thì thực hiện như các môn
chuyên khác.
b) Hạnh kiểm xếp loại TỐT, học lực xếp loại từ loại KHÁ trở lên vào cuối năm học
lớp 9 và xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở từ KHÁ trở lên.
c) Học Tiếng Anh liên tục 4 năm ở cấp THCS.
d) Năm học 2010 – 2011, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn sẽ tuyển sinh 09 lớp
10, trong đó có 07 lớp chuyên: chuyên Toán, chuyên Tin học, chuyên Vật lý, chuyên Hóa
học, chuyên Sinh học, chuyên Ngữ văn, chuyên Tiếng Anh và 02 lớp không chuyên. Kỳ thi

tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn được kết hợp tổ chức một lần với
kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh.
2
1.7. Những học sinh không học hoặc học không liên tục môn Tiếng Anh 4 năm ở cấp
THCS nếu nộp đơn dự tuyển vào các trường THPT chỉ có hệ Tiếng Anh 7 năm, khi trúng
tuyển vào lớp 10 của trường đó phải làm đơn cam đoan tự học theo chương trình Tiếng Anh
hệ 7 năm, có sự đồng ý của cha (mẹ) học sinh. Trong quá trình học năm lớp 10, học sinh
phải tự học để theo kịp chương trình Tiếng Anh hệ 7 năm, cuối năm lớp 10 nhà trường sẽ tổ
chức kiểm tra trình độ môn Tiếng Anh, nếu không đạt yêu cầu sẽ chuyển sang học các
trường bổ túc trung học.
1.8. Ngoài đối tượng đăng ký dự thi là học sinh phổ thông tốt nghiệp THCS, học sinh
tốt nghiệp hệ bổ túc THCS, phổ cập THCS được nộp hồ sơ dự tuyển vào các trường THPT
theo tuyến tuyển sinh.
2. Hồ sơ dự tuyển
2.1. Đơn xin dự tuyển (do Sở GD&ĐT cấp).
2.2. Giấy khai sinh (bản chứng thực).
2.3. Bản chính học bạ THCS.
2.4. 01 ảnh 3x4 cho mỗi học sinh, ảnh chụp không quá 02 tháng (tính đến ngày dự
thi) theo kiểu làm chứng minh nhân dân; mặt sau ghi rõ họ và chữ lót, tên, ngày tháng năm
sinh, nơi sinh để làm thẻ dự thi.
2.5. Bằng tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS (bản chứng thực) hoặc giấy chứng nhận
tạm thời. Nếu là giấy chứng nhận tạm thời khi được vào học chính thức, phải tiếp tục hoàn
chỉnh hồ sơ nhập học.
2.6. Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm
quyền từ cấp huyện (hoặc tương đương) trở lên cấp.
2.7. Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có).
2.8. Học sinh đã tốt nghiệp THCS từ những năm trước, phải có giấy xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý : không
trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
2.9. Học sinh đăng ký dự tuyển vào Trường Phổ thông DTNT tỉnh, ngoài những hồ

sơ nêu trên còn phải có các giấy tờ sau:
a) Đơn xin học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã);
b) Lý lịch do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Phiếu khám sức khỏe do phòng khám khu vực hoặc bệnh viện huyện cấp.
Tất cả các loại hồ sơ trên được bỏ vào trong một bì bên ngoài có ghi rõ họ tên, ngày
tháng năm sinh, nơi sinh; trường THCS (THPT (có học sinh lớp 9), trung tâm GDTX) đang
học hoặc đã học trước đây; địa chỉ cư trú, số điện thoại liên hệ (nếu có).
Khi nhận hồ sơ, cần kiểm tra đối chiếu với bản chính bằng tốt nghiệp THCS, bổ túc
THCS, hộ khẩu, hiệu trưởng trường THCS (THPT (có học sinh lớp 9), trung tâm GDTX) ký
xác nhận vào đơn xin dự thi của học sinh nếu đúng tuyến tuyển sinh qui định sau đó trả
ngay cho học sinh, tuyệt đối không giữ lại bản chính bằng tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS
và hộ khẩu.
3. Thời gian nộp hồ sơ dự tuyển
Từ ngày ra thông báo này đến hết ngày 23.5.2010
4. Nơi nộp hồ sơ đăng ký dự thi
4.1. Học sinh lớp 9 đang học trường nào sẽ nộp hồ sơ đăng ký dự thi tại trường đó;
4.2. Thí sinh tự do nộp hồ sơ dự thi trực tiếp tại trường THPT công lập có tuyển sinh;
3
4.3. Học sinh lớp 9 tại các huyện và Thị xã Cam Ranh, nếu có nguyện vọng đăng ký
dự thi vào Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn sẽ nộp hồ sơ dự thi trực tiếp tại Trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn – Nha Trang. Riêng học sinh lớp 9 tại các trường thuộc Thành
phố Nha Trang nộp hồ sơ tại trường đang học, nhà trường sẽ chuyển hồ sơ những học sinh
này đến nộp tập trung tại Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn;
4.4. Những học sinh tốt nghiệp THCS loại giỏi, nếu có nguyện vọng đăng ký dự thi
vào trường THPT công lập không thuộc địa phương hiện đang thường trú (hoặc tạm trú dài
han) sẽ nộp hồ sơ dự thi trực tiếp tại trường đó;
4.5. Những học sinh được Sở xét giải quyết thi trái tuyến, nhà trường hướng dẫn để
phụ huynh học sinh nộp hồ sơ dự thi trực tiếp tại trường THPT được Sở giải quyết cho học
sinh dự thi trái tuyến;

4.6. Qui định nơi nộp hồ sơ học sinh người dân tộc thiểu số (kể cả học sinh đăng
ký dự tuyển vào Trường Phổ thông DTNT tỉnh)
a) Huyện Khánh Sơn: nộp tại Trường THPT Khánh Sơn;
b) Thị xã Cam Ranh: nộp tại Trường THPT Phan Bội Châu;
c) Huyện Cam Lâm: nộp tại Trường THPT Trần Bình Trọng;
d) Huyện Khánh Vĩnh: nộp tại Trường THPT Lạc Long Quân;
e) Huyện Diên Khánh: nộp tại Trường THPT Hoàng Hoa Thám;
f) Thành phố Nha Trang: nộp tại Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi;
g) Huyện Ninh Hòa: nộp tại Trường THPT Nguyễn Trãi;
h) Huyện Vạn Ninh: nộp tại Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.
5. Một số lưu ý
5.1. Mỗi học sinh chỉ được nộp một đơn đăng ký dự tuyển vào một trường THPT
công lập có tuyển sinh. Do đó, học sinh cần nghiên cứu kỹ về chỉ tiêu tuyển sinh, về khả
năng học tập của bản thân trước khi làm đơn đăng ký dự tuyển.
5.2. Học sinh học chương trình Tiếng Pháp tăng cường tại Nha Trang nộp hồ sơ dự
tuyển vào Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi.
5.3. Học sinh học chương trình Tiếng Pháp (chương trình CCGD) tại Ninh Hòa nộp
hồ sơ dự tuyển vào Trường THPT Nguyễn Trãi.
5.4. Học sinh toàn tỉnh, nếu đăng ký dự thi vào Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn sẽ
tập trung thi tại Thành phố Nha Trang.
5.5. Học sinh trúng tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập nào sẽ học tại trường
THPT đó. Mọi trường hợp chuyển trường đều làm đơn gửi Sở (Phòng KT&KĐCLGD) để
xem xét giải quyết.
5.6. Thực hiện xét điểm chuẩn cho Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn trước, sau đó
xét điểm chuẩn cho các trường THPT công lập khác, do vậy :
a) Những thí sinh đã được xét trúng tuyển vào trường THPT chuyên (các lớp chuyên
và 02 lớp không chuyên) sẽ không được tham gia xét tuyển vào bất kỳ một trường THPT
công lập nào khác;
b) Những thí sinh đăng ký dự thi tại Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn nhưng
không trúng tuyển, Sở GD&ĐT sẽ chuyển điểm 03 bài thi (Ngữ văn, Toán và môn thứ ba)

cùng điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) của thí sinh này về tham dự xét tuyển ở trường
THPT công lập theo nguyện vọng của thí sinh đã tự nguyện đăng ký khi nộp hồ sơ dự tuyển.
5.7. Học sinh tốt nghiệp THCS loại giỏi được nộp đơn dự thi tại một trong các
trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Riêng hai trường THPT miền núi, học
4
sinh đăng ký dự tuyển phải có thêm điều kiện: bản thân học sinh và gia đình học sinh phải
có hộ khẩu thường trú tại hai huyện miền núi từ 03 năm trở lên.
5.8. Về nguyện vọng 2 cho Trường THPT Lý Tự Trọng, THPT Nguyễn Văn Trỗi
thuộc Thành phố Nha Trang; Trường THPT Nguyễn Trãi, Trường THPT Nguyễn Chí
Thanh và Trường THPT Tôn Đức Thắng thuộc Huyện Ninh Hòa.
Mỗi học sinh dự thi vào các trường THPT nêu trên được đăng ký 2 nguyện vọng,
nguyện vọng 1 cho trường nộp hồ sơ dự tuyển, nguyện vọng 2 cho trường còn lại. Thí sinh
thể hiện nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 trong đơn xin dự tuyển ngay lúc nộp hồ sơ dự tuyển
và không được thay đổi sau khi thi. Sở sẽ dành nhiều nhất 20% trong tổng chỉ tiêu tuyển
sinh của trường để tuyển những thí sinh có nguyện vọng 2 với điều kiện :
+ Trường tuyển sinh còn chỉ tiêu tuyển nguyện vọng 2;
+ Điểm tham gia xét tuyển của nguyện vọng 2 lớn hơn ít nhất 03 điểm so với điểm
chuẩn trúng tuyển của trường có tuyển nguyện vọng 2.
5.9. Học sinh người dân tộc thiểu số đăng ký dự tuyển vào Trường Phổ thông DTNT
tỉnh nhưng không trúng tuyển sẽ được xem xét để giải quyết vào học tiếp ở các trường
THPT công lập trên cơ sở điểm xét tuyển hai bài thi Ngữ văn, Toán và điểm 04 năm cấp
THCS được qui đổi về thang điểm 10 xem như môn thứ 3;
5.10. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhập dữ liệu phục vụ đăng ký tuyển sinh vào
lớp 10 các trường THPT công lập, Sở quy định thống nhất các loại hồ sơ các cơ sở giáo dục
có học sinh lớp 9 đăng ký dự tuyển nộp cho trường THPT công lập có tuyển sinh như sau :
a) Đối với học sinh năm học 2009-2010
- Đơn xin dự tuyển (do Sở GD&ĐT cấp);
- Bản photocopy giấy khai sinh (không công chứng);
- Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm
quyền từ cấp huyện (hoặc tương đương) trở lên cấp;

- Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có);
- Danh sách tổng hợp học sinh đăng ký dự tuyển vào trường THPT công lập (theo
mẫu thống nhất trong tập tin Excel đã gửi vào hộp thư điện tử các đơn vị). Tất cả thông tin
trong danh sách này, thủ trưởng các cơ sở giáo dục có học sinh lớp 9 đều ký xác nhận, mọi
sai sót ảnh hưởng đến kết quả tuyển sinh của học sinh, thủ trưởng đơn vị hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
b) Đối với học sinh khác phải nộp đầy đủ hồ sơ dự tuyển nêu tại mục 2.
Ngoài các loại hồ sơ quy định trên, trường THPT công lập có tuyển sinh vào lớp 10
THPT không được yêu cầu thêm bất kỳ một một hồ sơ loại nào khác. Thí sinh sau khi trúng
tuyển sẽ bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy định tại mục 2;
6. Điểm xét tuyển, nguyên tắc xét tuyển
6.1. Đối với các trường tuyển sinh theo hình thức kết hợp thi tuyển với xét tuyển
Học sinh được công nhận trúng tuyển khi :
a) Không vi phạm qui chế thi.
b) Có đủ các bài thi, không có bài thi nào đạt điểm 0.
c) Đạt điểm chuẩn trúng tuyển qui định cho từng trường.
d) Điểm xét tuyển là tổng của :
d
1
. Điểm các bài thi Ngữ văn và Toán (đều tính hệ số 2).
d
2
. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của học sinh ở
cấp THCS :
5
α
1
) Hạnh kiểm (HK) tốt, học lực (HL) giỏi : 5 điểm.
α
2

) HK khá, HL giỏi hoặc HK tốt, HL khá : 4.5 điểm.
α
3
) HK khá, HL khá : 4 điểm.
α
4
) HK trung bình, HL giỏi hoặc HK tốt, HL trung bình : 3.5 điểm.
α
5
) HK khá, HL trung bình hoặc HK trung bình, HL khá : 3 điểm.
α
6
) Trường hợp còn lại : 2.5 điểm.
d
3
. Các điểm ưu tiên, khuyến khích cộng thêm (nếu có).
6.2. Đối với các trường tuyển sinh theo hình thức thi tuyển
Học sinh được cơng nhận trúng tuyển khi :
a) Khơng vi phạm qui chế thi.
b) Có đủ các bài thi, khơng có bài thi nào đạt điểm 0.
c) Đạt điểm chuẩn trúng tuyển qui định cho từng trường.
d) Điểm xét tuyển là tổng của :
d
1
. Điểm các bài thi tuyển (mơn Ngữ văn và Tốn được nhân hệ số 2, mơn thứ
3 hệ số 1).
d
2
. Các điểm ưu tiên, khuyến khích cộng thêm (nếu có).
6.3. Đối với các lớp chun Trường THPT chun Lê Q Đơn

Học sinh được cơng nhận trúng tuyển khi :
a) Khơng vi phạm qui chế thi.
b) Có đủ các bài thi, khơng có bài thi nào đạt điểm dưới 4.0.
Bài thi mơn chun đạt từ 6.0 điểm trở lên và mơn chun được tính hệ số 2.
Tổng điểm các bài thi tuyển (đã tính hệ số) + Điểm kh.khích (nếu có)
Điểm xét tuyển =
Tổng các hệ số bài thi
(*)
c) Đạt điểm chuẩn trúng tuyển qui định cho từng mơn chun.
6.4. Đối với các lớp khơng chun Trường THPT chun Lê Q Đơn
Học sinh được cơng nhận trúng tuyển khi :
a) Khơng vi phạm qui chế thi.
b) Có đủ các bài thi, khơng có bài thi nào đạt điểm dưới 2.0.
c) Điểm xét tuyển tính theo cơng thức (*) nêu trên và chỉ tính điểm các bài thi ngày
thi thứ nhất và mơn Tiếng Anh trong ngày thi thứ 3, trong đó mơn Ngữ văn và Tốn được
nhân hệ số 2, mơn Tiếng Anh hệ số 1
d) Đạt điểm chuẩn trúng tuyển cho các lớp khơng chun.
6.5. Ngun tắc tuyển chọn : Căn cứ vào điểm xét tuyển để lấy từ cao nhất trở
xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu tuyển sinh được giao.
Đối với Trường THPT chun Lê Q Đơn, xét riêng cho các lớp chun trước; sau
đó xét tuyển các lớp khơng chun. Nếu điểm xét tuyển ngang nhau sẽ tuyển học sinh dựa
theo thứ tự sau :
a) Có điểm thi mơn chun cao hơn;
b) Có điểm trung bình hoặc tổng số điểm trung bình 2 mơn chun cuối năm học lớp
9 cao hơn;
c) Có điểm trung bình các mơn học cuối năm học lớp 9 cao hơn;
d) Có tổng điểm trung bình mơn dự thi vào chun của các lớp đã học ở cấp THCS
cao hơn.
6
7. Điều kiện phúc khảo, thời gian nộp hồ sơ phúc khảo

a) Điều kiện phúc khảo
Học sinh chỉ được phúc khảo những bài thi trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
năm học 2010-2011 nếu điểm bài thi thấp hơn điểm trung bình cả năm của môn học đó từ
01 điểm trở lên (không làm tròn). Không hạn chế số lượng bài thi phúc khảo cho mỗi học
sinh.
Ví dụ 1 : Học sinh A có điểm bài thi môn Ngữ văn là 3.5
 Nếu điểm tổng kết cả năm môn Ngữ văn ≤ 4.4. Học sinh A không đủ điều kiện
phúc khảo bài thi môn Ngữ văn.
 Nếu điểm tổng kết cả năm môn Ngữ văn ≥ 4.5. Học sinh A đủ điều kiện phúc khảo
bài thi môn Ngữ văn.
Ví dụ 2 : Học sinh B có điểm bài thi môn Toán là 3.25
 Nếu điểm tổng kết cả năm môn Toán ≤ 4.2. Học sinh B không đủ điều kiện phúc
khảo bài thi môn Toán.
 Nếu điểm tổng kết cả năm môn Toán ≥ 4.3. Học sinh B đủ điều kiện phúc khảo bài
thi môn Toán.
b) Nơi nộp hồ sơ phúc khảo
Học sinh thi tuyển vào trường THPT nào, nộp đơn xin phúc khảo bài thi tại trường
đó. Sở GD&ĐT không nhận đơn và không giải quyết những đơn xin phúc khảo bài thi gửi
trực tiếp đến Sở GD&ĐT hay qua đường Bưu điện.
c) Thời gian nộp hồ sơ : Từ 07.7.2010 đến hết ngày 09.7.2010.
d) Hồ sơ phúc khảo
α) Đơn xin phúc khảo (theo mẫu).
β) Bản chính học bạ THCS.
II. Chế độ ưu tiên, khuyến khích
1. Chính sách ưu tiên
a) Cộng thêm 3 điểm cho một trong các đối tượng
- Con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên;
- Con những người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức
lao động từ 81% trở lên.
b) Cộng thêm 2 điểm cho một trong các đối tượng

- Con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động, con bà mẹ Việt Nam anh
hùng; con thương binh, bệnh binh và con của người được hưởng chế độ như thương binh,
bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động dưới 81%.
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống, học tập tại các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn.
c) Cộng thêm 1 điểm cho một trong các đối tượng
Người dân tộc thiểu số không sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
2. Quy định về hồ sơ ưu tiên diện chính sách
a) Con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, con của người được hưởng chính sách
như thương binh mất sức lao động; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng
lao động, con bà mẹ Việt Nam anh hùng
7
Photo giấy chứng nhận diện ưu tiên đồng thời có xác nhận của phòng thương binh -
xã hội huyện, thị xã, thành phố. Nếu học sinh là người dân tộc thiểu số phải nộp bản sao
giấy khai sinh.
b) Vùng sâu, vùng xa và các diện còn lại
Thực hiện theo quyết định số 134/2000/QĐ-UB của UBND tỉnh ngày 12.01.2000,
công văn số 176/MN-HĐ ngày 18.09.1999 của Ban Xây dựng Miền núi-Hải đảo và công
văn số 1172/GD-THHC ngày 28.8.1999 của Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa sao gửi
các trường trực thuộc. Các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thực hiện theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tất cả các diện ưu tiên
này phải nộp bản sao hộ khẩu có xác nhận của UBND xã hoặc công chứng của Nhà nước.
c) Đối với các thôn, xã Miền núi - Vùng cao thuộc khu vực 1
- Được áp dụng các chế độ chính sách như những học sinh đang học tập ở các xã
đồng bằng và trung du.
- Thị trấn Khánh Vĩnh thuộc huyện Khánh Vĩnh tiếp tục áp dụng các chế độ ưu tiên
hiện hành.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số Việt Nam vẫn tiếp tục áp dụng các chế độ ưu

tiên hiện hành.
d) Đối với các thôn, xã Miền núi - Vùng cao thuộc khu vực 2, 3 vẫn tiếp tục áp
dụng các chế độ ưu tiên hiện hành.
3. Chính sách khuyến khích bằng hình thức cộng điểm cho các đối tượng đạt
giải cá nhân trong các kỳ thi ở năm học cuối cấp
a) Cộng thêm 2 điểm
- Học sinh đạt giải trong các kỳ thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; thi giữa các
nước trong khu vực và thi quốc tế;
- Đạt giải nhất trong kỳ thi học sinh giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao do Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành cấp tỉnh tổ chức;
b) Cộng thêm 1,5 điểm
- Học sinh đạt giải nhì (huy chương bạc) trong kỳ thi do cấp tỉnh tổ chức được quy
định tại mục a nêu trên;
- Học sinh được xếp loại giỏi ở kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ
chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Cộng thêm 1 điểm
- Học sinh đạt giải ba (huy chương đồng) trong kỳ thi do cấp tỉnh tổ chức được quy
định tại mục a nêu trên;
- Học sinh được xếp loại khá ở kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ
chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Cộng thêm 0,5 điểm cho học sinh được xếp loại trung bình ở kỳ thi nghề phổ
thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Theo công văn 6528/BGD&ĐT-GDTrH ngày 25/6/2007 của Bộ GD&ĐT về
việc thực hiện chính sách khuyến khích cho học sinh có chứng chỉ Tin học, những học sinh
có chứng chỉ Tin học từ trình độ A trở lên, nếu không có chứng chỉ nghề sẽ được hưởng
chính sách khuyến khích bằng hình thức cộng điểm khuyến khích như kỳ thi nghề phổ
thông, với điều kiện kỳ thi và chứng chỉ Tin học do Sở GD&ĐT tổ chức và cấp.
4. Điểm cộng thêm tối đa cho các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến
khích :
8

a) Hình thức xét tuyển : không quá 4 điểm.
b) Hình thức thi tuyển : không quá 5 điểm.
c) Hình thức kết hợp thi tuyển với xét tuyển: không quá 6 điểm.
5. Điểm khuyến khích cộng thêm đối với học sinh dự thi vào Trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn
Học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi bộ môn lớp 9 cấp tỉnh được cộng
thêm điểm khi thi tuyển vào lớp 10 THPT chuyên nếu môn đạt giải là môn chuyên đăng ký
dự thi. Mức điểm được cộng thêm như sau :
+ Giải nhất: 02 điểm.
+ Giải nhì : 1,5 điểm.
+ Giải ba : 01 điểm.
III. Tổ chức hội đồng coi thi, chấm thi
1. Thành lập hội đồng thi tuyển
Năm nay toàn tỉnh có 20 trường THPT công lập tuyển sinh vào lớp 10 THPT; trong
đó 19 trường THPT công lập tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên và Trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên, như sau :
Stt Tên trường Nơi đặt Hội đồng chính Ghi chú
1. Khánh Sơn Trường THPT Khánh Sơn – Huyện Khánh Sơn THPT không chuyên
2. Phan Bội Châu Trường THPT Phan Bội Châu - Cam Ranh -nt-
3. Ngô Gia Tự Trường THPT Ngô Gia Tự - Cam Ranh -nt-
4. Trần Bình Trọng Trường THPT Trần Bình Trọng – Cam Lâm -nt-
5. Đoàn Thị Điểm Trường THCS Phan Đình Phùng – Cam Lâm -nt-
6. Lạc Long Quân Trường THPT Lạc Long Quân – Khánh Vĩnh -nt-
7. Nguyễn Thái Học Trường THCS Phan Chu Trinh - Diên Khánh -nt-
8. Hoàng Hoa Thám Trường THPT Hoàng Hoa Thám - D.Khánh -nt-
9. Hà Huy Tập Trường THPT Hà Huy Tập - Nha Trang -nt-
10. Lý Tự Trọng Trường THPT Lý Tự Trọng - Nha Trang -nt-
11. Nguyễn Văn Trỗi Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi - N.Trang -nt-
12. Lê Quý Đôn Trường THPT Lê Quý Đôn – Nha Trang THPT chuyên
13. Hoàng Văn Thụ Trường THPT Hoàng Văn Thụ - Nha Trang THPT không chuyên

14. Nguyễn Trãi Trường THPT Nguyễn Trãi - Ninh Hòa -nt-
15. Tôn Đức Thắng Trường THCS Tôn Đức Thắng – Ninh Hòa -nt-
16. Nguyễn Chí Thanh Trường THPT Nguyễn Chí Thanh - Ninh Hòa -nt-
17. Trần Quý Cáp Trường THPT Trần Quý Cáp - Ninh Hòa -nt-
18. Huỳnh Thúc Kháng Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – Vạn Ninh -nt-
19. Lê Hồng Phong Trường THPT Lê Hồng Phong – Vạn Ninh -nt-
20. Tô Văn Ơn Trường THPT Tô Văn Ơn - Vạn Ninh -nt-
Số hội đồng coi thi tùy thuộc vào số lượng học sinh đăng ký dự thi vào các trường
THPT công lập, Sở sẽ thông báo sau khi có số liệu chính thức.
Học sinh đăng ký dự tuyển vào Trường Phổ thông DTNT tỉnh, có hộ khẩu thường trú
tại huyện nào sẽ được bố trí thi tại các hội đồng thi thuộc huyện đó.
2. Qui định tuyến tuyển sinh
2.1. Đối với trường THPT công lập
9
2.1.1. Tại Huyện Khánh Sơn
Tất cả học sinh đủ điều kiện dự tuyển và thuộc diện nêu tại mục I.1.1.3.c nộp hồ sơ
dự tuyển vào lớp 10 THPT tại Trường THPT Khánh Sơn.
2.1.2. Tại Thị xã Cam Ranh
Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại Thị xã Cam Ranh được
nộp hồ sơ dự tuyển vào Trường THPT Phan Bội Châu hoặc Trường THPT Ngô Gia Tự.
2.1.3. Tại Huyện Cam Lâm
+ Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) xã Cam Phước Tây nộp hồ
sơ dự tuyển vào một trong các trường công lập thuộc Thị xã Cam Ranh hoặc Huyện Cam
Lâm;
+ Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tai các xã Cam Thành Bắc,
Cam An Nam, Cam An Bắc nộp hồ sơ dự tuyển vào một trong các trường: Trường THPT
Ngô Gia Tự, Trường THPT Trần Bình Trọng, Trường THPT Đoàn Thị Điểm;
+ Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại Thị trấn Cam Đức và các
xã còn lại nộp hồ sơ dự tuyển vào Trường THPT Trần Bình Trọng hoặc Trường THPT
Đoàn Thị Điểm.

2.1.4. Tại Huyện Khánh Vĩnh
Tất cả học sinh đủ điều kiện dự tuyển và thuộc diện nêu tại mục I.1.1.3.c nộp hồ sơ
dự tuyển vào lớp 10 THPT tại Trường THPT Lạc Long Quân.
2.1.5. Tại Huyện Diên Khánh
+ Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại xã Suối Tiên, Suối Hiệp
nộp hồ sơ dự tuyển vào một trong ba trường: Trường THPT Nguyễn Thái Học, Trường
THPT Hoàng Hoa Thám hoặc Trường THPT Đoàn Thị Điểm;
+ Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại Thị trấn Diên Khánh và
các xã còn lại nộp hồ sơ dự tuyển vào Trường THPT Nguyễn Thái Học hoặc Trường THPT
Hoàng Hoa Thám.
2.1.6. Tại Thành phố Nha Trang
Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại các xã, phường thuộc
Thành phố Nha Trang được nộp hồ sơ dự tuyển vào một trong bốn trường: Trường THPT
Hà Huy Tập, Trường THPT Lý Tự Trọng, Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi, Trường THPT
Hoàng Văn Thụ.
2.1.7. Tại Huyện Ninh Hòa
Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại Huyện Ninh Hòa được nộp
hồ sơ dự tuyển vào một trong bốn trường: Trường THPT Tôn Đức Thắng, Trường THPT
Nguyễn Chí Thanh, Trường THPT Nguyễn Trãi, Trường THPT Trần Quý Cáp.
2.1.8. Tại Huyện Vạn Ninh
Học sinh có hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại Huyện Vạn Ninh được nộp
hồ sơ dự tuyển vào một trong ba trường: Trường THPT Tô Văn Ơn, Trường THPT Lê Hồng
Phong, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.
2.2. Đối với trường THPT ngoài công lập
Học sinh được nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển vào lớp 10 ở một trường THPT ngoài
công lập thuộc huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú.
3. Hội đồng chấm thi
Tổ chức 01 hội đồng chấm thi chung cho tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên và
THPT không chuyên đặt tại Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi, Thành phố Nha Trang.
10

IV. Công việc của trường, hội đồng coi thi, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT
1. Trường THCS (THPT, trung tâm GDTX - có học sinh lớp 9)
1.1. Hướng dẫn học sinh làm hồ sơ dự tuyển, nhận hồ sơ của học sinh trường mình.
Lập danh sách học sinh dự tuyển theo từng trường THPT trong khu vực, chuyển toàn bộ hồ
sơ về trường THPT học sinh dự tuyển chậm nhất vào sáng ngày 30.5.2010.
a) Đối với những trường hợp học sinh được Sở giải quyết thi trái tuyến, nơi học sinh
học lớp 9 và hội đồng tuyển sinh lớp 10 THPT khác huyện, thị xã, thành phố; nhà trường có
thể cấp giấy giới thiệu kèm hồ sơ đăng ký dự tuyển để cha (mẹ) học sinh nộp trực tiếp cho
trường THPT có hội đồng tuyển sinh.
b) Danh sách học sinh phải tuyệt đối chính xác với đầy đủ chi tiết: họ tên học sinh,
ngày tháng năm sinh, nơi sinh, diện ưu tiên (nếu có). Danh sách có xác nhận của thủ trưởng
đơn vị về tính hợp lệ của các loại hồ sơ dự thi, ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
c) Khi nhận hồ sơ thi, cần kiểm tra kỹ, phát hiện và thông báo đến từng học sinh các
trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thiếu hồ sơ, định thời hạn cuối cùng để bổ túc, hoàn thiện.
Chấm dứt hiện tượng nâng điểm, cấy điểm, sửa sổ điểm, học bạ để thay đổi xếp loại học lực
Việc tiếp nhận các loại giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích của
học sinh cần qui định chặt chẽ, có ký nhận trong sổ sách. Cán bộ, giáo viên nhận hồ sơ để
thất lạc ảnh hưởng đến quyền lợi học sinh cần được xử lý cụ thể.
d) Báo cáo cụ thể số lượng, danh sách học sinh người dân tộc thiểu số đăng ký
dự tuyển vào Trường Phổ thông DTNT tỉnh cho Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT thuộc địa
bàn và Trường Phổ thông DTNT tỉnh trước ngày 25.5.2010 theo mẫu thống nhất (mẫu số 3)
gửi kèm theo công văn này.
e) Sở yêu cầu thủ trưởng các đơn vị phổ biến đến tận học sinh về hồ sơ ưu tiên, cấp
có thẩm quyền xác nhận và thời hạn cuối cùng để nộp là trước ngày họp hội đồng coi thi.
Tất cả các hồ sơ ưu tiên nộp sau ngày qui định trên đều không có giá trị.
f) Tất cả các trường THPT, THCS, tiểu học trong toàn tỉnh, nếu được Sở chọn đặt
làm địa điểm hội đồng coi thi tuyển sinh, lãnh đạo đơn vị cần phối hợp với trường THPT có
tuyển sinh chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ để phục vụ hội đồng coi thi theo kế hoạch
chung của Sở.
1.2. Hoàn trả hồ sơ dự tuyển cho những học sinh không đủ điều kiện dự thi tuyển

vào lớp 10.
1.3. Kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện vào đơn dự tuyển cho những học sinh dự thi
vào Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn về điểm trung bình môn cả năm của môn dự thi
tuyển, về kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực năm lớp 9, xếp loại tốt nghiệp THCS, … được
qui định tại mục 1.6 phần I công văn này.
2. Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh
Có kế hoạch làm việc cụ thể với các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, Thị xã
Cam Ranh, Trung tâm GDTX Ninh Hòa trước ngày 25.5.2010 để nắm số lượng học sinh
đăng ký dự tuyển vào Trường Phổ thông DTNT tỉnh, hướng dẫn các trường phổ biến các
chế độ ưu tiên, khuyến khích đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào Trường Phổ thông
DTNT tỉnh. Phối hợp và đề xuất cách giải quyết cho Sở những vấn đề phát sinh trong quá
trình tổ chức, thực hiện tuyển sinh.
3. Trường THPT
3.1. Tất cả các trường THPT

(công lập) làm công tác tuyển sinh vào lớp 10 có trách
nhiệm tổng hợp danh sách học sinh dự thi của các đơn vị để lập dự trù kinh phí thi.
Phân bố số lượng nhân sự như sau :
11
- Mỗi hội đồng có 01 chủ tịch, 01 văn thư, 01 thủ quỹ, 02 phục vụ, 02 bảo vệ, 02
công an, 01 cán bộ y tế. Số lượng phó chủ tịch, thư ký do Sở phân bổ;
- Tất cả các hội đồng coi thi phục vụ tuyển sinh cho trường THPT công lập nào sẽ có
chung 01 kế toán là kế toán của trường THPT công lập đó;
- Số giám thị của hội đồng coi thi = Số phòng thi * 2,5
- Số ngày làm việc của các hội đồng coi thi không chuyên :
+ Ban lãnh đạo, thư ký, phục vụ : 4 ngày.
+ Giám thị : 3 ngày.
- Số ngày làm việc của hội đồng coi thi Lê Quý Đôn :
+ Ban lãnh đạo, thư ký, phục vụ : 5 ngày.
+ Giám thị : 4 ngày.

- Số ngày làm việc của công an, cán bộ y tế tính theo thực tế.
- Các chế độ bồi dưỡng, lưu trú, tàu xe, nước uống, trực gác đề thi theo chế độ quy
định hiện hành.
3.2. Cử người trực để thu nhận hồ sơ dự tuyển của các đơn vị. Khi nhận hồ sơ phải
cấp giấy biên nhận.
3.3. Tất cả các trường sẽ nhận đĩa cài đặt chương trình xử lý số liệu thí sinh thống
nhất từ Sở. Tuyệt đối không sử dụng bất kỳ chương trình nào khác chương trình được
Sở tổ chức tập huấn cho kỳ thi tuyển sinh năm học 2010-2011. Các trường nhập danh
sách thí sinh dự thi của đơn vị mình theo đúng cơ sở dữ liệu chuẩn bị thống nhất, sau khi
nhập hết danh sách thí sinh của đơn vị mình, nhất thiết in ra giấy để kiểm tra, sửa chữa
những sai sót (nếu có). Thí sinh tự do, thí sinh tốt nghiệp hệ bổ túc THCS nhập dữ liệu
chung với học sinh của đơn vị.
Trường được chỉ định thu nhận hồ sơ thi có trách nhiệm in danh sách phòng thi,
phiếu thu bài thi, in bảng ghi tên dự thi với đầy đủ các chi tiết (2 bản/phòng).Việc sắp xếp
alphabet, đánh số báo danh, số lượng thí sinh/phòng đều do máy tính thực hiện.
3.4. Thời hạn báo cáo số liệu, nộp dữ liệu tuyển sinh
Thời hạn cuối cùng các trường có tuyển sinh báo cáo cụ thể tổng số thí sinh dự thi,
nộp đĩa CD chứa toàn bộ danh sách thí sinh của hội đồng về Sở (Phòng KT&KĐCLGD) vào
sáng ngày 08.6.2010 để Sở chuẩn bị in sao đề thi và phục vụ hội đồng chấm.
3.5. Nhận hồ sơ phúc khảo bài thi
a) Nhằm đảm bảo quyền lợi cho những học sinh đủ điều kiện xin phúc khảo bài thi,
sau khi Sở công bố điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập, các đơn vị
thông báo cho học sinh không đạt điểm chuẩn nhưng đủ điều kiện phúc khảo làm đơn (theo
mẫu thống nhất) nộp cho nhà trường theo đúng lịch qui định.
Khi nhận hồ sơ phúc khảo, Sở yêu cầu các trường không được nhận những đơn xin
phúc khảo bài thi không hợp lệ, đặc biệt chú ý không làm tròn điểm trung bình cả năm của
môn xin phúc khảo.
b) Sau thời gian nhận đơn, các trường THPT chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng
kiểm tra điều kiện xin phúc khảo bài thi của học sinh vào ngày 10.7.2010.
b

1
) Thành phần Hội đồng kiểm tra điều kiện phúc khảo: Hiệu trưởng, các phó
hiệu trưởng, thư ký hội đồng và đại diện thanh tra nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành hội đồng kiểm tra điều
kiện phúc khảo.
12
Lập 03 biên bản kiểm tra điều kiện phúc khảo bài thi của học sinh (01 bản gửi về
Phòng KT&KĐCLGD, 01 bản trường lưu, 01 bản thông báo công khai cho học sinh biết).
Sau khi hội đồng kiểm tra điều kiện phúc khảo làm việc, nhà trường lập 02 danh sách
tổng hợp những học sinh đã nộp đơn và đủ điều kiện xin phúc khảo (theo mẫu năm trước)
và cử người mang hồ sơ nộp về Sở (Phòng KT&KĐCLGD).
b
2
) Hồ sơ nộp về Sở gồm có :
- 01 biên bản kiểm tra hồ sơ phúc khảo của hội đồng kiểm tra.
- Danh sách tổng hợp học sinh xin phúc khảo. (Chú ý : Lập 02 danh sách tổng hợp)
- Đơn xin phúc khảo (Mẫu số 2).
- Bản chính học bạ THCS.
- 01 đĩa CD lưu danh sách tổng hợp học sinh xin phúc khảo.
- Các đơn xin cộng điểm ưu tiên, khuyến khích do trường THPT có hội đồng tuyển
sinh nhập thiếu (kèm theo bản chính giấy chứng nhận cộng điểm ưu tiên, khuyến khích)
c) Thời gian nộp về Sở : Chậm nhất là sáng ngày 13.7.2010.
3.6. Hỗ trợ thiết bị phục vụ hội đồng chấm
Để chuẩn bị tốt cho hội đồng chấm thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-
2011, Sở đề nghị Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi chuẩn bị máy in, máy tính có ổ đĩa cứng,
cài đặt hệ điều hành Windows XP, MicroSoft Office, font chữ Tiếng Việt ABC, bộ gõ Tiếng
Việt và bố trí hoàn chỉnh trong ngày họp lãnh đạo hội đồng chấm thi.
3.7. Ngay trước khi hội đồng chấm thi kết thúc, lãnh đạo các trường THPT công
lập có tuyển sinh cử người đến hội đồng chấm thi để nhận lại hồ sơ ưu tiên, khuyến khích để
hoàn trả cho học sinh.

3.8. Sau khi Sở công bố điểm chuẩn và gửi danh sách học sinh trúng tuyển về các
đơn vị, thủ trưởng các đơn vị cho lập danh sách tổng hợp (02 tập, bao gồm học sinh mới
trúng tuyển, học sinh lưu ban, học sinh nơi khác chuyển đến) theo mẫu và thời gian nêu tại
mục 5 phần IX trình Sở ký duyệt.
4. Hội đồng coi thi
4.1. Trước ngày thi 01 ngày hội đồng coi thi tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của tất cả
các hồ sơ dự thi của thí sinh theo qui chế tuyển sinh THCS và THPT. Trong quá trình kiểm
tra, nếu hội đồng phát hiện có điều gì nhà trường làm sai sót thì hội đồng yêu cầu nhà
trường điều chỉnh ngay. Trong trường hợp không giải quyết được, chủ tịch hội đồng coi thi
thông báo cho nhà trường liên quan, lập biên bản và báo cáo với Sở để xin ý kiến chỉ đạo.
Coi thi là khâu trọng yếu, có ảnh hưởng lớn đến kết quả thi, do đó mọi thành viên
của hội đồng coi thi phải nghiêm túc thực hiện các qui định về coi thi và nội qui phòng thi.
Khi thu bài thi, nếu phòng thi có thí sinh vắng, giám thị bỏ vào một tờ giấy thi trắng
đúng vị trí số báo danh của thí sinh vắng trong tập bài thi đó. Trên tờ giấy thi trắng, giám thị
ghi họ, tên, số báo danh thí sinh vắng thi đúng ô qui định đồng thời gạch chéo (X) mặt trước
phần thân tờ giấy thi và không ghi gì thêm.
4.2. Tiến hành các công tác về thi theo qui định tại các phần V, VI và VII công văn
này.
4.3. Chủ tịch hội đồng coi thi phải đảm bảo bí mật việc phân công giám thị các
phòng thi, yêu cầu các giám thị không được tiết lộ số phòng thi của mình khi được chủ tịch
hội đồng phân công.
4.4. Sau khi hội đồng coi thi bế mạc, các cán bộ, giáo viên được cử làm công tác
chấm thi phải đến hội đồng chấm thi để nhận công tác đúng thời gian qui định.
13
4.5. Sau khi tổ chức thi xong môn cuối cùng, các hội đồng coi thi phải chuẩn bị bài
thi, hồ sơ thi để giao cho Sở GD&ĐT (Phòng KT&KĐCLGD) theo qui định sau :
a) Các hội đồng coi thi ở các huyện và thị xã Cam Ranh, có xe Sở đến thu bài thi.
b) Các hội đồng coi thi tại Nha Trang thuê xe taxi chở bài thi về nộp tại Trường
THPT Nguyễn Văn Trỗi. Khi chở bài thi, ngoài chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội
đồng được chủ tịch hội đồng ủy nhiệm bằng văn bản) và thư ký hội đồng, yêu cầu phải có

công an đi theo bảo vệ.
4.6. Hồ sơ nộp về Sở gồm có
a) Các gói bài thi đã niêm phong (từng môn thi).
b) Bảng ghi tên dự thi (02 bản/phòng).
c) Danh sách thí sinh thuộc diện ưu tiên (kèm theo giấy chứng nhận).
d) Thẻ dự thi (Đơn đăng ký dự thi).
e) Tập biên bản của hội đồng, các loại biên bản khác (nếu có), mỗi thứ 01 bản. Tập
biên bản thi lập 02 bộ, 01 bộ nộp Sở, 01 bộ lưu tại trường THPT công lập có tuyển sinh.
f) Các bì đựng đề thi dự phòng và đề thi thừa.
5. Các phòng giáo dục và đào tạo
5.1. Báo cáo UBND huyện, Thị xã, Thành phố về phương thức tuyển sinh vào lớp 10
năm học 2010 – 2011, trong đó quan tâm đến cách tổ chức tuyển sinh vào Trường Phổ
thông Dân tộc nội trú tỉnh cho học sinh người dân tộc thiểu số; tham mưu UBND ban hành
văn bản đề nghị các cơ quan ban ngành trên địa bàn hỗ trợ công tác tuyển sinh;
5.2. Phổ biến thật cụ thể, chi tiết phương thức tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2010 –
2011 đến tất cả các trường THCS trực thuộc phòng GD&ĐT; yêu cầu các trường THCS phổ
biến đến từng giáo viên, học sinh, và phụ huynh học sinh có con em học lớp 9 biết, hiểu rõ
phương thức tuyển sinh để thực hiện đúng với tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh ban hành
tại Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 11/02/2010; chỉ đạo các trường THCS có học sinh
người dân tộc thiểu số đăng ký dự tuyển vào Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh báo cáo
số liệu về Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh đúng thời
gian qui định;
5.3. Để chuẩn bị cho việc điều động cán bộ (CB), giáo viên (GV) làm công tác coi
thi, chấm thi tại các hội đồng coi thi tuyển sinh vào lớp 10 và hội đồng chấm thi, Sở đề nghị
các phòng GD&ĐT huyện, thị xã, thành phố bố trí số lượng giáo viên THCS (dự kiến) tham
gia coi thi, chấm thi như sau :
Stt Phòng GD&ĐT
Số lượng
GV coi thi
Số GV chấm thi

Môn Ngữ văn
Số GV chấm thi
Môn Toán
Số GV chấm thi
Môn thứ ba
1 Khánh Sơn 40 03 04 03
2 Cam Ranh 140 10 11 10
3 Cam Lâm 120 09 10 09
4 Khánh Vĩnh 40 03 04 03
5 Diên Khánh 200 09 10 09
6 Nha Trang 400 13 14 13
7 Ninh Hòa 250 09 10 09
8 Vạn Ninh 200 06 07 06
CB, GV tham gia coi thi tại hội đồng coi thi nào Sở sẽ thông báo cho các phòng
GD&ĐT. Các phòng GD&ĐT lập danh sách CB, GV (theo mẫu thống nhất) gửi về Sở
(Phòng KT&KĐCLGD) vào ngày 02.6.2010 để Sở ra quyết định điều động.
14
CB, GV được cử đi coi thi là những CB, GV đang dạy cấp THCS, thuộc biên chế nhà
nước, không dạy các bộ môn thi tuyển sinh, đổi chéo vùng CB, GV hiện công tác với nơi
đến coi thi và đảm bảo các tiêu chuẩn sau :
a) Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác thi;
c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ
hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu dự kỳ thi;
d) Không đang trong thời gian bị kỷ luật về thi.
Sở yêu cầu lãnh đạo các phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường THCS thực hiện đúng,
đầy đủ tinh thần nội dung công văn này.
6. Sở GD&ĐT Khánh Hòa
a) Ra đề thi tuyển vào lớp 10 THPT chuyên và không chuyên năm học 2010-2011.
b) Ra quyết định thành lập các hội đồng coi thi và chấm thi, cử Ban lãnh đạo, thư ký,

giám thị, giám khảo và phục vụ các hội đồng coi thi, chấm thi.
V. Môn thi, ngày thi, lịch thi
1. Môn thi
- Môn Ngữ văn : 120 phút, không kể thời gian phát đề.
- Môn Toán : 120 phút, không kể thời gian phát đề.
- Môn thứ ba : 60 phút, không kể thời gian phát đề.
Tất cả các thí sinh dự thi vào trường THPT chuyên hay THPT không chuyên đều
phải thi chung các môn và thời lượng như trên;
- Môn thứ tư (môn chuyên) và môn Tiếng Anh: dành cho học sinh thi vào Trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn trong ngày thi 25/6/2010.
2. Ngày thi và lịch thi
Ngày thi
Buổi
thi
Môn
thi
Thời gian
làm bài
Thời gian
phát đề
Bắt đầu tính
giờ làm bài
Ghi
Chú
23.6.2010
Sáng Ngữ văn 120 phút 07 giờ 55 08 giờ 00 Tất cả các hội đồng
Chiều Toán 120 phút 13 giờ 55 14 giờ 00 Tất cả các hội đồng
24.6.2010
Sáng Môn thứ ba 60 phút 07 giờ 55 08 giờ 00
25.6.2010

Sáng
- Chuyên Hóa,
chuyên T.Anh
120 phút
07 giờ 55 08 giờ 00 Hđồng Lê Quý Đôn
- Các môn
chuyên khác
150 phút
Chiều Tiếng Anh 90 phút 13 giờ 55 14 giờ 00 Hđồng Lê Quý Đôn
Thí sinh tại các Hội đồng coi thi : Khánh Sơn, Lạc Long Quân và các thí sinh đăng
ký dự tuyển vào Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh tại các hội đồng coi thi khác (nếu
có) không dự thi môn thứ ba.
3. Lịch thi nhất thiết phải được in lớn, đậm và niêm yết tại hai nơi :
- Phòng làm việc của hội đồng.
- Bảng thông báo cho thí sinh.
4. Nếu phải thi lại theo đề dự bị, lịch thi như sau :
+ 28.6.2010 thi theo lịch thi ngày 23.6.2010.
+ 29.6.2010 thi theo lịch thi ngày 24.6.2010.
+ 30.6.2010 thi theo lịch thi ngày 25.6.2010.
15
VI. Lịch giao đề thi - sử dụng đề thi
1. Giao đề thi
- Sở sẽ giao đề thi chính thức cho các hội đồng coi thi vào ngày 22.6.2010.
- Hội đồng nào phải thi đề dự bị, phải báo cáo khẩn về Sở và chuẩn bị thi theo lịch
trong công văn này.
2. Sử dụng đề thi
2.1. Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong
cho giám thị mỗi phòng thi, chậm nhất là 20 phút trước giờ bắt đầu làm bài;
2.2. Mỗi phòng thi phải được trang bị 01 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi.
Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch thi, giám thị phải

cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi và lập
biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
2.3. Đề thi được in và phát đến cho từng thí sinh, yêu cầu thí sinh ghi số báo danh
lên đề thi và không được nháp hoặc viết trên đề thi, không thu lại đề thi. Chủ tịch hội đồng
coi thi tổ chức thu hồi đề thi của những thí sinh vắng và niêm phong cùng với những đề
thi thừa chậm nhất sau 15 phút kể từ khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài. Cuối buổi thi,
giám thị phải kiểm tra số tờ giấy bài thi nộp, kiểm tra đề thi để phát hiện việc thí sinh đưa
đề ra ngoài phòng thi và yêu cầu thí sinh ký vào tờ nộp bài thi. Nếu mất đề thi phải lập biên
bản.
2.4. Các bì đựng đề thi dự phòng và đề thi thừa của hội đồng phải được niêm phong,
bảo quản và trả lại đầy đủ cho Sở.
3 . Bảo quản đề thi
Lãnh đạo hội đồng coi thi phải phối hợp với công an tổ chức việc trực gác và bảo
quản đề thi, bài thi thật nghiêm túc, tuyệt đối an toàn theo chế độ 24/24.
VII. Lịch làm việc hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi
1. Lịch làm việc các hội đồng coi thi
- Ngày 21.6.2010 : 14 giờ, họp Ban Lãnh đạo, thư ký hội đồng.
- Ngày 22.6.2010 : 08 giờ, họp toàn thể hội đồng coi thi.
14 giờ, tập trung thí sinh học tập nội qui thi.
- Ngày 23, 24.6.2010 : Coi thi theo lịch đã qui định (tất cả các hội đồng).
- Ngày 25.6.2010 : Coi thi theo lịch đã qui định (Hội đồng coi thi Lê Quý Đôn).
08 giờ 00, ngày 25.6.2010, chủ tịch các hội đồng coi thi (trừ Hội đồng coi thi Lê Quý
Đôn) họp phản ảnh tình hình thi tại tầng 5, Văn phòng Sở GD&ĐT. Công văn này thay giấy
mời.
2. Hội đồng chấm thi
2.1. Phân bổ số lượng thành viên trong hội đồng chấm thi như sau:
Lãnh Thư Tổ Tổ Các cặp chấm Phục
đạo ký trưởng phó Ngữ văn Toán Vật lý Hóa Sinh Tin T.Anh vụ
10 06 07 09 46 50 05 05 05 05 07 07
2.2. Các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Tiếng Anh, mỗi môn có 01 tổ phó;

2.3. Các môn Ngữ văn, Toán học, mỗi môn có 02 tổ phó;
2.4. Căn cứ số liệu trên, Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi lập dự trù kinh phí cho hội
đồng chấm thi. Riêng tiền lưu trú, tàu xe do trường THPT có CB, GV được cử đi coi thi,
chấm thi dự trù để ứng cho CB, GV đi công tác. Kế toán nhà trường sẽ quyết toán với
16
Phòng KHTC Sở. Chủ tịch hội đồng coi và chấm thi chỉ ký giấy đi đường cho giám thị và
giám khảo.
2.5. Tất cả các thành viên của hội đồng chấm thi phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
những qui định về nghiệp vụ thi trong tất cả các khâu của việc chấm thi, đánh số phách,
chấm bài, hồi phách, đọc điểm, ghi điểm, cộng điểm . . .
2.6. Khi chấm thi nếu có hiện tượng bất thường đều phải lập biên bản để báo cáo chủ
tịch hội đồng chấm thi giải quyết. Trường hợp không giải quyết được, chủ tịch hội đồng báo
cáo về Ban Chỉ đạo thi của Sở GD&ĐT để xin ý kiến.
2.7. Lịch làm việc Hội đồng chấm thi
- Ngày 25.6.2010 :
+ 14 giờ Ban Lãnh đạo, thư ký hội đồng chấm thi họp để phân công công việc.
+ 15 giờ, các tổ trưởng và tổ phó chấm thi họp nghiên cứu hướng dẫn chấm thi tại
Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi.
+ 16 giờ, Sở GD&ĐT giao bài thi và hồ sơ thi cho hội đồng chấm.
- Ngày 26, 27.6.2010: Ban Lãnh đạo, thư ký chuẩn bị cho hội đồng chấm thi.
- 08 giờ ngày 28.6.2010: Họp toàn thể hội đồng chấm thi để học tập nội qui chấm
thi, hướng dẫn thảo luận đáp án, biểu điểm, tiến hành chấm thi.
- Ngày 05.7.2010 : Hội đồng chấm thi báo cáo kết quả chấm thi và bàn giao toàn bộ
hồ sơ thi cho Sở GD&ĐT.
- Chủ tịch hội đồng chấm thi cử 01 phó chủ tịch hội đồng chịu trách phụ trách việc
hoàn trả tất cả các loại hồ sơ ưu tiên, khuyến khích (nếu có) cho đại diện các trường THPT
công lập. Khi bàn giao có ký nhận để tránh thất lạc làm ảnh hưởng đến quyền lợi thí sinh.
2.8. Hồ sơ của hội đồng chấm thi nộp về Sở GD&ĐT
a) Biên bản tổng kết của hội đồng chấm thi.
b) Bảng ghi tên, ghi điểm và toàn bộ thẻ dự thi.

c) Bảng thống kê tổng hợp kết quả điểm thi tuyển (mỗi trường lập một bản).
d) Biên bản của các tổ chấm thi.
e) Các tập hồ sơ của hội đồng coi thi.
f) Toàn bộ bài thi (gói riêng từng môn theo từng trường và niêm phong).
3. Ngày 06.7.2010 : Sở duyệt kết quả thi và niêm yết kết quả điểm bài thi của từng
thí sinh tại các trường THPT có hội đồng thi.
4. Định mức chi ngân sách cho hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi
Thực hiện theo Quyết định số 1072/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa về việc quy định mức chi cho các hoạt động ngành Giáo dục và Đào tạo.
VIII. Xét tuyển vào lớp 10 các lớp học theo chương trình Tiếng Pháp tăng
cường tại Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi.
1. Đối tượng, điều kiện và hồ sơ dự tuyển, chế độ ưu tiên - khuyến khích
Ngoài các qui định tại phần I, phần II công văn này, còn đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Học sinh lớp 9 học theo chương trình Tiếng Pháp tăng cường tại Trường THCS
Trần Quốc Toản – Nha Trang, ngoài việc tham gia xét công nhận tốt nghiệp THCS, học
sinh phải dự kỳ thi xác nhận trình độ Tiếng Pháp và các môn khoa học bằng Tiếng Pháp
theo đề của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi tham gia xét tuyển vào lớp 10 song ngữ.
b) Chỉ xét tuyển vào lớp 10 chương trình tăng cường Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp
những học sinh tốt nghiệp THCS đạt loại khá trở lên, và đạt điểm trung bình cộng của các
bài thi các môn Tiếng Pháp và khoa học bằng Tiếng Pháp từ 6/10 trở lên;
17
c) Học sinh đạt điểm trung bình cộng của các bài thi các môn Tiếng Pháp và khoa
học bằng Tiếng Pháp từ 5/10 đến 5,9/10 (trong đó điểm bài thi Tiếng Pháp từ 7/10 trở lên)
được chuyển thẳng vào lớp tăng cường Tiếng Pháp (không học các môn khoa học bằng
Tiếng Pháp) Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi;
d) Học sinh đạt điểm trung bình cộng của các bài thi các môn Tiếng Pháp và khoa
học bằng Tiếng Pháp dưới 5/10 sẽ theo học chương trình Tiếng Pháp (tiếng nước ngoài)
hiện hành Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi.
2. Căn cứ xét tuyển
a) Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của học sinh ở THCS:

α
1
) Hạnh kiểm (HK) tốt, học lực (HL) giỏi : 10 điểm.
α
2
) HK khá, HL giỏi hoặc HK tốt, HL khá : 9 điểm.
α
3
) HK khá, HL khá : 8 điểm.
α
4
) HK trung bình, HL giỏi hoặc HK tốt, HL trung bình : 7 điểm.
α
5
) HK khá, HL trung bình hoặc HK trung bình, HL khá : 6 điểm.
α
6
) Trường hợp còn lại : 5 điểm.
b) Điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) nêu tại phần II công văn này.
Căn cứ xét tuyển các học sinh này dựa trên :
- Tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở THCS.
- Tổng các điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
- Điểm xét tuyển bằng tổng của hai loại điểm nêu trên. Nếu điểm xét tuyển bằng hoặc
cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển vào trường thì học sinh được tuyển.
3. Nguyên tắc xét tuyển
Nguyên tắc tuyển chọn bao gồm :
a) Điểm cao xếp trước, điểm thấp xếp sau;
b) Điểm ngang nhau : lấy tổng điểm trung bình cả năm học lớp 9 của tất cả các môn
có tính điểm trung bình để xếp từ cao xuống thấp;
c) Các điều kiện a và b ngang nhau : phân biệt bằng tổng điểm trung bình của môn

toán và môn ngữ văn của năm học lớp 9.
4. Thành lập hội đồng tuyển sinh
a) Chủ tịch : Hiệu trưởng nhà trường.
b) Phó chủ tịch : Các phó hiệu trưởng nhà trường.
c) Thư ký : Thư ký hội đồng giáo dục nhà trường.
d) Các ủy viên : Các tổ trưởng chuyên môn, trưởng ban thanh tra nhân dân.
Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi dự kiến nhân sự trình Sở ra quyết định thành lập hội
đồng tuyển sinh. Nhân sự dự kiến được gửi về Sở chậm nhất vào ngày 20.5.2010.
Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh của trường, hội đồng tuyển sinh quyết định điểm xét
tuyển vào trường.
5. Lập danh sách học sinh được xét tuyển báo cáo về Sở
Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm căn cứ vào hồ sơ học sinh đăng ký dự tuyển và
các qui định về việc xét tuyển học sinh để :
a) Lập danh sách học sinh theo thứ tự điểm xét tuyển và các nguyên tắc xét tuyển
đến hết chỉ tiêu tuyển sinh.
b) Gửi biên bản xét tuyển của hội đồng xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả việc xét
tuyển về Sở vào ngày 08.7.2010 theo mẫu sau : (khổ giấy A4, in theo chiều ngang)
18
DANH SÁCH HỌC SINH ĐƯỢC XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 SONG NGỮ
NĂM HỌC 2010-2011 TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN TRỖI
Stt Họ và tên học sinh
Giới Dân Ngày, tháng Nơi sinh
HS trường
Điểm xét Điểm thi Ghi
tính tộc năm sinh (ghi Huyện,Tp-Tỉnh) tuyển T.Pháp chú
(1)
. . . . . . . . . . . . . , ngày. . . . tháng 7 năm 2010
Thư ký hội đồng Chủ tịch hội đồng tuyển sinh
(Họ tên và chữ ký) (Ký tên và đóng dấu)
XÉT DUYỆT

Trường THPT
có ………. học sinh được xét tuyển vào lớp 10 năm học 2010-2011
Nha Trang, ngày 15 tháng 9 năm 2010
GIÁM ĐỐC
Ghi chú
- Trường lập thành 02 tập gửi Sở. Sau khi lãnh đạo Sở ký duyệt, sẽ gửi đơn vị 01 tập,
Sở lưu 01 tập;

- Phần Ghi chú
(1)
, ghi những trường hợp đặc biệt hoặc những trường hợp có tổng số
điểm thi ngang nhau nhưng được ưu tiên sắp trước hoặc điện thoại để liên hệ.
c) Trên cơ sở danh sách học sinh đã được Sở xét duyệt, thông báo công khai danh
sách học sinh trúng tuyển vào lớp 10 năm học 2010-2011 tại đơn vị.
IX. Xét tuyển vào lớp 10 các trường ngoài công lập
1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển, hồ sơ dự tuyển, chế độ ưu tiên - khuyến khích
Xem phần I, phần II công văn này.
Sở yêu cầu các trường ngoài công lập khi xét tuyển cần ưu tiên học sinh có hộ khẩu
thường trú tại Khánh Hòa và bảo đảm sĩ số không quá 50 học sinh/lớp.
2. Căn cứ xét tuyển
Căn cứ xét tuyển dựa vào điểm các bài thi tuyển vào các trường công lập và điểm ưu
tiên, khuyến khích (nếu có), trong đó không có bài thi nào đạt điểm 0.
Điểm xét tuyển là tổng của:
a) Điểm các bài thi tuyển (môn Ngữ văn và Toán: hệ số 2, môn thứ 3: hệ số 1).
b) Các điểm ưu tiên, khuyến khích cộng thêm (nếu có).
3. Nguyên tắc xét tuyển : Xem mục 3, phần VIII;
4. Thành lập hội đồng tuyển sinh: Xem mục 4, phần VIII.
5. Lập danh sách học sinh được xét tuyển báo cáo về Sở
- Xem mục 5.a, phần VIII.
- Phần 5.b điều chỉnh mẫu báo cáo như sau : (khổ giấy A4, in theo chiều ngang)

DANH SÁCH HỌC SINH ĐƯỢC XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2010-2011
TRƯỜNG THPT (BC, DL) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(1)
Stt Họ và tên học sinh
Ngày, tháng Nơi sinh H.khẩu TS điểm thi Điểm Điểm Điểm Ghi
năm sinh (Ghi Huyện,Tp-Tỉnh) T.trú (đã nhân HS)
(2)
Ưu tiên KK Tcộng chú
(3)
19
. . . . . . . . . . . . . , ngày. . . . tháng 7 năm 2010
Thư ký hội đồng Chủ tịch hội đồng tuyển sinh
(Họ tên và chữ ký) (Ký tên và đóng dấu)
XÉT DUYỆT
Trường THPT BC (DL)
có ………. học sinh được xét tuyển vào lớp 10 năm học 2010-2011
Nha Trang, ngày 15 tháng 9 năm 2010
GIÁM ĐỐC
Ghi chú
(1)
Mỗi trường lập thành 02 tập gửi về Sở chậm nhất ngày 30/8/2010. Sau khi lãnh
đạo Sở ký duyệt, sẽ gửi đơn vị 01 tập, Sở lưu 01 tập;
(2)
Không ghi cột này cho những học sinh không dự thi tuyển sinh 10;
(3)
Danh sách sắp theo thứ tự : học sinh trúng tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2010-
2011, học sinh lưu ban năm học trước, học sinh từ tỉnh khác chuyển đến.
X. Các mốc thời gian và lịch làm việc cần chú ý
1. Các mốc thời gian cần lưu ý
Nội dung công việc Ngày, giờ thực hiện

- Sở GD&ĐT phát đĩa cài đặt chương trình Quản lý thi cho các trường. 11.05.2010
- Các phòng GD&ĐT nhận hồ sơ đăng ký dự thi tại Sở. 04.05 đến 07.05.2010
- Các đơn vị nhận giấy thi, giấy nháp, . . . tại Sở. 18.05 đến 21.05.2010
- Hết hạn thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi tại trường THCS, THPT (có HS 9). 23.05.2010
- Hết hạn thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi tại trường THPT. 30.05.2010
- Các trường THPT nhập dữ liệu học sinh dự thi. 01.06 đến 05.06.2010
- Hạn chót các hội đồng thi báo cáo số liệu cho Sở (mẫu 1) 08.06.2010
- Hạn chót các liên trường chép dữ liệu gửi về Sở. 08.06.2010
- Sở giao đề thi cho các hội đồng coi thi. 22.06.2010
- Báo cáo bằng Fax số liệu thi cho Sở sau mỗi buổi thi 30 phút 23.06 đến 25.06.2010
- Báo cáo bằng văn bản tổng hợp tình hình thi khi nộp bài thi và báo cáo Sáng 24.06.2010
dữ liệu sai sót của thí sinh cần điều chỉnh cho Sở. và chiều 25.06.2010
- Báo cáo tình hình chấm thi cho Sở theo quy định số bài chấm 28.06 đến 04.07.2010
- Các đơn vị nhận đơn xin phúc khảo bài thi học sinh. 08.07 đến 09.07.2010
- Các trường kiểm tra điều kiện phúc khảo bài thi học sinh. 10.07.2010
- Hạn chót các trường nộp hồ sơ phúc khảo về Sở (Phòng KT&KĐCLGD). 13.07.2010
2. Lịch coi thi, chấm thi tuyển sinh
Nội dung công việc Ngày, giờ thực hiện
2.1. Các hội đồng tuyển sinh THPT
- Họp Ban lãnh đạo, thư ký hội đồng coi thi 14h00 : 21.06.2010
- Họp toàn thể hội đồng coi thi để kiểm tra cơ sở vật chất và 08h00 : 22.06.2010
và bàn các công việc khác để tổ chức coi thi, phục vụ kỳ thi
- Phổ biến nội qui thi, lịch thi cho học sinh 14h00 : 22.06.2010
- Coi thi (đề chính thức) 23, 24 và 25.06.2010
20
Nội dung công việc Ngày, giờ thực hiện
- Coi thi (đề dự bị, nếu có) Theo thông báo của Sở
- HĐ coi thi nộp hồ sơ và bài thi cho Sở GD&ĐT Sau khi thi xong môn cuối
- Họp phản ánh tình hình thi tại Sở : chủ tịch các 08h 00 : 25.06.2010
hội đồng coi thi.

2.2. Hội đồng chấm :
- Họp Ban lãnh đạo, thư ký hội đồng chấm 14h 00 : 25.06.2010
- Họp hướng dẫn chấm tại Trường THPT Nguyễn Văn 15h 00 : 25.06.2010
Trỗi : các tổ trưởng, tổ phó hội đồng chấm thi, thanh tra.
- Sở bàn giao hồ sơ và bài thi cho hội đồng chấm 16h00 : 25.06.2010
- Ban lãnh đạo, thư ký chuẩn bị cho hội đồng chấm 26, 27.06.2010
- Họp toàn thể hội đồng chấm thi, thảo luận đáp 08h 00 : 28.06.2010 đến 04.07.2010
án, tiến hành chấm thi
- Hoàn trả hồ sơ ưu tiên, khuyến khích tại hội đồng 05.07.2010
chấm cho các trường THPT công lập
- Nộp hồ sơ thi, bài thi và kết quả chấm thi về Sở 05.07.2010
- Sở duyệt kết quả tuyển sinh lớp 10 THPT và công bố 06.07.2010
bước đầu kết quả điểm bài thi của từng thí sinh.
- Các đơn vị nhận đơn phúc khảo bài thi của thí sinh Từ 07.07 đến 09.07.2010
- Các đơn vị kiểm tra điều kiện phúc khảo thí sinh 10.07.2010
- Các đơn vị nộp hồ sơ phúc khảo về Sở 13.07.2010
- Chấm lại bài thi 20, 21, 22.07.2010
Nhận được công văn này các đơn vị cần nghiên cứu kỹ để thực hiện, các phòng
GD&ĐT huyện, thị xã, thành phố sao gửi công văn này đến tất cả các đơn vị trực thuộc có
học sinh lớp 9. Trong khi thực hiện, nếu còn điều gì vướng mắc, các đơn vị liên hệ với Sở
GD&ĐT (Phòng KT&KĐCLGD) để trao đổi, giải quyết. Điện thoại liên hệ : 3816107 –
3817310 – 3606777 – 0905.121.307 – 0914.040.969./.
KT.GIÁM ĐỐC
Nơi nhận : PHÓ GIÁM ĐỐC
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực UBND tỉnh (để báo cáo);
- UBND huyện, thị xã, thành phố (để phối hợp); (Đã ký tên và đóng dấu)
- Các phòng ban trong cơ quan Sở (để phối hợp);
- Các phòng GD&ĐT (để phối hợp);
- Các đơn vị trực thuộc Sở (để thực hiện);

- Lưu : VT, KT&KĐ. Lê Thị Hòa
21
SỞ GD&ĐT KHÁNH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Số /
V/v Báo cáo số liệu TS10 , ngày tháng 5 năm 2010
Kính gửi : Sở Giáo dục và Đào tạo
(Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục)
Trường THPT báo cáo số liệu học sinh dự thi tuyển sinh
vào lớp 10 trung học phổ thông khóa thi ngày 23/6/2010 như sau :
1. Số liệu học sinh đăng ký dự thi
Stt
Học sinh đăng
Tổng
Trong tổng số có
Ghi chú
HS
nữ
HS
Dtộc
HS nữ
Dtộc
Diện
Ưu tiên
Diện
Kkhích
1. Đúng tuyến
2. Trái tuyến
3. Thí sinh tự do

Tổng cộng
2. Số liệu học sinh dự thi theo điểm thi
Thông tin về
điểm
thi
Điểm thứ 1 Điểm thứ 2 Điểm thứ 3
Tổng
cộng
Ghi chú
Tên điểm thi
Điện thoại
Địa chỉ
Số thí sinh
Số phòng thi
Từ phòng …
đến phòng …
Người lập báo cáo Thủ trưởng đơn vị
(Họ tên và chữ ký) (Ký tên và đóng dấu)
Lưu ý : - Báo cáo này tất cả các trường THPT đều phải thực hiện.
- Gửi trên mạng theo cả 03 địa chỉ , và
trước khi gửi bằng đường công văn.
- Gửi về Phòng KT&KĐCLGD hạn chót là ngày 08/6/2010.
22
Mẫu số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN PHÚC KHẢO BÀI THI VÀO LỚP 10
Khóa thi ngày 23 tháng 6 năm 2010
Kính gửi : Hội đồng phúc khảo bài thi

kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011
Họ và tên học sinh : Dân tộc
Sinh ngày tháng năm Nơi sinh
Là học sinh của trường THCS huyện, thị xã, thành phố
Điểm ưu tiên, khuyến khích:
Diện
Hình thức
ƯT, KK
Xếp
loại
Quy thành
điểm
Ưu tiên
Khuyến khích
Khuyến khích
Khuyến khích
Tổng cộng
Kết quả xếp loại tốt nghiệp THCS :
Đã dự thi tuyển sinh lớp10 năm học 2010-2011 vào trường THPT :
Số báo danh : Phòng thi
Môn xin phúc khảo : Điểm thi môn ph.khảo : Điểm TB môn cả năm :
Môn xin phúc khảo : Điểm thi môn ph.khảo : Điểm TB môn cả năm :
Môn xin phúc khảo : Điểm thi môn ph.khảo : Điểm TB môn cả năm :
Môn xin phúc khảo : Điểm thi môn ph.khảo : Điểm TB môn cả năm :
Môn xin phúc khảo : Điểm thi môn ph.khảo : Điểm TB môn cả năm :
Lý do xin phúc khảo :

………… , ngày tháng 7 năm 2010
Người làm đơn
(Học sinh ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận của nhà trường
Xác nhận học sinh :
Đủ điều kiện phúc khảo môn :
Không đủ điều kiện phúc khảo môn :
………… , ngày tháng 7 năm 2010
Hiệu trưởng
(Ký tên và đóng dấu)
23
Mẫu số 2
………………………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Số /
V/v Báo cáo số liệu HS dân tộc thiểu số , ngày tháng 5 năm 2010
dự tuyển vào Trường DTNT tỉnh
Kính gửi :
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
(Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục)
- Phòng Giáo dục và Đào tạo ………………….;
- Trường Phổ thông DTNT tỉnh.
Trường báo cáo số liệu và danh sách học sinh dân tộc
thiểu số đăng ký dự thi tuyển sinh vào lớp 10 Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh như
sau :
1. Số liệu học sinh dự tuyển: ……………………
2. Danh sách học sinh đăng ký dự thi
Stt Họ và tên học sinh
Ngày, tháng Nơi sinh Giới Dân H.khẩu Địa chỉ (hoặc điện thoại) Ghi
năm sinh (Ghi Huyện,Tp-Tỉnh) tính
tộc
T.trú liên hệ chú

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Người lập báo cáo Thủ trưởng đơn vị
(Họ tên và chữ ký) (Chữ ký, họ tên và đóng dấu)
24
Mẫu số 3
SỞ GD&ĐT KHÁNH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 , ngày tháng năm 2010
BÁO CÁO DỮ LIỆU THÍ SINH SAI SÓT CẦN ĐIỀU CHỈNH
Kính gửi: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
(Sở Giáo dục và Đào tạo)
Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT khóa thi ngày 23.6.2010, mã hội đồng coi thi báo cáo dữ liệu thí sinh

dự thi có sai sót cần điều chỉnh tại hội đồng chấm như sau:
Số tt Số BD
Phòng
thi
Họ và tên thí sinh Học sinh trường Loại dữ liệu
Dữ liệu nhập sai
ở hội đồng coi thi
Dữ liệu đúng
cần điều chỉnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
25

×