Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Chương 3A: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.37 KB, 7 trang )

1. Những nội
dung cơ bản
TTHCM về
CNXH:
Một số kiểu quan
niệm thường gặp
trong tư tưởng
HCM về Chủ
nghĩa xã hội.
- Quan niệm về
CNXH một cách
tổng quát: Xem
xét Chủ nghĩa xã
hội, CNCS như
một chế độ xã hội
hoàn chỉnh bao
gồm nhiều mặt
khác nhau của đời
sống, là con
đường giải phóng
nhân loại cần lao,
áp bức HCM “chỉ
có CNCS mới cứu
nhân loại, đem lại
cho mọi người
không phân biệt
chủng tộc, và
nguồn gốc sự tự
do, bình đẳng,
bác ái, đoàn kết
ấm no trên trái


đất, việc làm cho
mọi người và vì
mọi người, niềm
vui, hoà bình,
hạnh phúc”
- Quan niệm về
CNXH dựa vào
một mặt nào đó
trong xã hội:
Ví dụ:
+ Về phân phối
sản phẩm HCM
chỉ rõ: “Ai làm
nhiều thì ăn
nhiều, ai làm ít thì
ăn ít, ai không
làm thì không ăn,
tất nhiên là trừ
những người già
cả, đau yếu và trẻ
em ”
+ Về kinh tế:
HCM thường
nhấn mạnh hai
yếu tố: Chế độ sở
hữu và quan hệ
phân phối: làm
theo năng lực
hưởng theo lao
động.

+ Về chính trị:
HCM thường
nhấn mạnh bản
chất của chủ nghĩa
xã hội, đó là nền
dân chủ kiểu mới,
một nhà nước của
dân, do dân, vì
dân. “Nhà nước
XHCN và dân chủ
nhân dân chỉ lo
lợi ích cho nhân
dân, trước hết là
nhân dân lao
động, ngày càng
được tiến bộ về
vật chất và tinh
thần, làm cho
trong xã hội
không có người
bóc lột người”
- Quan niệm về
CNXH bằng
cách xác định
mục tiêu, chỉ rõ
phương tiện,
phương hướng
để đạt được mục
tiêu đó (đây là
kiểu định nghĩa

phổ biến mà HCM
hay dùng):
Ví dụ:
+ HCM đặt câu
hỏi: “CNXH là
gì? “và Người tự
trả lời “là mọi
người được ăn no
mặc ấm, sung
sướng, tự do”
+ Hoặc: “CNXH
là gì? Là no ấm.
Gì nữa? Là đoàn
kết, vui khoẻ”,
hoặc Người thêm
vào một mệnh đề
mới “CNXH là
nhằm nâng cao
đời sống vật chất
và văn hoá của
nhân dân và do
nhân dân tự xây
dựng lấy”
+ Có khi Bác trả
lời trực tiếp về
mục đích của Chủ
nghĩa xã hội:
“Mục đích của
CNXH là không
ngừng nâng cao

mức sống của
nhân dân”
 Chúng ta có
thể khái quát lên
những đặc trưng
bản chất sau đây
của CNXH về các
mặt chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội
và con người:
- CNXH là một
chế độ do nhân
dân làm chủ, nhà
nước phải phát
huy quyền làm
chủ của nhân dân
để huy động được
tính tích cực và
sáng tạo của nhân
dân vào sự nghiệp
xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- CNXH có nền
kinh tế phát triển
cao, dựa trên
LLSX hiện đại và
chế độ công hữu
về các tư liệu sản
xuất chủ yếu,
nhằm không

ngừng nâng cao
đời sống vật chất
và tinh thần cho
nhân dân, trước
hết là nhân dân
lao động.
- CNXH là xã hội
phát triển cao về
văn hoá, đạo đức,
con người có cuộc
sống vật chất và
tinh thần phong
phú, đựoc tạo điều
kiện để phát triển
hết mọi khả năng
sẵn có của mình.
- CNXH là một
xã hội công bằng
và hợp lý, làm
theo năng lực
hưởng theo lao
động, các dân tôc
bình đẳng, miền
núi được giúp đỡ
để tiến kịp miền
xuôi.
- CNXH là công
trình tập thể của
nhân dân, do
nhân dân tự xây

dựng lấy dưới sự
lãnh đạo của
Đảng.
 Tóm lại:
- Quan niệm về
CNXH của HCM
là một quan niệm
khoa học, hoàn
chỉnh, hệ thống,
dựa trên học
thuyết hình thái
kinh tế - xã hội
của Mác, và có bổ
sung thêm một số
đặc trưng khác
phản ánh truyền
thống, đặc điểm
của Việt Nam.
- Theo HCM
CNXH là một xã
hội dân giàu, nước
mạnh, công bằng,
dân chủ, đạo đức
và văn minh, một
xã hội ưu việt nhất
trong lịch sử, một
xã hội tự do và
nhân đạo.
- Đại hội toàn
quốc lần thứ VII

đã thông qua
cương lĩnh xây
dựng đất nước
trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở
Việt Nam đã trình
bày rõ quan điểm
của Đảng ta về
CNXH với 6 đặc
trưng cơ bản nhất.
Mục tiêu của
CNXH chính là
những đặc trưng
bản chất của chủ
nghĩa xã hội sau
khi được nhận
thức để đạt tới
trong quá trình
xây dựng và phát
triển chủ nghĩa xã
hội.
Theo HCM, mục
tiêu chung của
CNXH là độc lập
tự do cho dân tộc
và hạnh phúc cho
nhân dân HCM
quan niệm mục
tiêu cụ thể của
CNXH ở Việt

Nam là:
- Mục tiêu chính
trị: Chế độ chính
trị mà chúng ta
xây dựng là chế
độ do nhân dân
làm chủ. Nhân
dân thực hiện
quyền làm chủ
của mình chủ yếu
bằng nhà nước
dưới sự lãnh đạo
của Đảng, trong
nhà nước đó
quyền lực thuộc
về nhân dân,
chính phủ là đầy
tớ của dân.
- Mục tiêu kinh
tế: Nền kinh tế mà
chúng ta xây dựng
là “một nền kinh
tế xã hội chủ
nghĩa với công
nghiệp và nông
nghiệp hiện đại,
khoa học kỹ thuật
tiên tiến”. Nền
kinh tế xã hội chủ
nghĩa phải được

tạo lập trên cơ sở
chế độ sở hữu
công cộng về tư
liệu sản xuất, chỉ
có sở hữu công
cộng mới bảo đảm
xoá bỏ vĩnh viễn
áp bức, bóc lột do
chế độ tư hữu sinh
ra. Tuy nhiên ở
thời kỳ quá độ,
nền kinh tế đó còn
tồn tại bốn hình
thức sở hữu chính:
toàn dân, HTX, sở
hữu của người lao
động riêng lẻ, và
một ít TLSX thuộc
sở hữu của nhà tư
bản.
+ Đối với các
nước lạc hậu
chưa trải qua chế
độ TBCN thì công
nghiệp hoá - hiện
đại hoá là một
quy luật tất yếu và
phổ biến. không
có nền công
nghiệp hiện đại thì

không thể có Chủ
nghĩa xã hội, bởi
vì CNXH chỉ có
thể thắng CNTB
khi nó tạo ra được
một nền kinh tế
phát triển cao, gắn
liền với sự phát
triển của sức sản
xuất, của khoa học
và công nghệ.
- Mục tiêu văn
hoá - xã hội:
Đảng ta và HCM
chủ trương xây
dựng là nền văn
hoá vì con người,
phục vụ cho con
người. Đó là nền
văn hoá có nội
dung xã hội chủ
nghĩa và tính dân
tộc sâu sắc; biết
tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn
hoá nhân loại, kết
hợp với kế thừa và
phát triển những
giá trị văn hoá
truyền thống của

dân tộc Việt Nam.
- Về quan hệ xã
hội: Xã hội mà
chúng ta xây dựng
là một xã hội công
bằng, dân chủ, có
quan hệ tốt đẹp
giữa người với
người; các chính
sách xã hội được
quan tâm thực
hiện; đạo đức, lối
sống xã hội phát
triển lành mạnh.
Một xã hội tôn
trọng sự bình
đẳng giữa nam
giới và phụ nữ.
Xác định được
mục tiêu của
CNXH còn đòi
hỏi xác định và
phát huy được các
động lực của nó
thì mới đưa sự
nghiệp xây dựng
CNXH đạt tới
mục tiêu. Động
lực được hiểu một
cách tóm tắt là tất

cả những nhân tố
góp phần thúc
đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội
thông qua hoạt
động của con
người. Hệ thống
động lực rất
phong phú, theo
Bác có 3 nhân tố
quan trọng là:
vốn, kỹ thuật hiện
đại và con người,
trong đó con
người là quan
trọng nhất, bởi vì,
xét tới cùng, các
động lực muốn
phát huy được tác
dụng phải thông
qua con người, do
đó, bao trùm lên
tất cả vẫn là động
lực con người trên
cả hai bình diện:
cộng đồng và cá
nhân.
- Phát huy sức
mạnh của con
người trên bình

diện cộng đồng:
+ Thành phần:
bao gồm tất cả các
tầng lớp nhân dân
như: công nhân,
nông dân, trí
thức các tổ chức
đoàn thể, các dân
tộc và tôn giáo,
đồng bào trong
nước và kiều bào
ở nước ngoài
trong dó có cả giai
cấp tư sản dân tộc,
vì theo HCM, xây
dựng CNXH
không phải chỉ là
vấn đề giai cấp mà
còn là vấn đề dân
tộc, không phải là
sự riêng của giai
cấp công nhân và
nông dân, mà là
sự nghiệp của
toàn dân tộc.
+ Phát huy sức
mạnh toàn dân
thông qua vai trò
lãnh đạo của
Đảng, các chủ

trương chính sách
của nhà nước và
vai trò của các tổ
chức chính trị xã
hội như mặt trận
tổ quốc, công
đoàn, đoàn thanh
niên và các tổ
chức hội trong
quần chúng v.v
- Phát huy sức
mạnh của con
người với tư cách
cá nhân người
lao động: HCM
đề cập một hệ
thống nội dung,
biện pháp, vật
chất và tinh thần,
nhằm tạo sức
mạnh thúc đẩy
hoạt động của
người lao động:
+ Tác động vào
nhu cầu và lợi ích
của con người:
HCM hiểu hành
động của con
người luôn luôn
gắn liền với nhu

cầu và lợi ích của
họ. Đi lên CNXH
là một trận tuyến
mới, càng phải
biết kích thích
những động lực
mới, đó là lợi ích
cá nhân chính
đáng của người
lao động.
+ HCM phê phán
mạnh mẽ chủ
nghĩa cá nhân,
nhưng Người rất
quan tâm tới lợi
ích cá nhân chính
đáng, coi trọng
động lực cá nhân,
tìm tòi cơ chế
chính sách để kết
hợp hài hoà lợi
ích xã hội và lợi
ích cá nhân như:
khoán, thưởng,
phạt trong kinh tế.
+ Tác động vào
các động lực
chính trị - tinh
thần:
Một là: Phát huy

quyền làm chủ và
ý thức làm chủ
của người lao
động trong sở
hữu, trong quá
trình sản xuất và
phân phối. Điều
này đòi hỏi cán bộ
lãnh đạo phải thực
hành dân chủ vì
“đó là cái chìa
khoá vạn năng có
thể giải quyết mọi
khó khăn”, tuyệt
đối không được
chuyên quyền độc
đoán. Đồng thời
Người nhắc nhở
phải quan tâm bồi
dưỡng ý thức làm
chủ, tâm lý làm
chủ cho người lao
động để người lao
động phải biết
gánh vác, lo toan
không ỷ lại, không
trông chờ.
Hai là: Thực hiện
công bằng xã hội
chính là tạo động

lực cho xã hội
Ba là: Sử dụng
vai trò điều chỉnh
của các nhân tố
tinh thần khác:
chính trị, văn hoá,
đạo đức, pháp
luật. Cụ thể:
+ Xây dựng lý
tưởng chính trị để
người lao động
“có ý thức giác
ngộ XHCN, một
lũng mt d phn
u cho ch ngha
xó hi
+ Phỏt trin dõn
trớ.
+ Giỏo dc v
phỏp lý - o c,
con ngi c
giỏo dc cao v
phỏp lý o c
thỡ kh nng vn
ti cỏi tt, cỏi p,
cỏi ỳng cng cao.
Cng hin ca h
cho CNXH cng
t giỏc, tớch cc
v hiu qu.

Trong xây dựng
CNXH có động
lực thì cũng có
phản động lực. Để
phát huy cao độ
động lực của
CNXH, cần phải
khắc phục những
trở lực kìm hãm sự
phát triển của
CNXH. Để làm
tốt đợc đòi hỏi
này, theo Hồ Chí
Minh thì toàn
Đảng, toàn dân,
cán bộ, đảng viên
phải làm tốt các
việc sau:
- Phải thờng
xuyên đấu tranh
chống chủ nghĩa
cá nhân. Vì nó là
kẻ địch hung ác
của CNXH, nó là
bệnh mẹ đẻ ra
trăm thứ bệnh
nguy hiểm khác.
Còn chủ nghĩa cá
nhân, CNXH cha
thể thắng lợi hoàn

toàn.
- Phải thờng
xuyên đấu tranh
chống tham ô,
lãng phí, quan
liêu. Theo Hồ Chí
Minh, tham ô,
lãng phí, quan liêu
là bạn đồng minh
của thực dân
phong kiến. Nó
làm hỏng tinh
thần trong sạch và
ý chí khắc khổ của
cán bộ ta. Nó phá
hoại đạo đức cách
mạng của ta là
cần, kiệm, liêm,
chính. Nó phá
hoại động lực
quan trọng nhất
của CNXH là con
ngời.
- Phải thờng
xuyên chống chia
rẽ, bè phái, mất
đoàn kết, vô kỷ
luật, vì nó làm
giảm suát uy tín
và ngăn trở sự

nghiệp của Đảng,
ngăn trở bớc tiến
của cách mạng đi
lên CNXH.
Chủ quan, bảo
thủ, giáo điều, lời
biếng, không chịu
học tập cũng là
những trở lực đối
với sự nghiệp xây
dựng CNXH mà
tất cả mọi ngời
phải luôn luôn
cảnh giác và chiến
thắng chúng mới
tạo điều kiện hình
thành và phát triển
đợc động lực của
CNXH.
Túm li:
Mun xõy dng
CNXH, trc ht
cn cú nhng con
ngi XHCN.
Con ngi xó hi
ch ngha theo
quan im ca
HCM phi l con
ngi cú tinh thn
v nng lc lm

ch, cú o c
cn kim, liờm
chớnh, chớ cụng vụ
t; cú kin thc
khoa hc - k
thut, nhy bộn
vi cỏi mi; cú
tinh thn sỏng to,
dỏm ngh, dỏm
lm ú chớnh l
ngun lc quan
trng nht xõy
dng thnh cụng
CNXH. Ngoi
những động lực
trên, HCM còn
nhắc nhiều đến
vai trò lãnh đạo
của Đảng, hiệu
lực cơ chế, chính
sách của nhà
nước cùng các vai
trò các tổ chức
thành viên khác.

×