Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân tích và thiết kế kết cấu một mẫu tàu câu vỏ gỗ, chương 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.53 KB, 5 trang )

Chương 4:
ĐẶC ĐIỂM TÀU ĐÁNH CÁ ĐÀ NẴNG
2.2.1 Khoảng sườn
Khoảng sườn ảnh hưởng đến số lượng kết cấu, kích thước kết
cấu cũng như đảm bảo độ bền của con tàu, tàu có khoảng sườn
càng nhỏ thì số lượng kết cấu, thời gian thi công càng nhiều tuy
nhiên tàu có độ bền cao, có thể giảm đi kích thước của kết cấu,
ngược lại t
àu có khoảng sườn quá lớn thì độ bền kết cấu giảm vì
v
ậy kích thước kết cấu cần tăng lên. Do đó vấn đề đặt ra là phải
dung hòa để có được kết cấu hoàn chỉnh và hiệu quả.
Theo yêu cầu của quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cỡ
nhỏ (TCVN 7111- 2:22002) quy định đối với tàu cá vỏ gỗ:
Khoảng sườn (khoảng cách giữa hai tâm của hai tiết diện thanh sườn kề
nhau) không được lớn hơn trị số tính theo công thức sau đây:
a = L + 20 (cm)
Trong đó: L là chiều dài tàu tính theo mét.
Ở vùng buồng máy và ở vùng có miệng lỗ khoét có chiều dài bằng
và lớn hơn 5m thì khoảng sườn không đươc vươt quá: 0,9(L+20),
cm
Đối với sườn xiên, khoảng cách sườn được xác định như sau:
i)
Ở độ cao của bong trên : a = L + 20 (cm)
ii)
Ở độ cao của đường đáy tàu: a = 2(L + 20)/3 (cm)
Khoảng sườn của tàu dân gian khu vực Đà Nẵng từ (300-450)mm.
Xét v
ới các tàu mẫu, khoảng cách sườn của các mẫu được theo
bảng sau:
Bảng 2.2 Khoảng cách sườn của các tàu mẫu.


Tàu L(m)
Kho
ảng sườn theo quy
phạm (cm)
Khoảng sườn thực
tế (cm)
Mẫu số
1
15,3 35,3 40
Mẫu số
2
16,5 36,5 40
Mẫu số
3
17,31 37,3 40
Đối với tàu đang xét khoảng sườn đều là 400mm, vậy là lớn
hơn quy phạm quy định nhưng tàu vẫn đảm
bảo bền thậm chí là dư
bền, Nhưng việc dư bền đó là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố cộng
lại. Như vậy với kết cấu như của tàu dân gian ta vẫn có thể tăng
thêm khoảng sườn để giảm bớt số lương kết cấu ngang tàu.
2.2.2 Sống chính
Sống chính là một thanh gỗ thẳng dài có mặt cắt ngang là
hình ch
ữ nhật hoặc hình vuông, kích thước tùy thuộc vào chiều dài
tàu. S
ống chính nằm dọc theo mặt cắt dọc giữa tàu, nó chạy dài từ
mũi đến đuôi tàu. Sống chính là một kết cấu chịu uốn dọc chính
của tàu, có tác dụng liên kết và đỡ tất cả các chi tiết khung xương
như: sườn, đà ngang đáy, ván…Phía mũi của sống chính li

ên kết
với sống mũi, ở phía lái sống chính liên kết với sống đuôi tạo nên
khung xương chính của tàu.
Hình 2.4 sống chính
Theo quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển TCVN 6718-
2:2000, kích thước sống chính đáy được cho theo bảng sau:
Bảng 2.3 Kích thước sống chính đáy.
Tiết diện sống chính đáy tấm đáy
Chiều dài
tàu L (m)
Chiều rộng (mm) Chiều cao (mm)
14 285 140
16 320 160
18 355 175
Từ bảng 2.3 tôi tính được môđun chống uốn của sống chính
theo bảng 2.4
Bảng 2.4 Giá trị môđun chống uốn (m
3
)
Chiều dài tàu L (m)
Giá trị môđun chống uốn (m
3
)
14 0,005586
16 0,008129
18 0,010872
Xét với các tàu mẫu, kich thước và Giá trị môđun chống uốn
của sống chính các tàu mẫu được ghi trong bảng sau:
Bảng 2.5 Kich thước và Giá trị môđun chống uốn của
sống chính các tàu mẫu.

Tiết diện sống chính đáy
Tàu L(m)
Chi
ều
rộng(mm)
Chiều
cao(mm)
Giá tr
ị môđun
chống uốn tính
theo kích thước
tàu mẫu (m
3
)
Mẫu số 1 15,3 320 280 0,025088
Mẫu số 2 16,5 300 250 0,01875
Mẫu số 3 17,31 300 300 0,027
Sống chính so với quy phạm nhận xét thấy chiều rộng của tiết
diện sống chính giảm còn chiều cao tiết diện sống chính tăng lên,
s
ự khác biệt này theo hướng tốt, vì ta biết sống chính là bộ phận
chịu uốn dọc toàn tàu trong quá trình hoạt động cũng như trong khi
nổi trên nước tĩnh. Do đó tăng chiều cao tiết diện sống chính là rất
cần thiết nhằm hạn chế quá trình uồn dọc toàn tàu, tăng độ bền cho
tàu.
Tuy nhiên s
ống chính ở đây quá dư bền xét về khía cạnh
khác thì sống chính làm cho khối lượng tàu lớn, rất tốt cho việc hạ
trọng tâm tàu nhưng ảnh hưởng đến tính kinh tế trong việc sản xuất
tàu.

×