Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hoán cải sà lan chở hàng 1500 tấn thành nhà hàng nổi di động, chương 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.81 KB, 7 trang )

Chương 4: Khung giµn m¹n
Khung giµn m¹n ®-îc t¹o dùng lªn tõ c¸c s-ên th-êng, s-ên
kháe vµ xµ däc m¹n. S-ên th-êng ®-îc bè trÝ c¸ch nhau lµ
600(mm), vµ s-ên kháe ®-îc bè trÝ c¸ch nhau 2,4(m) chóng cã quy
c¸ch nh- sau:
 S-ên th-êng cã quy c¸ch L
75x75x8
.
 S-ên kháe cã quy c¸ch T
10x150/8x350
.
 Xµ däc m¹n cã quy c¸ch T
10x150/8x350
.
H×nh 2.3.
2.4.4.V¸ch.
Sµ lan ®-îc bè trÝ 03 v¸ch däc vµ 05 v¸ch ngang chóng ®Òu
cã chiÒu dµy tÊm t«n lµ 8(mm) vµ ®-îc gia c-êng b»ng nh÷ng nÑp
cã quy c¸ch nh- sau:
 NÑp kháe cã quy c¸ch T
10x150/8x350
.
Nẹp th-ờng có quy cách L
80x80x8
.
Nẹp ngang vách có quy cách T
10x150/8x350
.
R 600
L
L


T
T
L
T
L
Hình 2.4.
2.4.5. Khung giàn boong.
Khung giàn boong đ-ợc tạo dựng bởi hệ thống xà ngang
boong với xà dọc boong vững chắc và có các thông số nh- sau:
Xà ngang boong th-ờng có quy cách L
75x75x8
.
Xà ngang boong khỏe có quy cách T
10x150/8x350
.
Sống dọc boong có quy cách T
10x150/8x350
.
Xà ngang boong đ-ợc liên kết với hai vách dọc nhờ mã trung
gian chứ không liên kết với vách dọc.
Sống dọc đ-ợc liên kết trực tiếp với vách ngang, và có thêm
mã gia c-ờng. Mã gia c-ờng có quy cách 250x250x8 bẻ 80.
Giữa xà ngang boong và xà dọc boong đ-ợc liên kết cứng với
nhau, và có thêm mã gia c-ờng.
Để tăng c-ờng cho khung giàn boong đ-ợc cứng vững hơn,
ng-ời ta đã làm các cột chống, cột chống có tiết diện tròn rỗng có
đ-ờng kính bằng 100(mm) chiều dày 8(mm). Tấm đệm kê hai đầu
cột chống hình tròn có đ-ờng kính là 180(mm) chiều dày 18(mm).
Ngoài ra còn có thêm mã gia c-ờng hình tam giác có quy cách
250x250x8 bẻ 80. Để thêm cứng vững hơn ng-ời ta gia c-ờng thêm

những thanh giằng liên kết các cột với nhau, và với vách thanh
giằng có quy cách L
80x80x8
, giữa hai thanh giằng liên kết với nhau
bằng một tấm thép hình chữ nhật có quy cách 8x350x400.
Đó là những đặc điểm chính về kết cấu của sà lan gốc, ngoài
ra nó còn có kết cấu của tầng lầu nh-ng nó không ảnh h-ởng lớn
tới tính năng của tàu vì vậy không đ-a vào trong đề tài này.
Hình 2.5.
2.5. Tính năng của sà lan gốc.
2.5.1. Tính ổn định của sà lan gốc.
Sà lan có tính ổn định rất tốt và theo quy phạm thì bỏ qua
phần tính ổn định, điều này đ-ợc thể hiện ở ch-ơng 1 phần 8 của
TCVN 6259 -8:1997.
2.5.2. Tính chống chìm.
Tính chống chìm của sà lan là duy trì trạng thái nổi trên mặt
n-ớc, đảm bảo tính ổn định và tính năng hàng hải của sà lan, trong
tr-ờng hợp n-ớc tràn vào khoang. Trong chuyên môn, tính chống
chìm của tàu còn đ-ợc gọi theo cách khác là phân khoang chống
chìm. L-ợng chiếm n-ớc có thể ngập khoang trong điều kiện các
kết cấu choáng chỗ th-ờng ít hơn l-ợng n-ớc lý thuyết bằng dung
tích khoang, không tính đến kết cấu. Nếu ký hiệu V
0
là dung tích lý
thuyết của khoang, còn V là dung tích thực tế mà n-ớc có thể
chiếm chỗ khi khoang bị đắm, tỷ lệ giữa chúng có thể viết d-ới
dạng
à=
0
V

V
.
Hệ số này đối với từng khoang khác nhau là khác nhau. Sà
lan gốc đ-ợc phân khoang chống chìm dựa trên tiêu chuẩn của quy
phạm đặt ra. Trên cơ sở đó, sà lan đ-ợc phân khoang nh- sau:
Sà lan có một vách dọc tâm và mỗi bên mạn có một vách nằm
cách tâm là 4,8(m) cùng 05 vách kín, trong đoạn thân ống đã tạo ra
đ-ợc 16 khoang trống kín n-ớc để chống chìm cho sà lan. Phía mũi
và phía lái đều có 04 khoang kín n-ớc, riêng 02 khoang ngoài mạn
phía lái đ-ợc dùng để chứa n-ớc ngọt. Khi sà lan đ-ợc phân
khoang nh- vậy thì ngoài khả năng chống chìm ra, các vách kín
n-ớc đó còn tham gia vào củng cố độ bền chung của sà lan và còn
tăng tính chịu lực cho mặt boong.
Xét về bản chất thì khi một khoang, vì một lý do nào đó bị
thủng (n-ớc tràn vào) thì ta coi nh- nó nhận thêm hàng lên sà lan.
Và tải trọng chính là khối l-ợng của thể tích chất lỏng đó. Và khi
nhân thêm hàng nh- vậy thì, tùy vào vị trí của khoang bị thủng, mà
sà lan sẽ bị nghiêng ngang hay nghiêng dọc.


×