Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Lịch sử lớp 8 - CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ YẾU CUỐI THẾ KỶ XIX – ĐẦU THẾ KỶ XX doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.92 KB, 15 trang )

Bài 6:
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ YẾU
CUỐI THẾ KỶ XIX – ĐẦU THẾ KỶ XX
Tiết 1
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
– Các nước tư bản lớn chuyển lên giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa.
– Tình hình, đặc điểm từng nước đế quốc.
– Những điểm nổi bật của Chủ nghĩa Đế quốc.
2. Tư tưởng
– Nâng cao nhận thức về bản chất của Chủ nghĩa Đế quốc.
– Đề cao ý thức cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống lại các thế lực
gây chiến bảo vệ hòa bình.
3. Kỹ năng
– Bồi dưỡng thêm kỹ năng phân tích sự kiện lịch sử để hiểu đặc điểm và
vị trí của Chủ nghĩa Đế quốc.
– Sưu tầm tài liệu để bổ lập hồ sơ học tập về các nước đế quốc vào cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
II. CHUẨN BỊ BÀI GIẢNG
– Bản đồ thế giới.
– Bản đồ hệ thống các thuộc địa đế quốc.
– Tài liệu tham khảo
o Sách giáo khoa Sử 8 + Sách giáo viên Sử 8.
o Đại cương lịch sử thế giới.
o Lịch sử thế giới cận đại.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Bài 4 – Tiết 2
Câu hỏi:
 Nêu chính sách tiến bộ của Công xã Paris?


 Tại sao nói Công xã Paris là Nhà nước kiểu mới?
 Thuật lại cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871?
 Giáo viên nhận xét.
3. Giảng bài mới
Vào bài: cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, sản xuất tư bản chủ nghĩa có
sự phát triển vượt bậc và gắn bó mật thiết với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, tạo nên bước ngoặt của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa – đồng thời đây
cũng là thời kỳ chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn mới: chủ nghĩa tư
bản độc quyền hay chủ nghĩa đế quốc, tiêu biểu là Anh, Pháp, Đức, Mỹ.
Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.

1. Các hoạt động dạy – học
Các hoạt động Nội dung ghi bảng
I. CÁC NƯỚC ANH, PHÁP, ĐỨC CUỐI
THẾ KỶ XIX – ĐẦU THẾ KỶ XX
Hoạt động 1: Nội dung
– Tình hình kinh tế, chính trị ở Anh
Giáo viên: Cuộc cách mạng công nghiệp
khởi đầu ở Anh và lan rộng ra các nước,
máy móc được phát minh và sử dụng rộng
rãi, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển. Trong những năm 70 của thế kỷ XIX
Anh vẫn giữ ưu thế đáng kể so với các nước
khác về sản xuất công nghiệp. Nhưng cũng
như các nước tư bản khác, nó cũng lâm vào
tình trạng khủng hoảng liên miên: 1878 –
1879; 1882 – 1887; 1890 – 1894,… Những


1. Anh

a. Kinh tế
– Cuối thế kỷ XIX công
nghiệp phát triển chậm
 đứng thứ 3 thế giới.
– Xuất khẩu tư bản





cuộc khủng hoảng đó là một trong những
nguyên nhân làm cho ngôi bá chủ công
nghiệp Anh bị suy yếu. Đến cuối thế kỷ
XIX nước Anh chỉ còn đứng hàng thứ ba
trong nền sản xuất công nghiệp thế giới
(sau Mỹ, Đức).
Phỏng vấn:
Vì sao từ thập niên 70, tốc độ phát triển
công nghiệp Anh chậm lại, bị Mỹ và Đức
vượt qua?
 (CMCN phát triển sớm ở Anh, hàng loạt
máy móc, trang thiết bị dần lạc hậu, giai
cấp tư sản chú trọng đầu tư sang hệ thống
thuộc địa hơn đầu tư phát triển công
nghiệp).
Vì sao giai cấp tư sản Anh lại chú trọng đầu
tư sang các nước thuộc địa?
Giáo viên:
Tuy mất vai trò bá chủ thế giới về công
nghiệp, Anh vẫn còn giữ được ưu thế về
















– Đầu thế kỷ XX xuất
hiện công ty độc quyền
về tài chính, công
nghiệp
hàng hải, vốn đầu tư, ngân hàng, thương
mại và thuộc địa. Đầu thế kỷ XX, nhiều
công ty độc quyền về công nghiệp và tài
chính ra đời, chi phối toàn bộ đời sống kinh
tế đất nước. So với cuối thế kỷ XIX, tốc độ
phát triển về kinh tế Anh có bước tiến hơn,
sự phát triển của tài chính – ngân hàng thúc
đẩy việc xuất khẩu tư bản. Có thế lực nhất
là 5 ngân hàng ở Luân Đôn, chiếm 40% số
vốn tư bản của nước Anh.
Phỏng vấn:

Tình hình chính trị ở Anh như thế nào?
 (duy trì chế độ quân chủ lập hiến, có hai
đảng thay nhau cầm quyền: Tự do và Bảo
thủ).
Vì sao hai đảng thay nhau cầm quyền qua
bầu cử là một thủ đoạn của giai cấp tư sản
nhằm lừa gạt và xoa dịu nhân dân?
Giáo viên:
Anh vẫn duy trì chế độ quân chủ lập hiến,
 Chủ nghĩa độc quyền




b. Chính trị
– Là một nước quân chủ
lập hiến.
– Hai đảng thay nhau cầm
quyền: Dân chủ và Tự
do.
– Đẩy mạnh xâm lược
thuộc địa, mở rộng sang
Châu Á, Châu Phi.
 Chủ nghĩa đế quốc thực
dân.



giai cấp tư sản Anh thực hiện chính sách hai
đảng – đảng bảo thủ và đảng tự do, họ thay

phiên nhau cầm quyền tùy theo kết quả của
cuộc bầu cử. Hai đảng nhất trí về quyền lợi
cơ bản của giai cấp tư sản, về việc đàn áp
phong trào quần chúng và tăng cường mở
rộng thuộc địa. Vấn đề đặt ra trước mắt cho
giai cấp tư sản Anh là tình trạng sút kém
của nước Anh trên thị trường quốc tế là sự
đe dọa của các nước cạnh tranh mà chủ yếu
là Đức.
Do ách áp bức bóc lột nặng nề, phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân Anh
càng lên cao, trở thành mối đe đọa đối với
chính quyền tư sản. Cả hai đảng nhất trí ban
hành những sắc luật ngăn cản đình công,
bắt công nhân bồi thường cho chủ những
thiệt hại do bãi công gây nên và khi cần
thiết quân đội và cảnh sát thẳng tay đàn áp.
 Giáo viên sử dụng bản đồ thế giới chỉ





















cho học sinh các thuộc địa của Anh.
 Nước Anh có điều kiện là hệ thống
thuộc địa rộng lớn, đem lại cho giai
cấp tư sản một món lợi khổng lồ, một
phần siêu lợi nhuận được dùng để mua
chuộc bộ phận công nhân có kỹ thuật
và biến họ thành công nhân quý tộc 
đẩy mạnh xâm lược thuộc địa là chính
sách ưu tiên hàng đầu của giai cấp tư
sản Anh  được xem là đế quốc mà
“mặt trời không bao giờ lặn”  Đặc
điểm của chủ nghĩa đế quốc thực dân
Anh là xâm chiếm, bóc lột thuộc địa
 đóng vai trò chủ yếu cho sự tồn tại
và phát triển của đế quốc Anh.
Hoạt động 2: Nội dung
– Tình hình kinh tế chính trị Pháp
– Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc
Pháp – Chủ nghĩa cho vay lãi.





2. Pháp
a. Kinh tế
– Công nghiệp phát triển
chậm  đứng thứ tư.
– Đầu thế kỷ XX xuất
hiện công ty độc quyền,
xuất khẩu tư bản hơn
các nước về tài chính.
 Chủ nghĩa độc quyền Pháp
– Chủ nghĩa đế quốc cho vay
lãi.




Phỏng vấn:
Tình hình nước nước Pháp sau chiến tranh
Pháp – Phổ (1870 – 1871) như thế nào?
 (Công nghiệp chậm phát triển, đứng thứ
4 thế giới)
Nguyên nhân nào dẫn đến sự tụt hậu về
kinh tế Pháp?
 (hậu quả chiến tranh Pháp – Phổ: tàn
phá, bồi thường chiến tranh, tài nguyên
nghèo,…).
Trình bày Giáo viên:
Đến 1870, Pháp vẫn đứng hàng thứ hai
sau Anh trong nền sản xuất công nghiệp thế
giới. Nhưng trong những năm tiếp theo, ưu

thế của Pháp dần bị mất trước sự vươn lên
của Mỹ và Đức đến cuối thế kỷ XIX, tụt
xuống hàng thứ tư. Tốc độ phát triển của
Pháp lạc hậu so với các nước Mỹ, Đức và
các nước tư bản khác.




















Nguồn gốc là do hậu quả của cuộc chiến
tranh 1870 – 1871, bồi thường cho Đức 5 tỷ
frăng, cắt nhường hai tỉnh Andat và Loren
là vùng giàu nguyên liệu,c ó nền công
nghiệp phát triển, tình trạng hạn chế của thị

trường nội địa, sự nghèo nàn nguyên liệu,…
không thể cạnh tranh với các nước tư bản
khác. Tuy nhiên, đến đầu thế kỷ XX, nền
kinh tế Pháp có một số chuyển biến quan
trọng, xuất hiện một số ngành công nghiệp
mới, các công ty độc quyền ra đời và dần
chi phối nền kinh tế, đặc biệt là trong ngân
hàng. Có 5 ngân hàng nắm giữ 2/5 tư bản
trong nước, phần lớn tư bản đầu tư ra nước
ngoài. 1914 Pháp xuất khẩu 60 tỷ frăng,
trong đó ½ cho Nga vay, số còn lại cho một
số nước Trung Cận Đông, Thổ Nhĩ
Kỳ,Trung Âu và Mỹ La Tinh vay.
 Lênin nhận xét: đặc điểm của chủ nghĩa
đế quốc Pháp là đế quốc cho vay nặng lãi.



b. Chính trị
Nền cộng hòa thứ 3  thi
hành chính sách đàn áp nhân
dân, chạy đua vũ trang tăng
cường xâm lược thuộc địa.









3. Đức
a. Kinh tế
– Đứng đầu Châu Âu và
Chính vì số tư bản tập trung xuất khẩu cho
vay nên nền kinh tế Pháp chậm phát triển.
Phỏng vấn:
Tình hình chính trị của Pháp ra sao?
 (Nền cộng hòa thứ 3 ra đời, thi hành các
chính sách đàn áp nhân dân, chạy đua vũ
trang và tăng cường xâm lược thuộc địa).
Pháp tăng cường xâm chiếm thuộc địa ở
đâu?
 (Châu Á: Việt Nam, Lào, Campuchia,
Châu Phi,…)
Giáo viên: Trải qua nhiều cuộc đấu tranh,
nền Cộng hòa thứ 3 được ra đời, thi hành
những chính sách đàn áp cuộc đấu tranh của
nhân dân để bảo vệ nền cộng hòa thứ 3, ra
sức chạy đua vũ trang, tăng xâm lược thuộc
địa ở các nước Châu Á, Châu Phi  Pháp
đứng thứ 2 sau Anh về hệ thống thuộc địa.
Hoạt động 3: Nội dung
thứ 2 thế giới sau Mỹ.
– Biết ứng dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất
– Thành lập công ty độc
quyền.
 Chủ nghĩa đế quốc.













– Tình hình kinh tế, chính trị ở Đức.
– Chuyển sang chủ nghĩa đế quốc quân
phiệt hiếu chiến.
Tình hình nước Đức sau khi thống nhất đất
nước như thế nào?
 (phát triển nhanh lên con đường tư bản
chủ nghĩa, đứng đầu Châu Âu, và đứng thứ
2 sau Mỹ về sản xuất công nghiệp).
Vì sao công nghiệp ở Đức có bước phát
triển nhảy vọt như vậy?
 (Thống nhất thị trường dân tộc, tiền bồi
thường chiến tranh của Pháp, giàu than đá,
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào
sản xuất).
Giáo viên:
Đức có nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển
kinh tế mạnh mẽ, Đức được thống nhất
18/1/1871 tạo địa bàn để cho chủ nghĩa tư

bản phát triển nhanh và tạo nên một thị



















b. Chính trị
trường rộng lớn, được hưởng 5 tỷ frăng bồi
thường chiến tranh của Pháp và hai vùng
giàu tài nguyên là Andat và Loren  tạo
điều kiện thuận lợi mở rộng sản xuất kinh
doanh. Nước Đức giàu tài nguyên, do phát
triển sau nên Đức có thể sử dụng những
kinh nghiệm thành tựu phát minh mới torng
khoa học kỹ thuật của thế giới vào sản xuất.
Các công ty độc quyền của Đức ra đời trong

điều kiện kinh tế như thế nào?
 (Kinh tế Đức có nhiều thuận lợi, có thị
trường rộng lớn, sản xuất tập trung, tốc độ
phát triển kinh tế Đức nhanh).
Giáo viên:
Với các thuận lợi nêu trên, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Đức tăng nhanh từ một
nước nông nghiệp lạc hậu dần trở thành một
nước công nghiệp quan trọng đuổi kịp và
vượt Anh và Pháp, đứng thứ 2 sau Mỹ.
– Là một liên bang
– Đối nội: đàn áp phong
trào công nhân
– Đối ngoại: chạy đua vũ
trang, xâm lược thuộc
địa.
 Chủ nghĩa đế quốc quân
phiệt hiếu chiến.











Mạng lưới đường sắt mở rộng, công nghiệp

điện – hóa chất đứng đầu Châu Âu, 1890 –
1914 khai thác than đá tăng 2,5 lần, gang
tăng 5 lần, thép tăng 11 lần; ngoại thương
phát triển nhiều hàng hóa xuất khẩu sang
Đông Nam Châu Âu, Nam Mỹ,…
Nước Đức sớm hình thành các tổ chức
độc quyền về sản xuất vũ khí, than đá,
luyện kim, điện, hóa chất.
Tình hình chính trị Đức như thế nào?
 (Theo thể chế liên bang, đàn áp phong
trào công nhân, tăng cường chạy đua vũ
trang và xâm chiếm thuộc địa).
Giáo viên:
Đức theo thể chế liên bang, có hiến pháp và
quốc hội là Nhà nước chuyên chính dưới sự
thống trị của quý tộc địa chủ và tư sản độc
quyền, chúng cấu kết tăng cường đàn áp
phong trào công nhân trong nước. Với nền
kinh tế công nghiệp phát triển nhanh, Đức


rất quan tâm về xuất khẩu tư bản nhưng vì
thuộc địa ít nên kết quả không được nhiều.
Việc tìm kiếm thuộc địa và thị trường trở
thành vấn đề cấp bách đối với giai cấp tư
sản Đức (phần lớn đất đai trên thế giới đề
u
là thuộc địa của Anh và Pháp).
 Đức tích cực chuẩn bị chiến tranh để
chiếm đoạt thuộc địa và chia lại thế giới.

Đức trở thành chủ nghĩa đế quốc quân phiệt
hiếu chiến.
Tại sao nói chủ nghĩa đế quốc Đức là chủ
nghĩa quân phiệt hiếu chiến?
 (Do nhu cầu cần thị trường tiêu thụ, ít
thuộc địa. Đức đã hung hãn đòi dùng vũ lực
để chia lại thị trường thuộc địa trên thế
giới).
Giáo viên: Chính vì vậy, mâu thuẫn không
tránh khỏi ngày càng gay gắt giữa Đức –
Anh – Pháp để chia lại thế giới và các khu
vực ảnh hưởng vì đế quốc Đức có quá ít
thuộc địa.

4. Củng cố
Bài tập:
Nêu đặc điểm chủ nghĩa đế quốc ở các nước Anh, Pháp, Đức? Giải
thích?
5. Dặn dò
– Xem lại bài + học bài.
– Đọc trước phần Mỹ và tình hình chung của các nước đế quốc và kênh
hình 33/48.
– Ôn lại bài 4, 5, 6.

×