Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Lịch sử lớp 8 - NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.08 KB, 8 trang )

CHÂU Á GIỮA
HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 – 1939)

Bài 19 : NHẬT BẢN GIỮA
Tiết 28: HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 – 1939)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1/. Kiến thức :
 HS nắm được kiến thức cơ bản sau:
- Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội Nhật bản sau chiến tranh
thế giới thứ nhất.
- Những nguyên nhân chính dẫn đến quá trình phát xít hóa ở Nhật và
hậu quả của quá trình này đối với lịch sử Nhật Bản cũng như lịch
sử thế giới.
2/. Tư tưởng :
- Giúp học sinh nhận thức rõ bản chất phản động, hiếu chiến, tàn bảo
của chủ nghĩa phát xít Nhật.
- Giáo dục tư tưởng chống phát xít, căm thù tội ác mà chủ nghĩa phát
xít gây ra cho nhân loại.
3/. Kĩ năng :
- Bồi dưỡng khả năng sử dụng, khai thác tư liệu, tranh ảnh lịch sử để
hiểu những vấn đề lịch sử.
- Biết cách so sánh, liên hệ, kết nối các sự kiện khác nhau để hiểu
bản chất của các sự kiện, hiện tượng diễn ra trong lịch sử.
II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU
- Bản đồ thế giới (hoặc bản đô châu Á).
- Tranh ảnh về Nhật Bản giữa hai cuộc hiến tranh thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC


1. Giới thiệu bài : Trong những bài trước, chúng ta đã tìm hiểu về các
nước tư bản châu Âu và nước Mỹ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về một nước tư bản ở châu Á, đó là
Nhật Bản trong những năm 1918 – 1939.
2. Bài mới :
MỤC1 : NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
 Mục tiêu :
Học sinh nắm được tình hình kinh tế – xã hội của Nhật sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất.
 Nội dung :
Hoạt động của giáo viên Học sinh Bài ghi
 GV : Dùng bản đồ thế giới
(hoặc bản đồ châu Á) để xác
định vị trí của Nhật Bản ở
châu Á và trên thế giới.
 Hãy nêu những nét chính
của tình hình kinh tế nước
Nhật sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất?















 HS trả lời : Sau Mỹ,
nhật là nước thứ hai, thu
được nhiều lợi nhuận và
không mất mát gì trong
Chiến tranh thế giới thứ
nhất. Nhật trở thành
cường quốc duy nhất ở
châu Á, được các đế quốc
thừa nhận. Tuy vậy, nền
kinh tế tăng trưởng của
Nhật không đều, không
ổn định, mất cân đối giữa
công nghiệp và nông
nghiệp.
 Kinh tế phát
triển trong
những năm đầu.

















 Nhật xét về tình hình kinh
tế Nhật?



 Tình hình xã hội Nhật Bản
sau Chiến tranh thế giới
thứ nhất như thế nào?






 GV : Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới (1929 –
1933) đã tác động đến nền
kinh tế Nhật như thế nào?
 HS : đọc tư liệu
trong SGK trang 96 xem
hình 70.
 HS trả lời : Chỉ phát
triển trong vài năm đầu
sau chiến tranh, công

nghiệp tăng nhưng bấp
bênh, nông nghiệp lạc
hậu.
 HS trả lời : Những
khó khăn sau chiến tranh
lam bùng nổ các cuộc
đấu tranh, “Bạo động lúc
gạo”, cướp kho thóc gạo
chia cho dân nghèo.
Trong bối cảnh đó, tháng
7/1922, Đảng Cộng sản
thành lập, lãnh đạo phong
trào công nhân.
 HS trả lời : Khủng






 Xã hội :
- Đời sống khó
khăn.
- Phong trào đấu
tranh của nhân
dân lên cao.
7/1922, Đảng
Cộng sản thành
lập.






hoảng tài chính, kinh tế
(minh họa bằng số liệu)
làm cho nền kinh tế Nhật
giảm sút nghiêm trọng.
HS thảo luận nhóm : Trong
thập niên 20 của thế kỷ
XX, kinh tế Mỹ và Nhật
Bản có điểm gì giống và
khác nhau?
+ Giống : Cùng là nước
thắng trận, thu nhiều lợi
nhuận…
+ Khác : Mỹ phát triển rất
nhanh do cải tiến kỹ thuật,
sản xuất dây chuyền, tăng
cường bóc lột công nhân.
Nhật chỉ phát triển trong
vài năm đầu rồi lâm vào
khủng hoảng, kinh tế phát
triển chậm chạp, bấp bênh.
- 1927, khủng
hoảng tài chính
 khủng hoảng
kinh tế.
MỤC 2 : NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 1929 - 1939
 Mục tiêu :

Nguyên nhân dẫn đến quá trình phát xít hóa ở Nhật Bản. Hậu quả của
nó.
 Nội dung :
Hoạt động của giáo viên Học sinh Bài ghi
 GV : Trong thời gian 1929 –
1933 nhật Bản bị khủng
hoảng kinh tế (dẫn số liệu).
 Vì sao Nhật Bản ở châu Á
mà vẫn bị khủng hoảng
kinh tế? Hậu quả?



 Để khắc phục tình trạng
đó, giới cầm quyền Nhật
Bản đã làm gì?





 HS trả lời : cũng như
các nước tư bản khác, sự
phát triển kinh tế Nhật
không vững chắc… hậu
quả là kinh tế - xã hội suy
sụp nghiêm trọng.
 HS trả lời : Phát xít
hoá bộ máy nhà nước,
tăng cường chính sách

quân sự hoá đất nước,
gây chiến tranh xâm

- Khủng hoảng
kinh tế, xã hội.






- Chủ nghĩa phát
xít lên nắm
quyền :
+ Đối nội : Tăng
cường đàn áp, bóc



 GV : Quá trình thiết lập chế
độ phát xít ở Nhật đã diễn ra
như thế nào?





 GV : Phong trào đấu tranh
của nhân dân Nhật Bản lan
rộng khắp nước.

 Phong trào đấu tranh của
nhân dân có tác dụng gì?

 GV : Nhật Bản là một trong
những nước giải quyết
khủng hoảng bằng con
lược, bành trướng ra bên
ngoài.
 HS : Đọc phần tư
liệu SGK trang 97.
 HS trả lời : Quá trình
thiết lập chế độ phát xít ở
Nhật: Vẫn tồn tại chế độ
chuyên chế Thiên Hoàng,
kéo dài trong nhiều năm
(khác với ở Đức), gắn
liền với xâm lược, bành
trướng ra bên ngoài.
 HS : đọc tư liệu
trong SGK, trang 98.

 HS trả lời : Góp
phần làm chậm quá trình
phát xít hóa ở Nhật.


lột nhân dân.
+ Đối ngoại : Mở
rộng chiến tranh
xâm lược.









- Phong trào đấu
tranh của nhân
dân lan rộng.
đường phát xít hóa chính
quyền. Với việc xâm lược
Đông Bắc Trung Quốc,
Nhật đã nhen nhóm ngọn
lửa chiến tranh đầu tiên ở
châu Á – Thái Bình Dương.
 Hậu quả của việc Nhật
phát xít hóa chính quyền?






 HS trả lời : một ngọn
lửa chiến tranh đã được
nhen nhóm. Nhân loại
đứng trước thảm họa
chiến tranh thế giới mới.

2. Củng cố : Tình hình chung của Nhật Ban giữa hai cuộc chiến tranh
thế giới?
(Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật Bản ổn định kinh tế một thời
gian ngắn rồi rơi vào khủng hoảng. Để giải quyết khó khăn, giới cầm
quyền đã phát xít hóa chính quyền và tiến hành chiến tranh xâm lược).
3. Bài tập : Vì sao giới cầm quyền Nhật Bản tiến hành chiến tranh xâm
lược, bành trướng ra bên ngoài?
(Để giải quyết những khó khăn do thiếu nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu
thụ hàng hóa, thực hiện tham vọng mở rộng phạm vi ảnh hưởng của đế quốc
Nhật).

×