Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng (52 trang).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.82 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Chơng I
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp.
I. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thị trờng thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp,
bởi vì quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
tiền tệ, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp tục.
Kết quả của quá trình bán hàng là việc thu tiền hàng, số tiền hàng đã thu
hoặc phải thu tính theo giá bán của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã xác định
tiêu thụ là doanh thu bán hàng. Đơn vị ghi nhận doanh thu bán hàng khi thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau :
Doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gọi là
doanh thu thuần. Theo quy định hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu bao
gồm : giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng số tièn lỗ hoặc lãi. Kết
quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với các khoản : giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT


2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
Trong điều kiện xu hớng khu vực hóa toàn cầu hóa, tự do thơng mại tự do
cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trờng trong nớc và ngoài nớc ngày càng
mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trờng tiêu thụ, nhng lại đặt ra
cho các doanh nghiệp trong nớc thử thách một lớn hơn do đối thủ cạnh tranh
ngày một nhiều và mạnh. Đứng trớc tình hình hnày đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải lựa chọn cho mình chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn
nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trờng vừa tăng hiệu quả kinh doanh, do
vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở
nên quan trọng và tuân theo các yêu cầu cơ bản sau :
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá
theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Kế toán nói chung, kế toán doanh thu bán hàng nói riêng là một công cụ
quản lý kinh tế không thể thiếu. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà
quản trị doanh nghiệp, các đối tợng có lợi ích kinh tế trực tiếp, gián tiếp với
doanh nghiệp giúp họ nhận biết đợc tình hình tiêu thụ và kết qủa bán hàng của
doanh nghiệp, kiểm tra, giám sát và ra các quyết định kịp thời phục vụ cho mục
tiêu của mình. Kết toán doanh thu bán hàng và xác định kết qủa bán hàng
không chỉ cung cấp thông tin về chỉ tiêu tổng quát mà qua đó các đối tợng sử
dụng thông tin còn nhận biết thông tin chi tiết, cụ thể về doanh thu, giá vốn, kết
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171

2
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
quả từng loại hàng bán. Các cơ quan nhà nớc, cơ quan thuế biết đợc tình hình
thực hiện các chỉ tiêu, nghĩa vụ với nhà nớc. Kế tán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn các
khoản chi phí, tăng doanh thu tiêu thụ nhằm mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa. Để
đảm bảo đợc vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau :
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng chất lợng,
chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết qủa của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác
định kết quả.
II. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
1. Khái niệm hàng hoá, thành phẩm.
*) Hàng hóa
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
*) Thành phẩm :
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. Doanh thu bán hàng.

Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu đợc xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ đi các chiết khấu
thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh có các loại doanh thu sau :
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều
kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữa quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sử
dụng hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực
tiếp, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
*) Chiết khấu thơng mại : Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc

đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với
khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng
mua bán.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
*) Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa
đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh :
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa
điểm trong hợp đồng.
*) Hàng bán bị trả lại : Là số hàng hóa đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời
mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy
cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại nh đã ký kết trong
hợp đồng.
*) Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế, gián thu, tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng.
3.1. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán.
*) Chứng từ kế toán.
Trong kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng sử dụng các chứng từ chủ yếu sau :
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 - GTKT) : Dùng trong doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp khấu trừ thuế GTGT, hóa đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu : Giá
bán cha tính thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn đợc
lập cho những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.

- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 - GTKT) : Dùng trong doanh nghiệp áp
dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu
thuế GTGT.
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng.
- Tờ khai thuế GTGT.
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại.
*) Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các tài
khoản sau :
. TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại, tài khỏan này có 4 tài khoản cấp 2 là :
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
. TK 512 : Doanh thu nội bộ, tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
. TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp chi tiết 33311 Thuế GTGT đầu
ra: áp dụng cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế và đối
tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.

. TK 521 : Chiết khấu thơng mại, tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
+ TK 5211 : Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5122 : Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5123 : Chiết khấu dịch vụ
. TK 531 : Hàng bán bị trả lại
. TK 532 : Giảm giá hàng bán
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
3.2. Phơng pháp kế toán
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (xem phụ lục 1).
4. Phơng thức bán hàng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các
doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phơng thức bán hàng. Phơng thức bán
hàng có ảnh hởng trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm, hàng
hoá đặc biệt đối với việc xác định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu tiết
kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Tùy theo góc độ xem xét, quá trình
bán hàng có thể khái quát theo những phơng thức bán hàng sau:
Nếu căn cứ vào thời điểm thu tiền bán hàng thì quá trình bán hàng chia
thành hai phơng thức là phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp và phơng thức
bán hàng chịu.
Nếu căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là
bán hàng, có thể chia quá trình bán hàng thành hai phơng thức : phơng thức
hàng trực tiếp và phơng thức gửi bán.
Phơng thức bán hàng trực tiếp :
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thànhphẩm hoặc
dịch vụ cho khách hàng thì đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán ngay. Nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh
thu diễn ra đồng thời. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích hoặc rủi ro

gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng vào ngay lúc chuyển giao hàng
và đã thỏa mãn đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu. Phơng thức bán hàng
trực tiếp đã xuất hiện từ rất lâu và áp dụng rộng rãi đối với các doanh nghiệp.
Theo phơng thức này, quá trình bán hàng đợc thực hiện nhanh chóng, dứt khoát,
tiết kiệm đợc các chi phí về vận chuyển, bảo quản thành phẩm, hàng hoá và
giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cần đầu t nhiều thời
gian và chi phí vào các hoạt động marketing, mở rộng và tiếp cận thị trờng, tìm
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
kiếm các khách hàng mới. Do đợc xác định là nghiệp vụ bán hàng ngay khi
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá kế toán bán hàng trong trờng hợp này sử dụng
tài khoản 632 để phản ánh trị giá vốn hàng bán và tài khoản 511 để phản ánh
doanh thu.
Phơng thức gửi bán :
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho doanh nghiệp
theo những thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn
vị nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thờng xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá - thành phẩm giao cho khách hàng thì số
hàng hoá - thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì cha
thỏa man 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển
các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá - thànhphẩm cho khách hàng. Bán
hàng theo phơng thức gửi bán đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trờng, khi
mà sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc từ khâu
sản xuất đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ giảm đợc các khoản đầu
t vào khâu bán hàng để tập trung vào khâu sản xuất. Tuy nhiên phơng thức bán
hàng này có nhợc điểm là khó khăn quản lý các sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán
khả năng rủi ro cao. Do vậy cần phải quản lý theo dõi chặt chẽ, đôn đốc việc
thu tiền từ các khách hàng khi sản phẩm hàng hoá đã đợc xác định bán, riêng

trong công tác kế toán cần phải mở các sổ kế toán và các tài khoản kế toán tổng
hợp và chi tiết để theo dõi, quản lý thành phẩm, hàng hoá gửi bán và thực hiện
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu có các dấu hiệu giảm giá. Để
phản ánh trị giá vốn hàng hoá khi sản phẩm hàng hoá xuất kho gửi bán, kế toán
sử dụng tài khoản 157 Hàng gửi đi bán. Chỉ khi đã xác định là nghiệp vụ bán
hàng, kế toán mới ghi nhận giá vốn và doanh thu bán hàng ở TK 632, 511 và
các tài khoản liên quan.
Ngoài các phơng thức bán hàng chủ yếu trên, tại các doanh nghiệp có thể
thực hiện một số phơng thức bán hàng khác nh : Bán buôn, bán lẻ, bán hàng nội
bộ, bán đổi hàng.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
III. Kế toán giá vốn hàng bán.
1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thơng mại chính là trị giá
mua thực tế của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất
kho trong kỳ.
2. Phơng pháp tính giá vốn hàng hoá, thành phẩm xuất kho.
2.1. Phơng pháp tính hàng hoá xuất kho.
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho đợc kế toán xác định bằng một
trong bốn phơng pháp sau :
*) Phơng pháp đích danh : Theo phơng pháp này khi xuất kho hàng hóa
thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính
trị giá vốn thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
*) Phơng pháp bình quân gia quyền : Trị giá vốn thực tế của hàng hoá
xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền theo công thức :
Trị giá vốn thực tế vật
t xuất kho

=
Số lợng HH
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế HH tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vốn TT HH nhập
trong kỳ
Số lợng HH tồn đầu kỳ +
Số lợng HH nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân đợc tính cho từng thứ hàng hoá
*) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc : Pp này dựa trên giả định hàng nào
nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
*) Phơng pháp nhập sau xuất trớc : Phơng pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất kho
theo công thức :
Chi phí thu
mua cho
hàng xuất

kho
=
Chi phí thu mua
phân bổ phân cho
hàng đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng còn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua thực
tế của hàng nhập
trong kỳ
x
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất
kho
2.2. Phơng pháp tính thành phẩm xuất kho.
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm đợc đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế xuất kho đợc áp dụng một trong bốn phơng pháp :
+) Phơng pháp tính theo giá đích danh
+) Phơng pháp bình quân gia quyền
+) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
+) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Các phơng pháp này đợc trình bày tơng tự nh phần hàng hoá. Nhng đối
với thành phẩm, khi xác định giá thành sản xuất thực tế xuất kho không thể vận
dụng 4 phơng pháp tính trị giá vốn xuất nh chuẩn mực đã nêu. Bởi lẽ, trong các
doanh nghiệp sản xuất thì thành phẩm biến động hàng ngày (nhập xuất diễn ra
hàng ngày) nhng việc xác định giá thành của thành phẩm không thể tiến hành

hàng ngày mà thờng la tính vào cuối kỳ hạch toán, cho nên thờng chỉ áp dụng
phơng pháp bình quân gia quyền :
Giá thành thành
phẩm xuất kho
=
Số lợng thành
phẩm xuất kho
x
Giá thành sản xuất thực tế đơn
vị bình quân
Giá thành sản xuất
thực tế đơn vị bình
quân
=
Giá thành sản xuất thực
tế của TP tồn kho đầu kỳ
+
Giá thành sản xuất thực tế
của TP nhập kho trong kỳ
Số lợng thành phẩm tồn
đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm nhập
kho trong kỳ
3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
4. Phơng pháp kế toán
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
10

Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Trình tự kế toán giá vốn hàng hoá, thành phẩm xuất bán theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên (xem phụ lục 2 và 3)
IV. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của
chế độ tài chính bao gồm: tiền lơng nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ
1.2. Tài khoản sử dụng
TK 641 : Chi phí bán hàng dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản
chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của
doanh nghiệp.
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 :
+ TK 6411 : Chi phí nhân viên
+ TK 6412 : Chi phí vật liệu
+ TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
1.3. Phơng pháp kế toán.
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(xem phụ lục 4)
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp.
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của
cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi

phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu,
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác.
2.2. Tài khoản sử dụng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp và kết chuyển
các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản :
+ TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426 : Chi phí dự phòng
+ TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn
sử dụng các tài khoản liên quan khác : TK 111, 112, 131, 152.
2.3. Phơng pháp kế toán.
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ kế toán chi phsi quản lý doanh nghiệp
(xem phụ lục 5).
V. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ từ hoạt động bán
hàng trong một thời kỳ nhất định. Kết quả bán hàng cùng với kết quả hoạt động
chính tạo thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ thì
kết qủa bán hàng thờng chiếm tỷ trọng lớn. Kết quả bán hàng thờng đợc xác

định theo công thức :
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn
của hàng
bán
-
CPBH, CPQLDN
phân bổ cho số
hàng đã bán
Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
CPBH
CPQLDN
phân bổ cho
số hàng đã
bán
=
CPBH,
CPQLDN cần
phân bổ đầu kỳ
-

CPBH,
CPQLDN phát
sinh trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng xuất
bán trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ cửa
hàng đã xuất
bán trong kỳ
2. Kế toán kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là một trong những thớc đo quan trọng nhất cho biết
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong kỳ. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thờng kết qủa bán hàng thờng
chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quyết định đối với kết quả toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Kế toán kết quả bán hàng cần đảm bảo yêu cầu cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421 : Lợi nhuận cha phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK 4211 : Lợi nhuận năm trớc
+ TK 4212 : Lợi nhuận năm nay
Ngoài ra, kế toán xác định kết qủa bán hàng còn sử dụng các tài khoản
liên quan khác : TK 111, 112, 511, 512, 641, 642.
2.2. Phơng pháp kế toán.
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ xác định kết quả bán hàng (xem phụ
lục 6).
Chơng II
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công ty phát triển xây dựng và xất
nhập khẩu Sông Hồng.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
I. Khái quát chung về đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức
công tác của Công ty Phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông
Hồng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty :Công ty Phát triển và Xuất nhập khẩu Sông Hồng
Tên giao dịch quốc tế: SongHong Construction Development and Import
Export Company (viết tắt là: SHODEX)
Trụ sở chính: tầng 4 số nhà 164 phố Lò Đúc Hai Bà Trng Hà Nội.
Công ty Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng đợc thành
lập vào năm 1999 là một doanh nghiệp Nhà Nớc tiền thân là một chi nhánh của
công ty xây dựng và xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công ty xây dựng Sông
Hồng.
Từ năm 2001-2002 cùng với sự phát triển của đất nớc và để đáp ứng với
nhu cầu của thị trờng, công ty đã từng bớc mở rộng hoạt động, kinh doanh thêm
các lĩnh vực khác nh: nhập khẩu bao bì, lốp, đá, các mặt hàng trong xây dựng
cơ bản, xuất khẩu chè. Trong năm 2002, song song với các hoạt động kinh
doanh đã có, công ty chính thức mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang
lĩnh vực xây dựng.
Cùng với sự lớn mạnh của tổng công ty thì hoạt động của chi nhánh
cũng ngày càng mở rộng và phát triển , đến ngày 28/9/2004 Hội đồng quản trị
tổng công ty xã hội Sông Hồng ra quyết định số 847/QĐ - TCT HĐQT
chuyển chi nhánh công ty xuất nhập khẩu và xây dựng thành công ty phát triển
xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Chức năng của Công ty Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông

Hồng là xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình công
nghiệp, dân dụng, đầu t phát triển kinh doanh và thực hiện xuất nhập khẩu. Do
đó hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Phát triển Xây dựng và
Xuất nhập khẩu Sông Hồng là:
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, bu điện, nền móng hạ tầng kỹ thuật.
- Thi công đờng dây và lắp đặt trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển
nhà. Thi công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoái nớc, đờng dây cao thế.
- Đầu t phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp dân dụng.
- Kinh doanh vận tải thuỷ bộ, vật t, vật liệu xây dựng, bốc xếp vật t, vật
liệu xây dựng và các hàng hoá khác.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch
khác.
- Khai thác chế biến nông, lâm sản và thực phẩm, khai thác các loại
quạng phục vụ luyện gang thép.
- Thực hiện xuất nhập khẩu vật t thiết bị, vật liệu sản xuất, nông lâm sản
và thực phẩm, các loại hàng hoá khác mà pháp luật không cấm khai thác và chế
biến.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
* Ban giám đốc gồm :
- Giám đốc Công ty
- Hai phó giám đốc : Phó giám đốc phụ trách xây lắp và phó giám đốc
phụ trách xuất nhập khẩu và kinh doanh.
* Các phòng chức năng gồm : Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch và đầu t,
phòng tổ chức lao động, phòng kinh doanh và XNK, phòng tài chính kế toán,
văn phòng đại diện phía Nam và các đội xây lắp đợc tổ chức theo yêu cầu của

quản lý kinh doanh.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau :
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
cần phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực
hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản
lý nền kinh tế thị trờng. Công ty đã sắp xếp cơ cấu bộ máy kế toán hết sức khoa
học, hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ và chính
xác.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
16
Giám đốc
Phó Giám đốc
phụ trách xây lắp
Phó Giám đốc
phụ trách XNK
và KD
Phòng tài chính
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế hoạch
Phòng
Tổ chức lao

động
Phòng
Kinh doanh
và XNK
Văn phòng
đại diện
phía Nam
Đội XL số 1 Đội XL số 2 Đội XL số 3 Đội XL số 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng.
4.2. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12
- Hệ thống tài khoản sử dụng : áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán Tổng Công ty h ớng dẫn và cụ thể hoá thêm việc mở một số tài khoản
kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
ngành xây lắp.
- Hình thức kế toán áp dụng vào quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng nh việc trang bị
máy vi tính vào xử lý thông tin để lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Công ty hạch toán tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và nộp
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
17
Kế toán trưởng
P. Phòng Kế toán
Thủ quỹ
Kế toán tổng
hợp chi phí giá
thành, doanh

thu
Kế toán
nguyên vật
liệu hàng
hoá
Kế toán tiền lư
ơng và các khoản
trích theo lương,
CCDC TSCĐ
Kế toán xí nghiệp, các đội sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
4.3. Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt đợc trong 2 năm gần đây.
ĐVT : nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
100.180.518 102.651.355 2.470.837 2,46
Khoản giảm trừ 1.196.421 258.807 -937.614 -78,36
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
98.981.097 102.392.574 3.408.477 3,44
Giá vốn hàng bán 94.911.774 91.821.925 -3.089.84
9
-3,25
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4.072.323 10.570.621 6.498.295 159,5

Tổng lợi nhuận trớc thuế 411.323 1.104.788 693.465 168,59
Nhận xét : Là một doanh nghiệp nhà nớc tiền thân là một chi nhánh của
Công ty xây dựng và xuất nhập khẩu thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng
nhng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng lớn mạnh, thể
hiện qua một số chỉ tiêu chính ở bảng trên. Những chỉ tiêu kinh tế của năm
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
18
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu
máy tính
SKT tổng hợp
SKT chi tiết Báo cáo tài chính
Xử lý tự động theo ch-
ơng trình
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
2003, 2004 đã phản ánh đợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, về doanh
thu năm 2004 tăng 2,46% so với năm 2003 và các khoản giảm trừ doanh thu
năm 2004 cũng đã giảm 78,36% so với năm 2003 cho thấy công tác bán àng
cũng nh công tác quản lý của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tăng trởng cao.
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
1. Tổ chức kế toán hàng hoá, thành phẩm
1.1. Đặc điểm hàng hoá, thành phẩm của Công ty.
Hiện nay Công ty thực hiện hai hoạt động chính là :
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng nh công trình nhà
điều hành các ban quản lý dự án Gienco I, công trình trại kỹ s t vấn MDI Sóc
Trăng, biểu tợng nút giao thông cầu Tân Đệ, công trình nhà chung c Nhạc viện
Hà Nội, công trình xây dựng và cải tạo nhà điều hành Công ty 128.
+ Kinh doanh thơng mại các loại hàng hoá nh : Chè, đá, lốp, nguyên liệu
sơn, máy móc thiết bị.

1.2. Đánh giá thành phẩm hàng hoá ở Công ty.
* Đánh giá hàng hoá.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và
tính giá thực té hàng xuất bán theo phơng pháp giá bình quân liên hoàn. Toàn
bộ chi phí mua hàng hoá theo dõi trên tài khoản 1562. Khi nào hàng bán ra chi
phí mua mới đợc phân bổ cho hàng xuất bán.
Khi đó :
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá xuất kho
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng hoá xuất kho
* Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm của Công ty là các công trình xây lắp nên thờng có đặc điểm
là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây
dựng dài. Do đó việc đối tợng tính giá thành đợc kế toán xác định là các công
trình hay hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành mà Công ty thực hiện là theo
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
từng quý. Song tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công
trình đã đợc quy định trong hợp đồng mà Công ty có thể thực hiện kỳ tính giá
thành sản phẩm khác nhau với những công trình có thời điểm thanh toán và giá
thành sản phẩm khác nhau với những công trình có thời điểm thanh toán và giá
thành sản phẩm khác nhau với những công trình có thời điểm thanh toán và bàn
giao không trùng với kỳ tính giá thành sản phẩm, kế toán vẫn tiến hành tính giá
thành vào thời điểm thanh toán. Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty đợc

tính theo theo các khoản mục :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung.
Cuối quý kế toán thực hiện tập hợp chi phí và tính toán lập bảng giá
thành sản phẩm quý 4/2004 (xem phụ lục 7).
Giá thành thực tế của thành phẩm xuất bán của Công ty đợc tính theo ph-
ơng pháp đích danh. Căn cứ vào giá thành thực tế của từng công trình, hạng
mục công trình để xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán. Ví dụ
đối với công trình để xác dịnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán. Ví
dụ đối với công trình cải tạo trung tâm năng lợng mới giá thành thực tế là
90.000.000 VNĐ. Khi đó giá vốn hàng xuất bán của công trình này là
90.000.000 VNĐ.
2. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.1. Quy trình bán hàng và các loại doanh thu.
PGĐ kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm giao dịch bán hàng và thu
tiền hàng. Khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán hàng hoá sẽ viết phiếu xuất kho,
kế toán phụ trách bán hàng kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT (Mẫu số 01. GTKT
3LL BK.01-B của Bộ Tài chính ban hành ngày 16/7/1998 theo quyết định số
885/1998/QĐ).
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để giao cho khách theo đúng nh số l-
ợng hàng trên phiếu xuất kho. Cuối ngày thủ kho có nhiệm vụ nộp toàn bộ
phiếu xuất kho lên phòng kế toán để làm căn cứ đối chiếu. Kế toán hàng hoá
công ợ có nhiệm vụ theo dõi và nhập dữ liệu vào máy tính. Mặc dù khi giao
hàng, khách hàng thanh toán tiền hàng ngay hay trả chậm nhng Công ty vẫn
hạch toán qua công nợ (TK131). Sau đó làm phiếu thu tiền hàng thông qua thu

công nợ (TK 131).
Doanh thu bán hàng ở Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng bao gồm doanh thu từ bán hàng hoá và doanh thu từ các công trình
xây dựng dân dụng và công nghiệp thành phẩm của Công ty. Trong đó mỗi
loại doanh thu lại đợc mở chi tiết cho từng loại mặt hàng, từng công trình xây
dựng : Doanh thu hàng hoá có : doanh thu bán nguyên liệu sơn, doanh thu bán
lốp, doanh thu bán đá, doanh thu bán ché xuất khẩu, doanh thu bán chè nội địa.
Doanh thu thành phẩm có : doanh thu công trình nhà điều hành các BQLDA
CiencoI, doanh thu công trình biểu tợng nút giao thông cầu Tân Đệ, doanh thu
công trình chung c Nhạc viện Hà Nội, doanh thu công trình nhà máy bia Việt
Hà, doanh thu công trình xây dựng và cải tạo nhà điều hành Công ty 128.
2.2. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
* Chứng từ kế toán.
Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là đơn vị sản
xuất kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ và toàn bộ
hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của Công ty để thuộc đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng. Vì vậy, Công ty sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng khi xuất bán hàng
hoá, thành phẩm. Hoá đơn giá trị gia tăng do kế toán doanh thu hoặc nhân viên
phòng kinh doanh lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần)
Liên 1 : Lu tại quyển gốc
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Liên 3 : Làm căn cứ để thủ kho xuất kho hàng hóa sau đó chuyển cho
phòng kế toán.
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác : nếu thanh
toán ngay bằng tiền mặt sử dụng chứng từ là phiếu thu, nếu thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của ngân hàng và chứng từ kèm theo
nh phiếu xuất kho.

* ) Tài khoản kế toán.
Để kế toán doanh thu bán hàng Công ty sử dụng các tài khoản phản ánh
doanh thu : TK 5111 và các tài khoản liên quan khác : TK 131, TK 331, TK
3331, TK 111, TK 112.
2.3. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
Khi ký đợc hợp đồng kinh tế hoặc có khách hàng đặt mua hàng hóa
phòng kinh doanh sẽ thực hiện hợp đồng hoặc yêu cầu đặt mua của khach hàng.
Khi tiến hành giao bán hàng hoá, hoặc khi hoàn thành công trình xây dựng bàn
giao cho khách hàng kế toán sẽ viết hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn giá trị gia
tăng viết đầy đủ các nội dung : ngày tháng, đơn vị bán hàng, ngời mua hàng, tên
hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính, số lợng, đơn giá, thành tiền, thuế GTGT, tổng giá
thanh toán và có đầy đủ chữ ký.
Cuối ngày kế toán tổng hợp các hóa đơn phát sinh cho từng đối tợng
khách hàng, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và tiến hành cập nhật hóa
đơn vào máy. Hiẹn tại, Công ty chỉ mở một tài khoản 5111 và sổ cái tài khoản
5111 doanh thu bán hàng hoá để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng hoá
và doanh thu sản phẩm xây lắp của đơn vị. Do đó toàn bộ các hóa đơn bán hàng
hóa và sản phẩm xây lắp để đợc nhập vào máy tơng tự nh nhau trên cùng một
màn hình nhập liệu, theo cùng một định khoản và số liệu đợc chuyển vào các sổ
nh nhau.
* Kế toán tổng hợp bán hàng hoá
Khi thực hiện hợp đồng đã ký kết hoặc yêu cầu đặt mua của khách hàng,
nhân viên bán hàng sẽ xuất kho giao hàng hóa cho khách hàng và viết phiếu
xuất kho, hóa đơn GTGT. Sau đó phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT đợc chuyển
về phòng kế toán để hạch toán.
Ví dụ : Ngày 16/12/2004 Công ty xuất khẩu chè sang Ba Lan nh sau :
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Chè đen : 14.500 kg

Cộng thành tiền 160.784.880đ, thuế suất GTGT 0%, tổng cộng tiền thanh
toán 160.784.880đ.
Công ty sử dụng hóa đơn GTGT số 0094386 (xem phụ lục 7)
Ví dụ : Ngày 16/12/2004 căn cứ vào sổ cái TK 5111 (xem phụ lục 8)
Doanh thu xuất khẩu chè sang Ba Lan, số tiền 160.784.880đ
Kế toán định khoản nh sau :
Nợ TK 131 : 160.784.880
Có TK 5111 : 160.784.880
Kế toán nhập số liệu vào máy ta vào các sổ kế toán : sổ nhật ký chung
(xem phụ lục 34), sổ cái TK 5111 (xem phụ lục 8), sổ cái TK 131 (xem phụ lục
9).
Cũng tơng tự nh nhập bút toán kế toán bán hàng Doanh thu bán
nguyên liệu sơn kế tón vào màn hình nhập dữ liệu để nhập bút toán thuế giá trị
gia tăng theo định khoản sau :
Nợ TK 131
Có TK 3331
Và đa số liệu vào các sổ kế toán : sổ nhật ký chung (xem phụ lục 34), sổ
cái TK 3331 (xem phục lục 10), sổ cái TK 131 (xem phụ lục 9).
*Kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán viết
hóa đơn, giá trị gia tăng xác định doanh thu của sản phẩm xây lắp. Sau đó kế
toán sử dụng hóa đơn GTGT đó để hạch toán doanh thu bán hàng và nhập vào
chơng trình kế toán trên máy. Quy trình nhập vào máy cũng tơng tự nh đối với
phần kế toán bán hàng hóa. Kế toán cũng vào màn hình nhập dữ liệu và lần lợt
nhập các dữ liệu cần thiết sau đó máy sẽ tự động xử lý số liệu và chuyển vào
các sổ kế toán liên quan.
2.4. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng.
Để theo dõi tình hình bán hàng hóa cũng nh doanh thu các công trình xây
dựng, phần mềm kế toán đợc thiết kế mở các sổ chi tiết doanh thu. Đối với hàng
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171

23
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
hoá đợc mở các sổ chi tiết doanh thu từng mặt hàng : nguyên liệu sơn (xem phụ
lục 11), chè, lốp, đá , với mỗi mặt hàng doanh thu bán trong n ớc và doanh thu
xuất khẩu cũng đợc mở sổ chi tiết doanh thu riêng : sổ chi tiết doanh thu chè
bán trong nớc (xem phụ lục 13). Với các công trình xây dựng thì từng công
trình cũng đợc theo dõi riêng (xem phụ lục 14). Doanh thu của tất cả các loại
hàng hoá, thành phẩm đợc tập hợp trên sổ tổng hợp chi tiết doanh thu.
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.1. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng kinh doanh đa
dạng các loại sản phẩm nên quản lý chất lợng, số lợng của các loại hàng hoá là
rất quan trọng. Công ty đã ngày càng cố gắng nâng cao công tác quản lý chất l-
ợng hàng hoá cũng nh chất lợng các công trình để đảm bảo giảm tối thiểu các
khoản giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên, các khoản giảm trừ doanh thu không thể
loại bỏ hoàn toàn. Hiện nay, tại Công ty vẫn tổ chức kế toán theo dõi các khoản
giảm trừ doanh thu : Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
* Chứng từ kế toán sử dụng
Với khoản chiết khấu thơng mại thì phải thể hiện trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng đã thỏa thuận giữa hai bên.
Với khoản hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua ghi
rõ lý do trả lại hàng, số lợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại và hóa đơn
(nếu trả lại toàn bộ), bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần).
Với khoản giảm giá hàng bán cũng phải có biên bản xác nhận chất lợng
lô hàng bị giảm và văn bản đề nghị của ngời mua giảm giá hàng bán và bản sao
hóa đơn. Và một số chứng từ liên quan khác : phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân
hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng.

Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT
Công ty mở các tài khoản phản ánh khoản chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại :
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản 3331 Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Và một số tài khoản kế toán liên quan khác : TK 131, TK 111, TK 112
3.3. Phơng pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, căn cứ vào các chứng từ hợp
lý hợp lệ nh đã nêu ở trên, kế toán nhập dữ liệu vào chơng trình kế toán : Sổ
nhật ký chung, sổ cái tài khoản 521 nếu là khoản chiết khấu thơng mại, sổ
cái tài khoản 531 nếu là khoản hàng bán bị tra lại, sổ cái tài khoản 532 - nếu
là khỏan giảm giá hàng bán và sổ cái tài khoản 3331 thuế giá trị gia tăng đầu
ra.
Trong kỳ, Công ty đã phát sinh khoản giảm giá hàng lốp cho Công ty Tân
Thành Đô. Căn cứ vào biên bản xác định nguyên nhân do lốp không đúng mẫu
trong hợp đồng và đề nghị giảm giá của Công ty Tân Thành Đô đã đợc giám
đốc Công ty phê duyệt và bản sao hóa đơn giá trị gia tăng. Kế toán tiến hành lập
dữ liệu vào máy.
Ví dụ : số chứng từ 3253 ngày 24/10/2004, xuất giảm hàng lốp cho Công
ty Tân Thành Đô căn cứ vào TK 532 (xem phụ lục 15), kế toán định khoản nh
sau :
Nợ TK 532 :
Có TK 131
Và đa vào sổ nhật ký chung (xem phụ lục 34), sổ cái tài khoản 532 (xem
phụ lục 15) và sổ cái tài khoản 131. Tơng tự kế toán sẽ nhập liệu và nhập bút
toán giảm thuế GTGT đầu ra.

4. Tổ chức kế toán tình hình thanh toán phải thu khách hàng.
4.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Tạ Tuyết Nhung MSV : 2001D1171
25

×