Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Những lý luận chung về thời kỳ quá độ .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.04 KB, 15 trang )

Phần Mở Đầu
Nớc ta đã trải qua một thời gian rất dài chìm trong chiến tranh. Đã phải bỏ
ra biết bao nhiêu thời gian, đổ biết bao mồ hôi, xơng máu mới giành lại đợc độc
lập, chủ quyền, thống nhất toàn vện lãnh thổ. Tiến nên xây dựng đất nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa gặp biết bao khó khăn, thử thách. ở trong nớc nền
kinh tế vẫn còn rất nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở hạ tầng cho chủ nghĩa xã hội hầu
nh không có, ngời dân vẫn trong tình trạng đói kém và dễ bị mua chuộc dụ dỗ.
Chính trị xã hội cha thật ổn định: các thế lực phản động vẫn thờng xuyên kích
động quần chúng nhân dân nổi dậy chống phá Đảng và những chủ trơng, đờng
lối của Đảng gây mất trật tự trị an và tinh thần đoàn kết dân tộc. Bên ngoài nớc
nhiều thế lực thù địch không ngừng lăm le, đe doạ kích động một bộ phận xấu
lực lợng trong nớc gây rối loạn lòng dân hòng có cơ hội xâm chiếm đất nớc ta
một lần nữa. Một mặt khác, chúng tiến hầnh bao vây kinh tế cùng các hoạt động
cấm vận làm cho đất nớc khó có khả năng vực dậy sau chiến tranh. Khó khăn là
nh vậy nhng ta vẫn kiên quyết một lòng theo định hớng đã chọn-quá độ đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hiện nay ta đã và đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì việc nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lỡng về thời
kỳ quá độ sẽ giúp ta có những hớng đi đúng đắn tạo tiền đề và tiềm lực tốt cho
xây dựng chủ nghĩa xã hội sau này. Ngoài ra nó còn giúp ta khắc phục đợc
những khó khăn, biến khó khăn ấy thành lợi thế nhờ sự đi trớc của các nớc xã
hội chủ nghĩa khác. Cũng từ đây giúp ta có những bài học xơng máu đợc đúc rút
ra từ kinh nghiệm thực tế. Vì vậy nghiêm cứu về thời kỳ quá độ là một nhiệm
vụ cấp thiết cho chính đất nớc ta.
Là một sinh viên kinh tế, tôi cũng muốn tìm hiểu kỹ về thời kỳ quá độ vvề
nhiệm vụ và tính tất yếu của nó để có điều kiện đa ra những ý kiến đúng đắn
góp tiếng nói chung vào đờng lối của Đảng. Tôi còn muốn góp một phần nhỏ bé
những gì mà tôi học đợc về thời kỳ quá độ nh những hình thức sở hữu, kinh
doanh trong thời kỳ quá độ, những hớng đi kinh tế cho thời kỳ này sẽ giúp cho
nền kinh tế có thể phát triển hơn. Nh vậy khi đất nớc đang trải qua thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là một thời điểm khó
khăn thì đề tài về thời kỳ quá độ đợc nêu ra là một điều cấp thiết cần đợc giải


quyết.
Phần nội dung
1
I- Những lý luận chung về thời kỳ quá độ
1- Các khái niệm
Việc đầu tiên chúng ta cùng nhau trả lời các câu hỏi: Thế nào là quá độ?
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là nh
thế nào?
Nh chúng ta đã biết lịch sử xã hội đã phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp
nhau tơng ứng là một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Đến nay đã trải qua
bốn hình thái kinh tế xã hội: Cộng sản Nguyên Thuỷ, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, t bản chủ nghĩa và đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội giai đoạn
đầu của chủ nghĩa cộng sản. Do những hoàn cảnh khác nhau mà không phải
quốc gia nào cũng trải qua tất cả các hình thái kinh tế xã hội có tính chất
tuần tự từ thấp lên cao theo một sơ đồ chung. Do những điều kiện khách quan
và chủ quan, bên trong và bên ngoài chi phối đã bỏ qua một hình thái kinh tế
xã hội nào đó đợc gọi là quá độ. Chúng ta có thể thấy trên thực tế nh Mỹ không
trải qua thời kỳ phong kiến; Ba Lan, Nga, Đức có chế độ phong kiến ra đời
không phải từ chế độ chiếm hữu nô lệ.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác LêNin thì thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ
thành xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa. Nó diễn ra từ khi giai cấp vô sản
giành đợc chính quyền bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây
dựng thành công những cơ sở của chủ nghĩa xã hội cả về lực lợng sản xuất,
quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thợng tầng.
Còn thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh ai thắng ai giữa chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa t bản quyết liệt, quanh co, khúc khỉu và phức tạp. nớc
ta tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Vậy bỏ
qua chế độ t bản chủ nghĩa là gì? Phải chăng là phủ định sạch trơn chế độ t bản
chủ nghĩa?

Bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là: bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa nhng tiếp thu kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc dới chế độ t bản chủ nghĩa đặc biệt về
khoa học công nghệ để phát triển nhanh lục lơng quan hệ sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại
1
. Nhng không phải lúc nào cũng đều có thể quá độ lên chủ
nghĩa xã hội mà cần có những điều kiện cụ thể riêng đó là:
2
Điều kiện bên trong: Có Đảng Cộng Sản lãnh đạo giành đợc chính quyền
và sử dụng chính quyền nhà nớc công, nông, trí thức liên minh làm điều kiện
tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Điều kiện bên ngoài: Có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nớc tiên tiến
đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản.
2-Tính tất yếu về thời kỳ quá độ
Nớc ta trải qua thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan vì:
Thứ nhất: phát triển theo con đờng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch sử. Chủ nghĩa t bản không phải là tơng lai của loài ng-
ời. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử loài ngời nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội.
Thứ hai: Phát triển theo con đờng chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với
xu thế của thời đại mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam là
cách mạng dân tộc, dân chủ ngắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ làm cho nền dân tộc, dân chủ đợc thực hiện triệt để.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu với mọi quốc gia đi lên chủ nghĩa
xã hội nhng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia do điều kiện xuất
phát riền của mỗi quốc gia đó quy định.
Mặt khác, chủ nghĩa xã hội không thẻ tự phát ra đời trong lòng chủ nghĩa
t bản là chủ nghĩa t bản chỉ tạo tiền đề vật chất cho sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội. Chủ nghĩa xã hội cũng không nẩy sinh ngay lập tức sau khi giai cấp công

nhân giành chính quyền mà là kết quả của quá trình đấu tranh, cải tạo và xây
dựng lâu dài của nhân dân lao động dới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã nêu ra có hai kiểu quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa t bản và quá độ gián tiếp từ
những xã hội tiền t bản. Nhng dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải trải qua thời
kỳ quá độ. Do diều kiện lịch sử kinh tế, xã hội ở mỗi nớc khác nhau mà độ dài
ngắn của thời kỳ quá độ đó là khác nhau nhng đều mang những đặc điểm
chung:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ là những nhân tố của xã hội mới và
tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, t tởng... tập quán trong xã
hội
3
Cái bản chất của thời kỳ quá độ là sự quá độ về chính trị. ậ đó nhà nớc
chuyên chính vô sản đợc thiết lập, củng cố và ngày càng đợc hoàn thiện.
Xét về mặt kinh tế: là nền kinh tế nhiều thành phần bên cạnh các thành
phần kinh tế xã hội chủ nghĩa còn có các thành phần kinh tế khác trong đó có
các thành phần kinh tế đối lập. thích ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là
một cơ cấu giai cấp xã hội phức tạp trong đó coa những giai cấp mà lợi ích
cơ bản của họ đối lập nhau.
Về mặt xã hội: Trong thời kỳ này còn có sự khác biệt khá cơ bản giữa
thành thi và nông thôn, giữa các miền, giữa lao động trí óc và lao động chân
tay.
Về mặt văn hoá, t tởng: Bên cạnh nền văn hoá mới và hệ t tởng mới còn
tồn tại những tàn tích của văn hoá cũ, hệ t tởng cũ, lối sống cũ lạc hậu.
Việt Nam chúng ta đang tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, tạo dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nó thuộc loại hình quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã
hội.
3-Nhiêm vụ của thời kì quá độ
Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản của

nó :
Thứ nhất : Phát triển lực lợng sản xuất, coi công nghiệp hoá, hiện đại hoá
là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ xở vật chất của
chủ nghĩa xã hội.
Trong đó cơ xở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện đợc
những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ
sinh học và công nghệ thông tin. Ngoài ra, chúng ta cần phải phát huy nguồn
lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con ngời. Coi giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là
quốc sách hàng đầu trong chiến lợc phát triển đất nớc.
Thứ hai : Từng bớc xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Nhiệm vụ này phải đảm bảo các yêu cầu sau: quan hệ sản xuất mới
đợc xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát triển lực lợng sản xuất; quan hệ
sản xuất mới phải đợc xay dựng đồng bộ trên cả ba mặt là sở hữu t liệu sản
xuất, tổ chức quản lí và phân phối sản phẩm; tiêu chuẩn để đánh giá tính đúng
đắn của quan hệ sản xuất mớitheo định hớng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của
4
nó là thúc đẩy lực lợng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công
bằng xã hội
Thứ ba: Mở rộng nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế. Chúng ta
phải không ngừng tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của quốc tế, tận dụng khai thác
triệt để có hiệu quả các quan hệ hợp tác đầu t quốc tế để phát triển kinh tế trong
nớc, tạo mối quan hệ hoà hữu đối với bạn bè quốc tế.
Các nhiệm vụ đó sẽ đợc chúng ta dần dần hoàn thành trong một tơng lai
không xa với một ý trí quyết tâm. Điều này đợc thể hiện qua những phơng hớng
củađảng để xây dựng Việt Nam- đất nớc xã hội chủ nghĩa, văn minh, giàu đẹp.
Đảng ta xác định rõ bảy phơng hớng cơ bản của quá trình đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Một là :Xây dựng nhà nớc xã hội chủ nghĩa nhà nớc của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân

và tầng lớp trí thức làm nền tảng do đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân giữ nghiêm kỉ cơng xã hội, chuyên chính với mọi
hoạt động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân. (2)
Hai là: Phát triển lực lợng sản xuất, công nghiệp hoá đất nớc theo hớng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ
chung tâm nhằm từng bớc xây dựng cơ xở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống
nhân dân. (3)
Nớc ta di lên chủ nghĩa xã hội từ nền kinh tế kém phát triển nhng trong
hoàn cảnh có cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, loài ngời đã bắt
đầu bớc vào một thời dại văn minh tin học thì việc phát triẻn lực lợng sản xuất
của chủ nghĩa xã hội với t cách là một xã hội ở nấc thang cao hơn so với chủ
nghĩa t bản ở thời hiện đại tất yếu phải thông qua công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc nhằm đa nớc ta thành một nớc công nghiệp với với cơ cấu
công nghiệp dịch vụ nông nhiêp. Nói cách khác mụch tiêu công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc là đa nớc ta tới dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng,
xã hội văn minh.
Ba là: Tiến hành cách mạng xã hội công nghiệp trên lĩnh vực t tởng và
văn hoá. Làm cho thế giới quan Mac- Lênin và t tởng đạo đức Hồ Chí Minh giữ
vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa phát huy những truyền
thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nớc, tiếp thu những tinh hoa
5
văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính
và phẩm giá con ngời, với trình đọ tri thức đạo đức, thể lực và thẩm mĩ ngày
càng cao. Chóng t tởng văn hoá phản tiến bộ trái với truền thống tốt đẹp của dân
tộc và những giá trị cao quý của loài ngời. (4)
Bốn là : Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lợng phấn đấu vì dân giàu, nớc
mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại, hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả
các nớc. Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết

với các nớc xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lợng đấu tranh vì hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. (5)
ở đây đại đoàn kết bao gồm hai nội dung là đoàn kết các dân tộc trong n-
ớc và đoàn kết quốc tế. Kế thừa và phát triển t tởng đại đoàn kết của Hồ Chí
Minh, đảng và nhà nớc ta trớc sau nhất quán, quán triệt quan điểm cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng trong đờng lối chính sách của mình.
Năm là: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ
chiến lợc của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầ nhiẹm vụ xây
dựng đất nớc, nhân ta luôn luôn nêu cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tổ quốc và thành quả cách
mạng. (6)
Sáu là: Xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ bảo đảm cho đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. (7)
Bảy là: Tiếp tục đổi mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nớc cần phải chú trọng bảo vệ và cải thiện môi tr-
ờng sinh thái, thực hiện kế hoạch hoá gia đình trong quá trình xây dựng, đa đất
nớc đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đây là nhiệm vụ mang tính chiến lợc của đất nớc. Trong điều kiện nớc ta
đi lên chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát thấp thì công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ. Đây là con đờng
duy nhất đảm bảo chống diễn biến hoà bình thành công, khắc phục đợc sự lạc
hậu và tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Tóm lại bảy phơng hớng nói trên vừa mang tính nguyên tắc, bảo đảm
không chệch hớng xã hội chủ nghĩavừa quán triệt tinh thần đổi mới, sáng
tạobảo đảm không để lặp lại những sai lầm cũ. Đó là kết quả của sự dày công
6

×