Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Những lý luận chung về công tác kế hoạch trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.31 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:
Những lý luận chung về công tác kế hoạch
trong doanh nghiệp.
I. Lịch sử của công tác kế hoạch hoá trong nền kinh tế quốc
dân và trong doanh nghiệp.
1. Lịch sử công tác kế hoạch hoá trong nền kinh tế quốc dân:
1.1. Kế hoạch trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung:
Lý luận và thực tiễn kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân đợc coi nh một
chính thể thống nhất đã xuất hiện cùng với sự phát triển và ngày càng hoàn
thiện của nền kinh tế. Nó phản ánh tính chất của xã hội của lực lợng sản xuất
hiện đại, sự thống trị của chế độ sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất.
Ngay sau thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mời Nga, V.I. Lênin đã
nêu lên sự cần thiết phải vạch ra một kế hoạch kinh tế thống nhất và thi hành
một chính sách kỹ thuật thống trị thống nhất. Trong năm đầu tiên, Liên Xô đã
thông qua kế hoạch dài hạn- đó là kế hoạch điện khí hoá tập trung bao cấp.
Công cuộc công nghiệp hoá ở Liên Xô, việc biến Liên Xô từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu thành một cờng quốc công nghiệp phát triển, việc tạo ra tiềm lực
to lớn về sản xuất và khoa học kỹ thuật, đợc thực hiện trên cơ sở kế hoạch, do
kết quả của việc hoàn thành liên tục các kế hoạch triển vọng và kế hoạch ngắn
hạn.
Những thành tựu to lớn của các nớc xã hội chủ nghĩa, toàn bộ khối cộng
đồng xã hội chủ nghĩa không thể tách rời khỏi sự hình thành và phát triển của lý
luận và thực tiễn kế hoạch hoá. Kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa đã trở thành
công cụ để củng cố sự hợp tác quốc tế trong phạm vi của Hội đồng tơng trợ
kinh tế.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở nhiều nớc đang phát triển, việc sử dụng phơng pháp kế hoạch trong
lãnh đạo nền kinh tế đợc coi nh một điều kiện bắt buộc để khắc phục tình trạng


lạc hậu, để đạt đợc sự độc lập về kinh tế. ở một số nớc t bản chủ nghĩa phát
triển, những mu toan nhằm điều tiết nền kinh tế cũng đợc tiến hành.
Kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa là hình thức nhà nớc lãnh đạo nền kinh tế
bao gồm mọi lĩnh vực và mọi ngành kinh tế quốc dân. Do vậy, đối tợng của
công tác kế hoạch hoá là nền sản xuất vật chất cũng nh những lĩnh vực không
sản xuất.
Cơ sở của hệ thống kế hoạch hoá là kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
chung toàn quốc, tức là, cần phải coi toàn bộ nền kinh tế quốc dân nh một chỉnh
thể thống nhất. Một bộ phận hữu cơ của hệ thống kế hoạch hoá xã hội chủ
nghĩa là kế hoạch hoá theo ngành và theo vùng lãnh thổ cũng nh kế hoạch hoá
trong từng liên hiệp, xí nghiệp, tổ chức cơ quan.
Những tiền đề khách quan của công tác kế hoạch hoá này là tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hiện đại, chế độ sở hữu công cộng
chiếm địa vị thống trị, cơ cấu chính trị của xã hội xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch
hoá đòi hỏi kết hợp tính chất pháp lệnh của các nhiệm vụ kế hoạch chủ yếu với
việc sử dụng những phơng pháp điều tiết nền kinh tế bằng giá cả, tín dụng,
khuyến khích vật chất.
Thông qua những tiền đề nêu trên, kế hoạch hóa tập trung có các chức
năng chủ yếu sau:
Thứ nhất, kế hoạch hoá sẽ củng cố và phát triển cơ sở của chủ nghĩa xã
hội, lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là vai trò
sáng tạo của kế hoạch hoá trong việc khắc phục tình trạng lạc hậu về xã hội và
kinh tế.
Thứ hai, kế hoạch hóa nhằm phát hiện và dự kiến những nhu cầu của xã
hội, kể cả nhu cầu của sản xuất lẫn những nhu cầu không có tính chất sản xuất
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
để thoả mãn một cách đầy đủ nhu cầu đó và không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân.

Thứ ba, kế hoạch hoá đòi hỏi một quan điểm kinh tế quốc dân đồng bộ
đối với việc tạo ra và sử dụng có hiệu quả các nguồn vật t, lao động và tài chính.
Thứ t, kế hoạch hoá đảm bảo sự phát triển kinh tế cân đối, không có
khủng hoảng, không có thất nghiệp và suy thoái sản xuất và điều chỉnh kế
hoạch.
Bản chất của hệ thống kế hoạch hoá tập trung là sự khống chế trực tiếp
của chính phủ thông qua các quyết định mang tính pháp lệnh phát ra từ trung -
ơng, cho nên nó mang tính cỡng chế trực tiếp. Với phạm vi tiếp cận chi tiết cả vĩ
mô, vi mô, trên mọi lĩnh vực: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng kế
hoạch hoá tập trung mang tính pháp lệnh là chủ yếu. Hệ thống kế hoạch hoá tập
trung này kéo dài và dần bị chuyển đổi cùng với sự thay đổi ngày càng mạnh
mẽ của nền kinh tế thế giới.
Thông qua đó, chúng ta thấy rõ u điểm và nhợc điểm của hệ thống kế
hoạch hoá tập trung:
Kế hoạch hoá tập trung đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng nghiêm túc
trong việc thực hiện các mục tiêu của nền kinh tế. Thông qua việc nghiên cứu
nhu cầu, kế hoạch hóa bảo đảm sự phân bổ các yếu tố nguồn lực theo yêu cầu
của xã hội. Ngoài ra, kế hoạch hoá tập trung còn bảo đảm tính công bằng hợp lý
trong sản xuất và phân phối.
Tuy nhiên, kế hoạch hoá tập trung ngày càng bộc rõ tính gò bó, kém hiệu
quả và nhạy bén, nền kinh tế có sức ỳ lớn kể cả các cơ quan quản lý và các đơn
vị kinh tế; từ đó dẫn đến căn bệnh quan liêu, ỷ lại, ngồi chờ, thiếu tính sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị và trong nền kinh tế. Đó cũng là
nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả về mặt tài chính kinh tế của hầu hết
các doanh nghiệp trong cả nớc.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trờng:
Thực tiễn cho thấy rằng: cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong quản

lý kinh tế từng đợc áp dụng ở nớc ta và các nớc khác trên thế giới đã không tạo
ra đợc động lực phát triển, mà còn làm cho nền sản xuất xã hội bị suy yếu, làm
giảm năng suất lao động xã hội, gây rối loạn trong phân phối, lu thông; đồng
thời, đẻ ra nhiều hiện tợng liên quan đến tiêu cực trong xã hội.
Nền kinh tế các nớc trên thế giới đều có sự chuyển đổi cho phù hợp với
tình hình mới, xu hớng vận động từ một nền kinh tế tập trung mệnh lệnh sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc (còn gọi là kế hoạch hoá thị tr-
ờng định hớng).
Nh vậy, đối tợng của kế hoạch đã thay đổi căn bản từ kế hoạch hoá một
nền kinh tế tự cấp, tự túc sang kế hoạch hoá nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần. Sự đổi mới của nền kinh tế đòi hỏi phải nhận thức lại nội dung và phơng
thức kế hoạch hoá. Vai trò của kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân là phát huy
tác dụng tích cực của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, bảo đảm nền kinh tế tăng
trởng nhanh, ổn định và có hiệu quả. Muốn vậy, khi phát triển nền kinh tế cần
chú trọng những vấn đề sau:
Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội với nội dung cốt lõi là hoạch định cơ cấu kinh tế hợp lý (bao gồm cơ cấu,
thành phần) để định hớng phạm vi, quy mô phát triển của từng thành phần kinh
tế. Để thực hiện việc đó, vấn đề cần chú ý là kinh tế quốc doanh sẽ phát triển
với quy mô nào và ở những ngành nghề nào là hợp lý để vừa đủ sức làm chỗ dựa
cho nhà nớc chi phối nền kinh tế và không trở thành gánh nặng cho ngân sách.
Còn kinh tế tập thể, t nhân, cá thể sẽ phát triển mạnh ở những ngành nghề nào
và không đợc kinh doanh những sản phẩm dịch vụ nào. Nh vậy, sự phát triển
của các thành phần kinh tế đợc đặt trong thế trận chung của nền kinh tế cả nớc
nhằm tạo đợc sự phân công lao động hợp lý giữa các thành phần kinh tế.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, bảo đảm quyền tự chủ kế hoạch hoá cho các cơ sở thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá, các đơn vị sản xuất kinh doanh

là chủ thể sản xuất hàng hoá. Hoạt động của họ hớng vào sản xuất và trao đổi
trên cơ sở ngang giá nhằm thu lợi nhuận tối đa. Yêu cầu bức thiết là bảo đảm
quyền tự chủ kế hoạch hoá cho các cơ sở để họ tự lựa chọn các phơng án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị trờng. Xoá bỏ mọi hình
thức áp đặt trong việc giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh không gắn
với trách nhiệm lỗ, lãi đối với cơ sở. Mở rộng các quan hệ ngang thông qua
hình thức hợp đồng, đơn đặt hàng, liên doanh liên kết giữa các thành phần kinh
tế trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch. Nhà nớc tác động đến hoạt động
của các cơ sở chủ yếu bằng các biện pháp kế hoạch gián tiếp thông qua các đòn
bẩy kinh tế, nhất là sử dụng linh hoạt, có hiệu quả công cụ thuế. Mặt khác, thực
hiện các biện pháp đầu t và tài trợ có trọng điểm để phát triển các ngành nghề
cần khuyến khích, nhất là các sản phẩm mới, các sản phẩm mũi nhòn nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc và tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng khu vực và thế giới.
Kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trờng thể hiện sự cố gắng một cách có
ý thức của chính phủ nhằm đa ra những phơng án sử dụng và khai thác triệt để
nguồn lực nhằm hớng nền kinh tế theo mục tiêu đã định trớc. Chính điều này đã
phản ánh tính gián tiếp của chính phủ khi tác động vào nền kinh tế thị trờng.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, kế hoạch chỉ mang tính chất vĩ
mô (tiếp cận ở tầm vĩ mô), định hớng phát triển và kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong nền kinh tế. Do vậy, cách thức tiếp cận chủ yếu là đa ra các phơng
án để khai thác, khuyến khích, huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực trong nền kinh tế bằng cách hớng dẫn, gợi ý, dẫn dắt các đơn vị thực
hiện kế hoạch. Kế hoạch hoá định hớng là xác định một cách đúng đắn phơng
hớng, mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc dân và các biện pháp về cân đối
vật chất, khoa học kỹ thuật, cơ chế chính sách để hớng dẫn các đơn vị kinh tế,
cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển theo phơng hớng, mục tiêu đã đề ra.
2. Lịch sử công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp :
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đầu thế kỷ XIX đến khoảng những năm 1939, các lý thuyết về nền
kinh tế trọng cung ảnh hởng trực tiếp đến nền kinh tế các quốc gia và tới từng
doanh nghiệp nghĩa là có cung ắt có cầu. Các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm để tung ra thị trờng. Các nhà kinh tế học thời kỳ này ủng hộ tự do cạnh
tranh, chống lại sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế. Họ tin chắc rằng, cơ
chế thị trờng tự phát sẽ bảo đảm thăng bằng cung cầu, bảo đảm cho nền kinh tế
phát triển bình thờng, tránh đợc những khủng hoảng kinh tế. Do không chịu sức
ép của cầu hàng hoá, kế hoạch hoá đơn giản chỉ là những dự báo.
Cùng thời kỳ, sau thắng lợi của cuộc cách mạng tháng mời Nga là sự
xuất hiện của hệ thống kế hoạch hoá tập trung. Hệ thống này đòi hỏi thiết lập
một khu công nghiệp nhà nớc vận hành theo hệ thống phân phối đầu vào - đầu
ra bằng các chỉ tiêu hiện vật ở cấp doanh nghiệp với sự chỉ đạo của hệ thống
bảng cân đối. Hệ thống kế hoạch này tập trung để vắt ép các nền kinh tế và tập
trung chúng vào các lĩnh vực u tiên, các giao dịch giữa các chủ thể kinh doanh
không dựa trên các tính toán về lợi thế kinh tế, về cơ hội mà là việc giao nhận
các sản phẩm hiện vật nhằm thực hiện các chỉ tiêu do nhà lập kế hoạch đa ra.
Kết quả là tạo ra sự tích luỹ rất lớn và tiết kiệm cao, song thiếu năng động về
công nghệ vì cho ra đời các sản phẩm không gắn liền với sự khuyến khích của
thị trờng, hiệu quả kinh tế thấp vừa do không có các chỉ tiêu kinh tế tơng đối,
vừa không có sự trừng phạt đối với tính phi hiệu quả và sự khuyến khích đối với
tính hiệu quả. Các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, nhất là trong
logic nền kinh tế cầu.
Từ những năm 1936, những lý thuyết về nền kinh tế trọng cầu xuất hiện,
trớc những sức ép ngày càng tăng của cầu, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng
thừa trong nền kinh tế, mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là làm sao
đảm bảo sự tăng trởng của doanh nghiệp bằng ít nhất sự tăng trởng của cầu. Khi
đó, hệ thống kế hoạch hoá trở nên hoàn chỉnh từ việc lập một dự báo, lập ngân
sách hàng năm, rồi kiểm soát và kế hoạch hoá đợc chú trọng dới các hình thức
khác nhau ở cấp quốc gia, mỗi ngành nghề và mỗi doanh nghiệp.

Cuối những năm 1950, do những đòi hỏi ngày càng khắt khe của nền
kinh tế, hệ thống kế hoạch hoá càng trở nên hoàn thiện và đầy đủ. Kế hoạch
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiến lợc, kế hoạch dài hạn ra đời và có kế hoạch tác nghiệp đi kèm để đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoá chiến lợc cho phép doanh nghiệp
phát triển công nghệ mới, thâm nhập thị trờng mới, phát triển sản phẩm mới, lựa
chọn phơng thức phát triển doanh nghiệp phù hợp với xu hớng quốc tế hoá. nó
cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh trên thị
trờng.
II. Nội dung của công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp.
1. Sự cần thiết của kế hoạch hoá trong doanh nghiệp:
Cũng nh mọi phạm trù quản lý, công tác kế hoạch cũng có nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế hoạch theo một góc độ
riêng và đều cố gắng lột tả bản chất của phạm trù quản lý này.
Cách tiếp cận theo quá trình cho rằng, kế hoạch hóa hoạt động của doanh
nghiệp là một quá trình liên tục, kể từ khi xây dựng kế hoạch cho tới khi tổ chức
thực hiện kế hoạch nhằm đa hoạt động của doanh nghiệp phát triển theo các
mục tiêu đã xác định.
Theo Steiner: Kế hoạch là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết lập các
mục tiêu và quy định chiến lợc, các chính sách và kế hoạch chi tiết để đạt đ-
ợc mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quy định và đa vào thực thi, nó bao
gồm một chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quy định chiến lợc đợc
thực hiện hoàn thiện hơn nữa .
1
Cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đang đặt ra nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn cần đợc nghiên cứu, giải quyết. Trong lĩnh vực kế hoạch,
những năm qua vẫn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau về
vai trò và sự tồn tại khách quan của công tác này. Một số ý kiến khác cho rằng,

trong cơ chế quản lý mới không còn chỗ đứng cho công tác kế hoạch, thị trờng
sẽ trực tiếp điều tiết và hớng dẫn doanh nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề
kinh tế cơ bản; một số ý kiến lại cho rằng, bất luận trong điều kiện nào, công
11:
Nguồn : Giáo trình Chiến lợc và kế hoạch phát triển doanh nghiệp.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác kế hoạch nói chung và công tác kế hoạch kinh doanh nói riêng vẫn tồn tại
nh yếu tố cấu thành cơ chế quản lý. Khi môi trờng và điều kiện thay đổi thì
cùng với các bộ phận khác của công tác quản lý, công tác kế hoạch cũng phải đ-
ợc nghiên cứu, đổi mới cho phù hợp.
Thực tế cho thấy, sự tồn tại của công tác kế hoạch trong cơ chế quản lý
mới là một tất yếu khách quan, trong điều kiện mới, kế hoạch cần phải đợc thay
đổi và tăng cờng, bởi lẽ, xét về mặt bản chất, kế hoạch là hoạt động chủ quan,
có ý thức, có tổ chức của con ngời nhằm xác định mục tiêu, phơng án, trình tự
và cách thức tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Riêng đối với Việt Nam, thông qua các kỳ Đại hội Đảng đều xác định rõ:
Mô hình kinh tế mà chúng ta đang hớng tới xây dựng là mô hình kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong đó, kế hoạch là một trong những công cụ
điều tiết cùng tồn tại và cùng đợc cải tiến với các công cụ điều tiết khác của nhà
nớc với điều kiện kinh tế mới đòi hỏi.
Trong một doanh nghiệp, kế hoạch điều tiết, bổ sung thị trờng, nó có tính
pháp lệnh, nhng mềm dẻo, linh hoạt và bảo đảm hiệu qủa kinh tế xã hội. Do
vậy, nếu không có kế hoạch hoá, doanh nghiệp sẽ mất khả năng định hớng tơng
lai, không có khả năng dự báo nhu cầu thị trờng và không xem xét hoạt động
kinh doanh nh một quá trình liên tục.
Nhà kinh tế học ngời Anh, Roney cho rằng, hoạt động kế hoạch công ty
là thực sự cần thiết nhằm hai mục đích: tấn công (tận dụng các cơ hội để tăng
khả năng thành công của doanh nghiệp) và dự phòng (tức là tránh ra khỏi các

rủi ro của thị trờng). Ngoài ra, kế hoạch sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng các
nguồn lực một cách có hiệu quả nhất nhằm đạt đợc các mục tiêu chiến lợc,
khuyến khích các nhà quản lý thực hiện quyết định quản lý trong tơng lai; cho
phép doanh nghiệp đối phó với những thay đổi bất ngờ của môi trờng bên ngoài;
việc phân bổ quyền hạn và nghĩa vụ rõ ràng hơn và tăng khả năng kiểm tra của
doanh nghiệp.
2. Quy trình kế họach kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình kế hoạch hoá trong doanh nghiệp bao gồm các bớc đợc thể
hiện nh sau:
Sơ đồ 1: Quá trình kế hoạch trong doanh nghiệp.
2
(1) Các lĩnh vực hoạt động:
Việc xác định các lĩnh vực hoạt động đợc tiến hành trên cơ sở so sánh
những khả năng của doanh nghiệp trong các khu vực hoạt động khác nhau. Quá
trình xác định khu vực hoạt động gồm :
- Phân tích các khả năng sẵn có.
- Xác định những nhân tố then chốt thành công của mỗi khu vực.
- Đối chiếu các khu vực mà doanh nghiệp có cơ may thành công
nhất, thuận lợi nhất trong việc đầu t.
- Đối chiếu với năng lực của bộ máy điều hành, nhiệm vụ của
doanh nghiệp .
- Các hớng tăng trởng của sản phẩm , thị trờng, những thuận lợi
trong cạnh tranh.
2

:
Nguồn : Giáo trình Chiến lợc và kế hoạch phát triển doanh nghiệp.

Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
9
Lĩnh vực
hoạt động
Hệ thống
các giá trị
Nhiệm vụ
Kế hoạch
tác
nghiệp
( ngắn
hạn)
Đánh giá
điều
chỉnh
các pha
kế hoạch
Chương
trình
dự án
( trung
hạn)
Kế
hoạch
chiến lư
ợc
(dài hạn)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(2) Hệ thống các giá trị:
Thông qua việc phân tích, đánh giá khả năng của các doanh nghiệp so

với doanh nghiệp khác trên thị trờng, đa ra các chỉ tiêu giá trị cụ thể phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp và dự báo cụ thể cho một khoảng thời gian nhất
định trong tơng lai, làm sao để hệ thống các chỉ tiêu giá trị này có tính thực thi
cao nhất. Tính hiện thực thể hiện ở chỗ, chỉ tiêu kế hoạch có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tế khách quan xí nghiệp, có điều kiện đảm bảo thực hiện đợc và
hoàn thành tốt.
(3) Nhiệm vụ:
Trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra, và dựa vào ý muốn chủ quan của các
nhà lãnh đạo cấp trên và cấp doanh nghiệp, nêu ra các nhiệm vụ của từng đơn vị
cơ sở, từng bộ phận thực hiện. Trong suốt quá trình đó , cần có sự phối hợp giữa
các nguồn lực bên trong và bên ngoài để nhiệm vụ đề ra đợc thực hiện và đợc
hoàn thành tốt.
(4) Kế hoạch chiến lợc :
Phác thảo hình ảnh tơng lai của doanh nghiệp trong các khu vực hoạt
động và các khả năng có thể khai thác đợc. Kế hoạch chiến lợc xác định các
mục tiêu dài hạn, các chính sách, các giải pháp để thực hiện mục tiêu.
(5) Chơng trình hoá chiến lợc lựa chọn:
Đây là quá trình mà theo đó các kế hoạch chi tiết, gắn bó bao trùm các
hoạt động của doanh nghiệp đợc thiết lập, cho phép sử dụng các nguồn lực
nhằm đạt đợc các mục tiêu phù hợp với chiến lợc. Giai đoạn này bao gồm việc
xác định chơng trình, kế hoạch, các dự án thích ứng nhằm thực hiện chiến lợc.
(6) Kế hoạch tác nghiệp và ngân sách:
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình này xử lý một cách chi tiết hơn dới dạng tiền tệ các pha khác
nhau đã ghi trong chơng trình triển khai chiến lợc. Kế hoạch là công cụ chỉ đạo
và điều hành sản xuất. Còn ngân quỹ là các dự toán nhu cầu vốn về mua sắm
các yếu tố sản xuất, về phục vụ bán hàng
(7) Đánh giá và điều chỉnh:

Mục đích của pha này là ghi nhận các tiến bộ đạt đợc khi đa ra kế hoạch
thực thi và điều chỉnh trong trờng hợp cần thiết là những việc cần thiết của một
hoặc nhiều bộ phận của kế hoạch. Việc đánh giá và điều chỉnh là những việc
cần thiết để đảm bảo hoàn thiện liên tục quá trình quản lý. Kế hoạch là quá
trình lặp lại nhiều lần và qua lại giữa mục đích và phơng tiện nhằm điều chỉnh
hành vi, hớng hoạt động thích ứng với mục tiêu và hoàn cảnh thờng xuyên biến
động.
Quản lý là một quá trình liên tục bao gồm các khâu: Xác định các mục
tiêu, tổ chức thực hiện các mục tiêu và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các
mục tiêu. Quá trình đó lập thành một chu trình quản lý với việc thực hiện các
chức năng quản lý kế tiếp nhau. Trong doanh nghiệp, kế hoạch có một vai trò
quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc tìm ra hớng đi (xác định mục
tiêu) cho doanh nghiệp. Dới đây là sơ đồ mô tả kế hoạch trong chu trình quản lý
của doanh nghiệp (Xem trang sau).
Trong chu trình này, lập kế hoạch là khâu đầu tiên với việc phác thảo các
mục tiêu và phơng châm thực hiện. Trong nền kinh tế thị trờng phát triển đều
xác định dự kiến (lập các đích và mục tiêu, quyết định các phơng án ) là chức
năng đầu tiên trong hệ thống các chức năng quản lý. Hoạt động này không
những góp phần xác định đúng các mục tiêu hớng đi mà còn góp phần xác lập,
đánh giá và lựa chọn các phơng án phối hợp các nguồn lực bên trong và bên
ngoài để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2: Kế hoạch trong chu trình quản lý của doanh nghiệp .
3
3
: (Nguồn: Giáo trình Chiến l ợc và kế hoạch phát triển doanh nghiệp )
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Hệ thống các kế hoạch của doanh nghiệp:
Trong thực tế, hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp hoạt động trong nền

kinh tế thị trờng rất đa dạng, có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
3.1. Căn cứ theo thời gian, hệ thống kế hoạch doanh nghiệp
gồm:
- Kế hoạch chiến lợc: Thờng từ 5 - 10 năm, nhằm xác định lĩnh
vực hoạt động sẽ tham gia, đa dạng hoá hoặc cải tiến cho hoạt động trên các
lĩnh vực hiện tại, xác định mục tiêu, chính sách và giải pháp dài hạn về tài
chính, đầu t, nghiên cứu phát triển, con ngời
- Kế hoạch trung hạn: Thờng từ 3-5 năm, nhằm phác thảo các chơng
trình trung hạn để thực hiện hoá các lĩnh vực, mục tiêu, chính sách, giải pháp đ-
ợc hoạch định trong chiến lợc lựa chọn.
- Chơng trình kế hoạch hoá hàng năm : Tuỳ theo cách thức tiếp cận
của kế hoạch chiến lợc và kế hoạch trung hạn, cách cụ thể đợc xác định theo ch-
ơng trình hoặc phơng án kế hoạch năm. Kế hoạch là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh căn cứ vào định hớng mục tiêu chiến lợc và kế hoạch trung hạn
căn cứ vào kết quả nghiên cứu, điều chỉnh các căn cứ xây dựng kế hoạch phù
hợp với điều kiện của năm kế hoạch.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
12
Kiểm tra vàđiều chỉnh
Phối hợp các nguồn lực
bên trong và bên ngoài
Chỉ huy đơn vị hướng
tới mục tiêu
Tổ chức các nguồn lực
thực hiện
Lập kế hoạch
(xác định các mục tiêu)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kế hoạch tác nghiệp và các dự án: Thông thờng, kế hoạch tác
nghiệp có thể theo sản phẩm, lĩnh vực, theo bộ phận sản xuất hoặc theo thời

gian gắn liền với việc triển khai các ph ơng án kế hoạch, còn các dự án cải tạo,
hiện đại hoá các dây chuyền công nghệ, đào tạo, nghiên cứu, triển khai lại
gắn liền với việc thực thi các chơng trình hoặc chơng trình đồng bộ có mục tiêu.
3.2. Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động của kế
hoạch doanh nghiệp, thì kế hoạch doanh nghiệp gồm:
- Bộ phận kế hoạch mục tiêu: Là bộ phận kế hoạch quan trọng nhất
của doanh nghiệp, nhằm hoạch định các mục tiêu, chính sách và giải pháp về
sản phẩm , thị trờng, quy mô và cơ cấu các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản nhằm xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh gắn với từng phơng án đợc hoạch định.
- Các kế hoạch điều kiện (hỗ trợ) nh lao động, vốn, đầu t nhằm xác
định các mục tiêu, giải pháp, phơng án huy động và khai thác các khả năng và
nguồn lực thực hiện có hiệu quả các phơng án kế hoạch mục tiêu. Kế hoạch
điều kiện đợc xác định là căn cứ và gắn bó với kế hoạch mục tiêu. Kế hoạch
đảm bảo tính đồng bộ trong mục tiêu, giải pháp và điều kiện thực hành các hoạt
động quản lý kế hoạch.
4. Mối quan hệ giữa các kế hoạch bộ phận trong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp thờng có 5 kế hoạch bộ phận. Đó là:
- Kế hoạch Marketing.
- Kế hoạch Tài chính
- Kế hoạch sản xuất.
- Kế hoạch Nhân sự.
- Kế hoạch nghiên cứu và phát triển (R& D).
Mối quan hệ giữa các kế hoạch bộ phận biểu diễn bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các kế hoạch bộ phận trong doanh nghiệp
:
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1. Kế hoạch Marketing:

Marketing là những gì doanh nghiệp làm để hiểu khách hàng của mình là
ai? Họ cần gì và muốn gì? Và làm thế nào để thoả mãn nhu cầu của họ, đồng
thời tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế hoạch Marketing là cơ sở của mọi kế hoạch tác nghiệp khác trong
doanh nghiệp . Công việc đợc tiến hành từ việc dự báo nhu cầu đến việc xây
dựng kế hoạch bán hàng, từ đó, có kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
dự trữ thành phẩm nguyên vật liệu. Ngoài ra, kế hoạch Marketing còn có vai trò
phát triển sản phẩm mới, phát triển lực lợng bán hàng. Do vậy, kế hoạch
Marketing có ảnh hởng quan trọng đến kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính,
kế hoạch nhân sự và kế hoạch R&D.
Trong lĩnh vực Marketing, kế hoạch đợc cụ thể hoá bằng các kế hoạch bộ
phận:
- Kế hoạch bán hàng: Sau khi có kết quả dự báo bán hàng, doanh
nghiệp ấn định mục tiêu kế hoạch cho từng nhóm sản phẩm , từng thị trờng và
cho toàn bộ doanh nghiệp. Sau đó, các nhà kế hoạch đa ra kế hoạch bán hàng,
đồng thời làm cơ sở cho kế hoạch Marketing khác.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
14
Kế hoạch
R&D
Kế hoạch
sản xuất
Kế hoạch
Marketing
Kế hoạch
nhân sự
Kế hoạch tài
chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kế hoạch phân phối: Kênh phân phối là con đờng lu thông hàng

hoá từ ngời sản xuất đến ngời tiêu dùng. Tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, doanh
nghiệp lựa chọn kênh phân phối thích hợp. Sau đó, ngời lập kế hoạch ấn định
mục tiêu phân phối các mục tiêu kế hoạch bán hàng và lựa chọn kênh phân phối
phù hợp. Mục tiêu phân phối có thể đợc thể hiện qua các chỉ tiêu về số lợng và
giá trị.
- Ngoài ra, còn có kế hoạch khác nh: kế hoạch quảng cáo, kế
hoạch khuyến mại, kế hoạch phát triển lực lợng bán hàng, kế hoạch quan hệ
công chúng.
4.2. Kế hoạch sản xuất và cung ứng:
Sản xuất là điểm khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, là khởi
điểm của toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất là một trong những yếu tố tạo ra giá trị
gia tăng, do đó, tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất nhằm tối u hoá việc sử dụng các nguồn lực sẵn có để
sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm nhất định. Kế hoạch sản xuất đóng vai trò
quan trọng trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp, nó là căn cứ cho việc lập
kế hoạch của các bộ phận khác.
Trong kế hoạch sản xuất, các nhà kế hoạch thờng lập các kế hoạch sau:
- Kế hoạch sản xuất và thơng mại: Kế hoạch sản xuất và thơng mại
cho phép doanh nghiệp đa ra các chính sách sản xuất và mua sắm, cung ứng cho
hoạt động chung của doanh nghiệp hoặc cho từng nhóm sản phẩm, nhằm xác
định một định hớng cho sự phát triển sản xuất và kinh doanh mà doanh nghiệp
theo đuổi trong một thời gian tơng đối dài. Kế hoạch sản xuất và thơng mại th-
ờng đề cập tới 3 khía cạnh:
+ Chỉ tiêu từ kế hoạch bán hàng.
+ Các thông tin từ sản xuất
+ Kế hoạch dự trữ sản phẩm.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kế hoạch chỉ đạo sản xuất: Kế hoạch chỉ đạo sản xuất là kế hoạch

trung gian giữa kế hoạch sản xuất và thơng mại và kế hoạch về nhu cầu sản
xuất. Kế hoạch này đợc lập cho mỗi sản phẩm hoặc các chi tiết của sản
phẩm . Đây là kế hoạch tác nghiệp sản xuất trong thời gian ngắn. Kế hoạch chỉ
đạo sản xuất có nhiệm vụ tập hợp các yêu cầu cụ thể của khách hàng, sau đó ,
đa ra các mức sản xuất và thơng mại thành các chơng trình chỉ đạo sản xuất t-
ơng ứng phù hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Kế hoạch nhu cầu sản xuất : Đây là kế hoạch nhằm xác định
nhu cầu về các yếu tố sản xuất.
- Kế hoạch tổ chức sản xuất : Tổ chức sản xuất là việc tập hợp
các quyết định mà các nguồn giá trị, các đơn vị sản xuất cần phải đa ra để thực
hiện một chu trình sản xuất nhất định.
4.3. Kế hoạch nhân sự:
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình đánh giá một cách có hệ thống
các yêu cầu về nguồn nhân lực để đảm bảo về số lợng, chất lợng cho từng công
việc trong công ty để trong thời gian cụ thể thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
kinh doanh.
Kế hoạch nhân sự nhằm hớng tới doanh nghiệp trả lời các câu hỏi sau:
Chúng ta cần những ngời nh thế nào? Khi nào chúng ta cần họ? Họ cần có
những kỹ năng và chuyên môn gì? Chúng ta có sẵn những ngời thích hợp cha và
liệu họ có kiến thức chuyên môn phù hợp không? Khi có những thông tin trên,
chúng ta cần phải làm nh thế nào? .
Sau khi doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu và nguồn cung lao động,
doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cần thiết, nếu nh cung lao động mà vợt
cầu thì doanh nghiệp không cần cung từ bên ngoài mà u tiên cho việc thoả mãn
yêu cầu bằng nguồn nội bộ. Nếu cung lao động vợt cầu có nguy cơ tồn tại lâu
dài thì doanh nghiệp sẽ thực hiện một số biện pháp để giảm dần d cung. Nhng
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngợc lại, nếu cung lao động không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thì doanh

nghiệp phải tiến hành quy trình tìm kiếm nhân sự từ bên ngoài.
Khi cung đã đợc cân đối với cầu thì kế hoạch nhân sự phải đợc thông qua
bởi ban lãnh đạo doanh nghiệp và kế hoạch này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp
tiến hành việc tuyển dụng,đào tạo và sắp xếp công việc.
4.4. Kế hoạch tài chính:
Kế hoạch tài chính là một trong các kế hoạch trong tổng thể của doanh
nghiệp. Nó cho phép cân đối các nguồn tài chính và thoả mãn nhu cầu về ngân
sách cho việc thực hiện các kế hoạch chức năng khác.
Kế hoạch tài chính là quá trình xác định các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp, báo cáo về các hoạt động tài chính, phân tích sự khác biệt giữa mục tiêu
và tình hình tài chính hiện tại nhằm làm cho doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu
tài chính đề ra.
Kế hoạch tài chính có ý nghĩa quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp
nào. Nó thể hiện các mục tiêu chiến lợc dới dạng các chỉ tiêu tài chính; xác
định giới hạn cho việc thực hiện các kế hoạch khác; cung cấp thông tin để soạn
thảo và điều chỉnh chiến lợc chung của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là ph-
ơng tiện quan trọng để liên kết trong doanh nghiệp với bên ngoài nh cổ đông,
nhà quản lý, ngời phân phối, ngân hàng, nhà đầu t
Hệ thống kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp.
- Dự báo cân đối kế toán.
- Dự báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dự báo ngân sách tài chính.
- Dự báo những chỉ tiêu tài chính then chốt.
Kết thúc quá trình bằng việc ứng dụng và kiểm tra việc thực hiện các kế
hoạch.
4.5. kế hoạch nghiên cứu và phát triển (R&D):
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong các hoạt động đầu t, đầu t vào nghiên cứu và phát triển thờng đa

lại kết quả lớn. Hoạt động nghiên cứu và phát triển có thể đợc chia thành 3 loại:
Nghiên cứu đổi mới sản phẩm nhằm tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới trớc các đối
thủ cạnh tranh; Nghiên cứu cải tiến sản phẩm nhằm nâng cao chất lợng hay
hoàn thiện các đặc tính của sản phẩm hiện có; Nghiên cứu, đổi mới công nghệ
nhằm cải tiến quy trình sản xuất để phát triển chi phí hoặc nâng cao chất lợng
sản phẩm.
Đổi mới sản phẩm yêu cầu hầu hết các kỹ năng (nghiên cứu khoa học cơ
bản, xác định các thông số kỹ thuật, quản lý dự án, sản xuất thử nghiệm, thăm
dò thị trờng, đa vào hoạt động chính); công ty phải có khả năng để tiến hành
các hoạt động nghiên cứu cơ bản, sử dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn
những sản phẩm có thể mang lại thành công cao nhất và đa vào thực hiện bằng
các dự án. Để có đợc những kỹ năng này cần có mức chi phí lớn, chỉ có những
công ty hàng đầu trong một ngành mới có khả năng đổi mới liên tục và cũng chỉ
có họ mới có thể gánh chịu đợc rủi ro.
Cải tiến sản phẩm thờng ít rủi ro hơn, công ty không phải đa ra một sản
phẩm hoàn toàn mới mà hoàn thiện những sản phẩm đã có.
Đổi mới công nghệ khác với động cơ đổi mới và cải tiến sản phẩm trong
khi đổi mới và cải tiến sản phẩm, mở rộng thị trờng là mục tiêu chính thì đổi
mới công nghệ nhằm chủ yếu là giảm chi phí hoặc nâng cao chất lợng sản
phẩm. Đổi mới công nghệ không phải lúc nào cũng đòi hỏi nghiên cứu khoa
học - kỹ thuật cơ bản, nhng lại cần các kỹ năng để khai thác đợc các thành tựu
khoa học mới.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II:
Thực trạng công tác kế hoạch ở Công ty Đầu t
Thơng Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi .
I. Giới thiệu về Công ty Đầu t Thơng Mại và Dịch Vụ
Thắng Lợi.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Đầu t Thơng Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi là một doanh nghiệp
đoàn thể trực thuộc văn phòng chính phủ đợc thành lập từ năm 1987.
Trụ sở chính: 62- Giảng Võ- Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội.
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền thân của Công ty là nhà khách dịch vụ thuộc ban quản lý Hợp tác xã
mua bán Việt Nam (gồm : Hợp tác xã mua bán và các Hợp tác xã thủ công
nghiệp và giao thông vận tải).
Với chức năng chủ yếu là phục vụ khách ăn nghỉ trong ngành, đến năm
1990, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, Công ty đổi tên thành Trung tâm
Thơng Mại và Dịch vụ Tổng hợp. Ngoài việc kinh doanh nhà khách, Công ty
còn kinh doanh thơng mại cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, tạo điều kiện cho
Công ty phát triển.
Đến tháng 4 năm 1995, Công ty chính thức có tên Công ty Đầu t Thơng
Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi theo quyết định cho phép thành lập số 778/ QĐUB
thành phố Hà Nội với trụ sở chính tại : 62- Giảng Võ- Đống Đa- Hà Nội.
Công ty Thắng lợi là một doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc Hội đồng
Trung ơng Liên Minh các hợp tác xã Việt Nam, đợc tiến hành hạch toán kinh tế
độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con
dấu riêng để giao dịch, có quyền hoạt động kinh doanh theo luật định và thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc, với cấp trên và với ngời lao động trong
Công ty. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty Đầu t Thơng Mại và Dịch Vụ
Thắng Lợi là kinh doanh thơng mại và dịch vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Đầu t Thơng Mại và Dịch Vụ
Thắng Lợi:
Công ty Đầu t Thơng Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi là một doanh nghiệp
đoàn thể chịu sự quản lý của Hội đồng Trung ơng Liên minh các hợp tác xã
Việt Nam. Do đó, Công ty có những đặc thù riêng, ngoài việc đảm bảo mục tiêu

phát triển kinh doanh của mình, còn phải phù hợp với mục tiêu chung của Hội
đồng Trung ơng Liên minh. Xác định rõ vị trí của mình, các cấp lãnh đạo của
Công ty đã đề ra các chức năng nhiệm vụ sau:
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đợc chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh
nghiệp, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định trong giấy phép và quyết định
thành lập Công ty.
- Đợc đàm phán ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và
ngoài nớc.
- Thực hiện tốt mối quan hệ mua bán góp phần hoàn thiện nền
kinh tế thị trờng.
- Đợc đặt đại diện chi nhánh của Công ty ở trong và ngoài nớc.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, tức là phải đảm bảo
khả năng bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên, góp phần nâng cao
năng suất, đảm bảo không ngừng nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, thể hiện bằng các
khoản thuế mà Công ty hoàn thành hằng năm đối với ngân sách nhà nớc.
- Chấp hành và tiếp nhận mọi chế độ và chính sách của nhà nớc
trong hoạt động kinh doanh.
- Tạo ra lợi nhuận để không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh
cả chiều rộng và chiều sâu.
3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty.
3.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1) Kinh doanh thơng mại:
- Bán buôn, bán lẻ, đại lý hàng hoá, chế biến hàng nông sản thực
phẩm và hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nh: Thiết bị điện, xe máy,
ôtô, máy vi tính
- Lắp ráp sữa chữa thiết bị điện tử, thông tin, tin học.
(2). Kinh doanh du lịch trong và ngoài nớc:
Với lợi thế đã có kinh nghiệm trong kinh doanh nhà đất trớc đây, Công
ty đã mở rộng sang kinh doanh du lịch trong và ngoài nớc, đây là hoạt động
kinh doanh tốt mang lại lợi nhuận cao cho Công ty trong điều kiện nền kinh tế
mở cửa đã thu hút đợc nhiều khách trong và ngoài nớc.
(3). Hoạt động t vấn đầu t và ký kết hợp tác liên doanh:
Để phù hợp với xu thế kinh doanh phát triển, Công ty đã tham gia t vấn đầu
t cho các Công ty nớc ngoài, bên cạnh đó Công ty còn ký kết các hợp đồng hợp tác
liên doanh để định hớng phát triển cho tơng lai nhằm thu lợi nhuận lâu dài.
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Đầu t Thơng Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi là một đơn vị trực
thuộc Hội đồng Trung ơng Liên minh các hợp tác xã Việt Nam, đây là một
doanh nghiệp nhà nớc thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một
thủ trởng trong điều hành quản lý sản xuất kinh doanh trên cơ sở phát huy hiệu
lực quản lý kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trong cả nớc, nhận
thấy việc phát huy nhân tố con ngời là cấp thiết, Công ty Thắng Lợi đã không
ngừng đổi mới và từng bớc cải tiến bộ máy và phong cách làm việc. Nhờ đó mà
bộ máy quản lý của Công ty đợc tinh lọc gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, đảm bảo
yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Hệ quản lý điều hành gồm:
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ
quá trình kinh doanh, đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm pháp lý đối với các
tổ chức kinh tế khác và đối với hội đồng Trung ơng.
Các phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành công việc kinh doanh
khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách mảng công việc cụ thể.
- Tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc hội đồng liên minh các hợp tác xã.
- Phó tổng Giám đốc kinh doanh :
Thay mặt cho tổng giám đốc điều hành công việc kinh doanh nh giải
quyết vấn đề đầu vào, đầu ra, lập kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Phó tổng giám đốc tài chính:
Phụ trách tài chính trong Công ty và chịu trách nhiệm trớc tổng Giám
đốc.
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
23
Ban Giám đốc
Các chi nhánh
trực thuộc
Các trung
tâm trực
thuộc
Các phòng
ban trực
thuộc
Văn phòng
đại diện nư
ớc ngoài
Cửa hàng

kinh doanh
Phòng
kinh tế -
tài chính.
Phòng
kinh tế thị
trường.
Phòng tổ
chức hành
chính.
Phòng
đầu tư và
du lịch.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1). Các phòng ban trực thuộc:
- Phòng kế toán tài chính:
+ Nhiệm vụ chính là điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn
vốn kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc, phân
phối thu nhập, tích luỹ, tính toán và theo dõi hoạt động kinh doanh của Công ty
dới hình thức vốn tiền tệ để phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả
lỗ lãi.
+ Thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý những thông tin về hoạt động
kinh doanh để cung cấp một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho công
tác quản lý.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn vốn,
lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, tình hình sử dụng
vật t, lao động và các chi phí khác cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Giúp giám đốc đa ra quyết định, các đờng lối mục tiêu kế hoạch phát
triển đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh tại Công ty nhằm đạt
đợc hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.

- Phòng kinh tế thị trờng:
Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiên cứu khảo sát thị trờng để có những thông tin chính xác kịp thời
về nhu cầu thị hiếu, lợng hàng và lập kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý,
hiệu quả phù hợp với thị trờng. Cụ thể:
+ Nghiên cứu khảo sát thị trờng để có thông tin chính xác kịp thời về
nhu cầu thị hiếu, lợng hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển tốt,
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Lập các kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý hiệu quả phù hợp với
thị trờng, từ đó, giúp giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả tối -
uvà tiềm năng hiện có.
- Phòng đầu t và du lịch:
Chức năng du lịch lữ hành, xây dựng kế hoạch đầu t và hớng dẫn, t vấn
đầu t cho các đối tợng trong nớc và nớc ngoài. Cụ thể:
+ Hoạt động du lịch bằng cách làm các tour du lịch trongvà ngoài nớc,
khai thác các truyền thống du lịch mới, làm các hoạt động du lịch với các mạng
lới trung tâm dịch vụ du lịch.
+ Hoạt động đầu t cho các công ty nớc ngoài và một số công ty trong n-
ớc, ký kết liên doanh để thu phí về t vấn đem lại doanh thu cho Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác tổ chức, điều hành cán bộ
công nhân lao động hay điều hành công tác của cán bộ công nhân viên, ngoài ra
còn đảm nhiệm chức năng văn phòng nh: Văn th, đánh máy, phục vụ tiếp
khách, hội nghị đánh giá kết quả sức lao động của cán bộ công nhân viên và
thực hiện trả lơng cho họ.
Các phòng ban chức năng trong Công ty ngoài nhiệm vụ cụ thể có nhiệm
vụ chung là tham gia gián tiếp trong hoạt động của các trung tâm chi nhánh
thuộc Công ty nh về : Kế toán, nhân sự, du lịch thông qua giám đốc hoặc phó

Đinh Thị Diễm Quỳnh Lớp Kế Hoạch 40A
25

×