Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa Tỉnh và huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2004-2007- Thực trạng, phương hướng, giải pháp hoàn thiện.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.68 KB, 97 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực tài chính đồng thời
nó cũng là một công cụ tài chính quan trọng của một Quốc gia. Cùng với sự phân
cấp quản lý kinh tế và hành chính thì ngân sách nhà nước cũng được phân cấp lý
quản lý. Phân cấp quản lý ngân sách là cần thiết, nó giúp quá trình quản lý và phân
bổ một cách hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc
gia, nó còn tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển hài hoà về
kinh tế xã hội.Sự phân cấp có thể là khác nhau phụ thuộc vào điều kiện về chính
trị, kinh tê, xã hội của từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì việc phân cấp quản lý ngân sách đã được Nhà nước theo đuổi từ
năm 1986, cụ thể hoá hơn khi ban hành luật ngân sách nhà nước năm 1996, và sau
đó là là luật sửa đổi, bổ sung năm 2002( có hiệu lực từ năm 2004), nó đã góp phần
vào việc quản lý có hiệu quả hơn ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nứơc bao gồm : ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Trong đó ngân sách địa phương lại bao gồm ngân sách cấp tỉnh,ngân sách cấp
huyện, ngân sách cấp xã. Việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương là một phần
quan trọng trong phân cấp quản lý ngân sách ở nước ta. Đây là vấn đề được Nhà
nước rất quan tâm, với điều kiện của từng địa phương mà việc phân cấp quản lý
ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương cũng rất khác nhau. Hiệu quả của
việc phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển chung của cả nước, nếu việc phân cấp quản lý các cấp chính quyền địa
phương tốt nó không những đảm bảo việc thực hiện tốt được các nhiệm vụ đề ra
mà còn thể hiện sự tụ chủ, sáng tạo của địa phương trong việc sử dụng ngân sách.
Tuy nhiên với phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương ngoài những thành tựu đạt
đựơc vần còn tồn tại những bất cập cần phải được hoàn thịên, để đảm bảo việc
phân cấp quản lý ngân sách hiệu quả hơn góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương.
1
Với lý do đó và qua quá trình thực tập tại sở tài chính Bắc Ninh, em xin chọn đề tài


“Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa Tỉnh và huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh,
giai đoạn 2004-2007- Thực trạng, phương hướng, giải pháp hoàn thiện”
làm đề tài cho chuyên đề của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách giữa các cấp
chính quyền điạ phương ở Bắc Ninh thì có các nghiên cứu:
- Trước năm 1996: Có các nghiên cứu xây dựng luật ngân sách nhà nước năm 1996
- Năm 2002: Là các nghiên cứu nhằm sử đổi, bổ sung, hoàn thiện luật ngân sách
nhà nước năm 1996, luật năm 2002 được thi hành năm 2004
- Các quyết định và hướng dẫn về phân cấp quản lý ngân sách địa phương và các
định mức phân bổ của tỉnh Bắc Ninh ở mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, thời kỳ
2004-2006, 2007-2010
3. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát đánh giá phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Bắc Ninh. Từ đó đề
xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản
lý ngân sách tỉnh, huyện, xã ở Bắc Ninh trong thời gian tới.
- Về mặt lý luận:
Hệ thống các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Ngân sách nhà nước, ngân sách
tỉnh, phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và phân
cấp quản lý ngân sách địa phương.
- Phân tích thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Bắc Ninh.
Các phân tích được tiến hành trên quan điểm phát triển và quan khảo sát phân tích
thực tế nhằm phát hiện hệ thống phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở địa
phương Bắc Ninh hiện hành còn những gì cản trở sự phát triển
- Đề xuất các quan điểm,phương hướng hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý và
biện pháp thực hiện đề xuất
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là ngân sách địa phương tỉnh Bắc Ninh, hệ thống phân cấp
2
quản lý ngân sách tỉnh, huyện, xã

- Phạm vi nghiên cứu; nghiên cứu tình hình phân cấp quản lý ngân sách địa
phương liên quan đến một số phân cấp quản lý cụ thể như:
+ Phân cấp quản lý thu, chi ngân sách
+ Phân cấp quản lý phân định quỳên hạn giữa trung ương và tỉnh, giữa tỉnh, huyện,
xã ở Bắc Ninh
Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu tập trung là phân cấp quản lý ngân sách địa
phương và quan tâm chủ yếu đến phân cấp quản lý ngân sách giữa tỉnh và huyện ở
Bắc Ninh
5. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu, khảo sát , phân tích, so sánh..
6. Kết cấu chuyên đề:
Trừ phân mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương I :Cở sở lý luận của việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Chương II :Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa Tỉnh và huyện,
xã ở Bắc Ninh giai đoạn 2004-2007
Chương III: Phương hướng, biện pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách giữa
tỉnh và huyện, xã đối với tỉnh Bắc Ninh
Với sự giúp đỡ tận tình trực tiếp của thầy giáo GS- TS ĐÀM VĂN NHUỆ và sự giúp
đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên phòng Quản lý ngân sách của Sở Tài Chính
Bắc Ninh em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập. Tuy nhiên với một sinh
viên sắp tốt nghiệp thì kinh nghiệm thực tế hạn chế, khả năng nhận thức lý luận và
thực tiễn còn chưa sắc bén , thời gian hạn hẹp, cho nên đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy kính mong sự phê bình, góp ý của thầy, các cán
bộ phòng Quản lý ngân sách Bắc Ninh để đề tài này hoàn thiện và phong phú hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh
3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước
Khi nói về khái niệm ngân sách nhà nước thì có rất nhiều quan niệm khác nhau,
với từng thời kỳ và từng quốc gia khác nhau thì lại có những khái niệm khác nhau
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì : “ Ngân sách nhà nước là một văn
kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính Phủ, được thiết lập hàng năm”
Còn Theo nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “ Ngân sách là bảng
liệt kê các khoản thu, chi bàng tiền mạt trong một giai đoạn nhất định của nhà
nước”
Theo luật ngân sách nhà nước Việt Nam (01/2002/QH11) thông qua tại kỳ họp thứ
2 Quốc Hội khóa 11 ngày 16/12/2002 định nghĩa: “ Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,nhiệm
vụ của Nhà Nước
Tuy có nhiều quan niệm về ngân sách Nhà nước nhưng giữa chúng cũng có những
điểm chung là:
- Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi của một chủ thể
trong một thời gian nhất định, thường là một năm- gọi là năm tài chính
- Ngân sách nhà nước của một Quốc gia được cơ quanlập pháp của Quốc gia đó
ban hành, nó là công cụ kinh tế của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước
Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con số,
cũng không chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần, mà còn phản
ánh chủ trương phân cấp quản lý của Nhà nước, biểu hiện các quan hệ tài chính
giữa các cấp chính quyền, giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác của nền kinh
tế quốc dân trong quá trình phân bố các nguồn lực và phân phối thu nhập.
Ngân sách nhà nước là một công cụ kinh tế quan trọng, Nhà nước sử dụng nhằm
4

tác động vào nền kinh tế để thúc đẩy( kìm hãm) sự phát triển kinh tế, đảm bảo
công bằng xã hội, bảo vệ các tầng lớp dân cư.
Thông qua việc lập, sử dụng ngân sách nhà nước bản chất của ngân sách được hình
thành. Ngân sách nhà nước thể hiện quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và
các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế hàng hóa trong quá trình phân bổ, sử
dụng nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu nhập. Bản chất
kinh tế của ngân sách gắn liền với bản chất chính trị và bản chất giai cấp cầm
quyền
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng
phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội
- Ngân sách nhà nước điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân sách
nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết nhà nước sẽ hướng hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Nhà nước đã hoạch định
để điều
Vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước
- Ngân sách nhà nước là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng của Nhà nước tác động
vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng, giúp điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình
thành đồng bộ các yếu tố thị trường, khắc phục các thất bại của thị trường, đảm
bảo tính công bằng, môi trườn kinh doanh lành mạnh và sự phát triển hài hoà giữa
các địa phương.
- Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn tài chính để nhà nước thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước là nhiều và mang
tính quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước, do vậy để hoàn
thành các nhiệm vụ đó thì tài chính là điều kiện không thể thiếu, nó đóng vai trò vô
cùng lớn.
1.1.2. Khái niệm của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Cùng với việc phân cấp về quản lý hành chính và kinh tế, quản lý ngân sách cũng
5
đựơc thực hiện và phù hợp với quản lý kinh tế và hành chính. Phân cấp quản lý
ngân sách là việc xác định phạm vi trách nhiệm và quỳên hạn của chính quyền Nhà
nước ở mỗi cấp trong việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Trong phân cấp
quản lý ngân sách thì việc phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phươg
là quan trọng và cơ bản nhất
Những quy định pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách bao gồm những quy phạm
pháp luật liên quan đến xác định quyền hạn, nhiệm vụ, của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc quản lý điều hành ngân sách. Luật ngân sách nhà nước năm
2002 ở nước ta đã rất quan tâm đến việc phân cấp quản lý ngân sách đặc biệt là
phân cấp mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý ngân sách
Như vậy có thể hiểu phân cấp quản lý ngân sách là sự giao trách nhiệm và quyền
hạn từ trung ương xuống các cấp chính quyền trong việc quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước, đảm bảo cho việc các cấp chính quyền có sự tự chủ nhất định về tài
chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
và tỉnh
1.2.1. Sự cần thiết phân cấp ngân sách nhà nước
Đây là xu thế tất yếu khách quan, một yêu cầu phát triển kinh tế
Một là: Phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì sự vận động của các dòng tài
chính phải gắn kết với các hoạt độn kinh tế trong không gian và thời gian với
những hình thức và phương thức theo các quan hệ tỷ lệ nhất định về lượng
Đầu vào của các hoạt động kinh tế: Nguồn vốn ngân sách là một nguồn lực quan
trọng.Nó có thể là nguồn vốn chính cũng có thể là nguồn vốn khơi mào cho sự
hình thành và thắng lợi của chủ trương phát triển kinh tế
Ở đầu ra, kết quả đầu ra tốt là mục tiêu của các hoạt động kinh tế và sự vận động
tài chính kỳ vọng. Đầu ra ở dạng hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị trường, ở dạng
giá trị với phần giá trị gia tăng ngày càng lớn là nguồn bổ sung cho ngân sách.
Trong mối quan hệ này đầu ra làmục tiêu, căn cứ để quyết định đầu tư, phân bổ

đầu vào
Hai là: Phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ
giữa phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý ngân sách.
6
Phân cấp quản lý ngân sách là một nội dung quan trọng trong phân cấp quản lý
kinh tế giữa các cấp chính quyền. Do đó việc phân cấp quản lý ngan sách phải căn
cứ vào phân cấp quản lý kinh tế
Ngượclại phân cấp quản lý ngân sách đúng sẽ có tác động quan trọng đảm bảo sự
thành công của phân cấp quản lý kinh tế. Phân cấp quản lý ngân sách là động lực
thúc đẩy các địa phương chủ động khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa
phương mình trong phát triển kinh tế địa phương và đóng góp ngày càng nhiều vào
ngân sách nhà nước
Ba là: Phân cấp ngân sách còn là một yêu cầu tất yếu của việc nâng cao chất lượng
và hiệu quả của kế hoạch hoá và quản lý ngân sách
Muốn quản lý thu, chi chặt chẽ không bỏ sót thu, bảo đảm chi hợp lý, tiết kiệm thì
các khoản thu, chi cụ thể đều phải có chủ ………………
Nhà nước trung ương không thể quản lý tất tốt nếu không phân cấp quản lý ngân
sách cho địa phương, các ngành các lĩnh vực khi mà các khoản thu, chi có số lượng
lớn,nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Chỉ có phân cấp hợp lý trung ương mới có thể
tập trung quản lý các nguồn thu, khoản chi lớn quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế, xã hội chung
Phân cấp quản lý kinh tế nói chung và phân cấp quản lý ngân sách nói riêng hợp lý
sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của các ngành, địa phương trong phát
triển kinh tế xã hội. Sự phát triển kinh tế của vùng được quan tâm đặc biệt. Việc
phân cấp quản lý ngân sách có mục tiêu nhằm phát triển địa phương
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng, là sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế, sự gia tăng
chất lượng cuộc sống, mức độ công bằng, dân chủ, đặc biệt là khối lượng, chất
lượng, hiệu quả của sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển ngày càng
cao hơn
Phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà của phát triển bền vững về kinh tế, xã

hội, môi trường
Trong đó phát triển bền vững về kinh tế :Là sự duy trì nhịp độ tăng trưởng theo
thời gian trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu quả cao
Phát triển bền vững về xã hội : Là nâng cao mục tiêu phát triển con người cho thế
hệ hôm nay và thế hệ tương lai,là sự tổng hợp của phát triển các yếu tố: Mức
7
sống( vật chất, tinh thần), sự bình đẳng, sự tin cậy, khả năng liên kết và an toàn xã
hội
Phát triển bền vững về môi trường: Là các quyết định kinh tế hiện tại đảm bảo bảo
tồn và tái sinh các hệ sinh thái, đảm bảo chất lượng môi trường cho hiện tại và cho
tương lai, đảm bảo nguồn lực, cuộc sống vật chất cho hiện tại và cho tương lai.
Phát triển địa phương là căn cứ vào nhu cầu của thị trường từng địa phương, khai
thác tiềm năng, thế mạnh tự nhiên, kinh tế, xã hội của mình. Xây dựng các lợi thế
cạnh tranh thu hút nguồn lực đầu tư vào địa bàn. Tạo môi trường cho các doanh
nghiệp phát huy tính chủ động tích cực mở rộng kinh doanh trên cơ sở gắn chiến
lược phát triển doanh nghiệp với chiến lược phát triển địa phương, chiến lược phát
triển Quốc gia, cùng hướng tới hiệu quả kinh tế tối đa và sự hài hoà giữa các bên
Phát triển địa phương không chỉ nâng cao thu nhập, gia tăng phúc lợi địa phương
mà còn nhằm nâng cao khả năng đóng góp của địa phương vào sự phát triển
chung của đất nước, qua đó nâng cao vị thế của mình
Như vậy xu thế phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương là tất yếu.Nhiệm vụ
của chính quyền địa phương là tập trung vào xây dựng môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đó có các nội dung: Đảm bảo cơ sở hạ tầng,
tổ chức hợp tác giữa khu vực tư nhân và nhà nước, đầu tư tạo lợi thế so sánh cho
địa phương
Nhiệm vụ trên muốn hoàn thành thì chính quỳên địa phương cần phải có chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội cho địa phương, đặc biệt quan tâm đến phát triển các
doanh nghiệp trên địa bàn:
+ Tạo môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh
+ Khuyến khích có sự hỗ trợ kịp thời vàhiệu quả …………..

+ Phát triển giáo dục và đào tạo
+ Hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân
+ Xu thế là gợi ý cho phân cấp quản lý kinh tế trong đó đặc biệt quan tâm đến phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước: Địa phương được giao nhiệm vụ quản lý thì phải
được phân cấp nguồn tài chính cho việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đó. Địa
phương được giao nhiệm vụ quản lý lĩnh vực kinh tế nào thì phải bảo toàn, phát
triển vốn tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
8
Các nhiệm vụ phân cấp quản lý ngân sách mà trung ương phân cấp địa phương
phải đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả cao, đúng luật
Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước liên quan đến hàng loạt phân cấp quản
lý cụ thể, chẳng hạn như:
- Các phân cấp quản lý thu, chi ngân sách
- Các phân cấp quản lý thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ nhà nước với
chủ thể nền kinh tế
- Phân cấp quản lý về phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa trung ương và các
cấp chính quỳên địa phương trong quá trình hình thành, tạo lập và sử dụng hợp lý
và có hiệu quả ngân sách nhà nước
Ở Quốc gia nào trên thế giới thì hệ thống chính quyền cũng được cấu tạo thành
nhiều cấp: Cấp trung ương, tỉnh( Thành phố), huyện, xã hoặc Trung ương ( Liên
bang), bang, tỉnh, huyện, xã. Ứng với mỗi cấp chính quyền thường là một cấp
ngấn sách. Tuy nhiên, có hai mô hình tổ chức chủ yếu là : Mô hình “ lồng ghép” và
mô hình “ không lồng ghép”
Với mô hình “Lồng ghép” Ngân sách trung ương bao gồm cả ngân sách tỉnh. Ngân
sách nhà nước được tổng hợp từ dự toán ngân sách nà nước của các bộ ngành ở
trung ương và các tỉnh. Với mô hình này ngân sách tỉnh có vai trò quan trọng vì nó
bao gồm cả ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Ngân sách nhà nước bao
gồm hai phần: Phần tổng hợp từ dự toán ngân sách của khối các tỉnh( thành phố) và
phần tổng hợp từ dự toán ngân sách các bộ , ngành ở trung ương
1.2.2. Nội dung cơ bản và các nguyên tắc cơ bản của phân cấp quản lý ngân sách

nhà nước giữa trung ương đối với tỉnh
Về nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Thẩm quyền ngân sách
a) Quốc Hội
- Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực ngân sách nhà nước
- Quyết định phân cấp quản lý hành chính, tiền tệ quốc gia để góp phần phát triển
kinh tế, đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách nhà nước
- Quyết định dự toán ngân sách nhà nước với tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi
và các nguồn bù đắp
9
- Quyết định phân bổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ
- Quyết định danh mục các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xấy dựng
cơ bản quan trọng được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết
- Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý tài chính, tiền tệ
quốc gia, nghị quyết của Quốc Hội về ngân sách nhà nước hàng năm, các chương
trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng
- Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
Hàng năm Quốc Hội giao Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quyết định phương án phân
bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung
ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính Phủ trình và báo cáo
Quốc Hội từ kỳ họp thứ nhất
b. Các cơ quan của Quốc Hội : Có trách nhiệm giúp Quốc Hội trong thực hiện
pháp luật về ngân sách nhà nước
- Uỷ ban thường vụ Quốc Hội:
. Ban hành pháp luật về lĩnh vực ngân sách nhà nước được Quốc Hội giao
. Thực hiện nhiệm vụ của Quốc Hội giao về quyết định phân bổ ngân sách trung
ương
. Giám sát việc thi hành pháp luật về ngân sách, phân cấp quản lý tài chính, tiền tệ

quốc gia, nghị quyết của Quốc Hội về ngân sách nhà nước hàng năm
- Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc Hội:
. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực ngân sách
. Thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách nhà nước, các báo cáo
về thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước do Chính Phủ
trình Quốc Hội
. Thẩm tra phương án phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ
sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do
Chính Phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc Hội
. Giám sát hoạt động của Chính Phủ, các ngành, các cấp trong việc thực hiện ngân
sách nhà nước và việc thực hiện pháp luật về ngân sách của các tổ chức và cá nhân
10
. Kiến nghị với Quốc Hội các vấn đề về ngân sách, tài chính, tiền tệ
c. Chính Phủ
Thực hiện việc quản lý, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước. Cụ thể như sau:
- Chính phủ trình Quốc Hội, Uỷ ban thường vụ Quốc Hội và các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước
- Ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà nứơc theo thẩm quyền
- Lập và tình Quốc Hội dự toán ngân sách nàh nước và phân bổ ngân sách nhà
nước, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết
- Lập và trình Uỷ ban thường vụ Quốc Hội phương án phân bổ cụ thể ngân sách
trung ương
- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc Hội và Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
Hội, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, ngành, nhiệm vụ
thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
- Thống nhất phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân sách nhà nước
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước, báo cáo Quốc Hội, Uỷ

ban thường vụ Quốc Hội về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, các chương
trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng
- Quy định nguyên tắc, phương pháp tính toán việc bổ sung nguồn thu từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới
- Quy định chế độ sử dụng khoản dự phòng ngân sách nhà nước và quản lý dự trữ
tài chính
- Quy định hoặc uỷ quyền cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định các chế
độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước để thi hành thống nhất trong cả
nước
- Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán ngân sách và quyết toán
ngân sách
d. Nhiệm vụ, quyền hạn và sự phối hợp giữa các các quan quản lý nhà nứơc
Bộ Tài Chính:
11
- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính- Ngân
sách nhà nước trình Chính Phủ
- Ban hành các văn bản pháp quy về tài chính- NSNN theo thẩm quyền
- Chịu trách nhiệm trước Chính Phủ thực hiện chức năng thống nhất phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước về công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
ngân sách nhà nước
- Thống nhất quản lý các khoản vay và trả nợ của Chính Phủ, quản lý tài chính các
nguồn viện trợ quốc tế
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước
- Tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước và cấp phát các khoản chi ngân sách
nhà nước
- Cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ tài chính đối với các dự án chương trình mục tiêu kinh
tế của Nhà nước theo quy định của Chính Phủ
- Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
- Chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan ở trung ương và địa phương lập dự

toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân
sách trung ương trình Chính Phủ
- Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện phân cấp quản lý tăng thu, tiết kiệm chi
ngân sách nhà nước
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn
định mức chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo
phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả nước
- Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với tất cả các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành
chính sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử
dụng ngân sách nhà nước
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ khác của nhà nước
- Lập quyết toán ngân sách trung ương, tổn hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước
trình Chính phủ, tổ chức quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước
Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư:
- Trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cả nước và các cân
12
đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu
tư XDCB làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách
- Phôí hợp với Bộ Tài Chính lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực phụ trách
- Phối hợp với Bộ Tài Chính và các Bộ , ngành hữu quan kiểm tra đánh gía hiệu
quả của vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản
Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
- Phối hợp với Bộ Tài Chính trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước đối với kế
hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
- Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà
nước theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ
Các bộ, cơ quan chuyên ngành:
- Phối hợp với Bộ Tài Chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập, phân bổ
và quyết toán ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, nhất là các Bộ

quản lý ngành, lĩnh vực quan trọng như: Bộ Giáo Dục- Đào Tạo, Bộ y tế…
- Phối hợp với Bộ Tài Chính kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách
- Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách theo chế độ quy định
- Phối hợp với Bộ Tài Chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi
ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách
Hội Đồng Nhân Dân:
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quýêt toán ngân
sách địa phương
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện thực hiện ngân sách
địa phương
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định. Đối
với HĐND cấp tỉnh được quyền quýêt định thu một số khoản thu về phí, lệ phí, các
khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ trong trường hợp có nhu cầu đầu tư
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh đảm bảo mà vượt
13
khả năng cân đối của ngân sách tỉnh thì được phép huy động vốn đầu tư trong nước
theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ để đầu tư
Uỷ Ban Nhân Dân
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội Đồng Nhân Dân cùng
cấp quýêt định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp
1.2.2.2. Phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi
Là sự phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cũng như giữa
các cấp ngân sách địa phương về nguồn thu, nhiệm vụ chi.
a. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% :
- Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành
- Các khoản thuế và thu khác tự hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế
- Thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương( cả gốc và lãi)
Thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở
nước ngoài cho Chính Phủ Việt Nam
- Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật từ các khoản phí,và lệ
phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu không kể phí xăng, dầu và
lệ phí trước bạ
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật các khoản thu sự nghiệp của các
đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
- Thu kết dư ngân sách Trung ương
- Thu chuyển nguồn ngân sách Trung ương năm trước chuyển sang
14
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách Trung ương theo quy định của
Pháp luật
Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm % giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương
Được quy định tại luật ngân sách năm 2002 một số khoản như sau:
- Thuế giá trị gia tăng ( không kể thuế giá trị gia tăng hang hóa nhập khẩu) và thuế
giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
- Thuế thu nhập doanh nghiệp( không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn
vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập từ hoạt động xổ số kiến thiết
- Thúê thu nhập với người có thu nhập cao ( không kể các khoản thuế và thu khác

từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hang hoá dịch vụ trong nước( không kể thuế tiêu thụ
đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết)
- Phí xăng dầu
b. Các khoản chi của ngân sách trung ương gồm
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết câu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng
thu hồi vốn do Trung ương quản lý
+ Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp cổ phần, liên doanh
vào các doanh nghiệp thuộc lũnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo
quy định của pháp luật
+ Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án nhà
nước do các cơ quan trung ương thực hiện, chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà
nước do Trung ương quản lý
+ Chi bổ sung dự trữ Nhà nước
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Pháp luật
- Chi thường xuyên
+ Các hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề,y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường
15
+ Các trường phổ thông dân tộc nội trú, Đào tạo sau đại học, đại học, bồi dưỡng
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác
+ Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế , các cơ sở thương binh,
người có công với cách mạng, các trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các
hoạt động xã hội khác
+ Bào tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt
động sáng tác văn học nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác
+ Bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên, các đội tuyển Quốc gia, các giải thi

đấu Quốc gia và Quốc tế, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao, và các hoạt
động thể dục, thể thao khác
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Các sự nghiệp kinh tế do Trung ương quản lý:
. Sự nghiệp giao thông: duy tu, bổ dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao
thông khác, lập biểu báo và các biện pháp an toàn giao thông trên các tuyến đường
. Sự nghiệp nông,lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi: Bảo dưỡng sưả chữa các tuyến đê, các
công trình thuỷ lợi, các trại trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Các công
tác khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng
chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, điều tra cơ bản.
.Đo đạc hành chính, đo bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính
.Định canh, định cư và kinh tế mới
.Các hoạt động sự nghiệp môi trường
. Sự nghiệp kinh tế khác
+ Chi cho các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
trung ương đảm bảo
+ Chi cho các hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, các cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân.
Hoạt động của cơ quan trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, hoạt động của cơ
quan trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
+ Chi trợ giá theo phân cấp quản lý nhà nước, chi thường xuyên trong các chương
trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện, thực hiện chế
16
độ đối với người về hưu, mất sức, theo quy định của Bộ luật lao động cho các đối
tượng thuộc ngân sách Trung ương đảm bảo, quỹ hỗ trợ bảo hiểm xã hội theo quy
định của Chính phủ.
+ Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với
thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng
và các đối tượng phân cấp quản lý xã hội khác

Các khoản chi thường xuyên khác: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản do Chính phủ
vay; chi viện trợ cho Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho vay theo quy định
của pháp luật; bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương;bổ sung ngân sách địa
phương;chi chuyển nguồn ngân sách trung ương năm trước sang năm sau
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% gồm:
- Thuế nhà, đất
- Thuế tài nguyên không kể thuế tài nguyên thu được từ hoạt động dầu khí
- Thuế môn bài
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động
dầu khí
- Tiền đền bù thiệt hại đất
- Tiền thuê bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- Lệ phí trước bạ
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
- Thu nhập vốn góp của ngân sách địa phương
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh
- Viện trợ không hoàn lại của các tô chức cá nhân nước ngoài trực tiếp cho địa
phương theo quy định của pháp luật
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ
quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước
bạ
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác
- Phấn nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu ự nghiệp của
17
các đơn vị do địa phương quản lý
- Huy động từ các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước
- Thu từ huy động xây dựng

- Các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của luật ngân sách
nhà nước
- Thu từ kết dư ngân sách địa phương
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa
phương năm sau
D . Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng
thu hồi do địa phương quản lý
- Đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do các địa phương thực hiện
- Các khoản chi đâù tư khác theo quy định của pháp luật
Chi thường xuyên:
- Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, xã hội,
thông tin, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, môi trường
và các sự nghiệp khác do địa phương quản lý. Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá,
nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác; Đại
học, cao đẳng chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng khác; Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác; Các trại xã
hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động
1.2.2.3. Quy định mối quan hệ giữa các cấp ngân sách
Tức là xác định các nguyên tắc về việc chuyển giao và tiếp nhận ngân sách giữa
cấp trên và cấp dưới, tuân theo những nguyên tắc này đảm bảo cho việc các cấp
18
làm đúng và hiệu quả công việc của mình. Qua số lượng, quy mô, cơ cấu chuyển
giao giữa các cấp có thể đánh giá được mức độ độc lập, tự chủ của mỗi cấp ngân

sách trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Phân quyền về thành lập và sử dụng các quỹ tài chính
Hội đồng nhân dân:
- Quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương
- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách điạ
phương
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định
Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyền thu một số khoản thu về phí, lệ
phí, các khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ trong trường hợp có nhu cầu
đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh đảm bảo
mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách tỉnh thì đựoc phép huy động vốn đầu
tư trong nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp.
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực
tiếp.
- Kiểm tra nghị quýêt của Hội đồng nhân dân cấp dưới về dự toán và quyết toán
ngân sách
- Phối hợp với cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước theo lĩnh vực trên địa bàn.
- Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
Về nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền tỉnh,
huyện, xã
19

a. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phù hợp và đồng bộ với phân cấp
quản lý KT-XH và tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, hành chính địa phương, đồng
thơì phù hợp với khả năng quản lý của mỗi cấp
b. Phân cấp nguồn thu ngân sách phảo trên cơ sỏ gắn trách nhiệm quản lý,
khai thác nguồn thu, chống thất thu. Nguồn thu gắn với trách nhiệm quản lý của
chính quyền cấp nào thì phân cho ngân sách cấp chính quyền đó. Hạn chế phân
chia nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa
bàn để đảm bảo nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên
c. Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng, như tập trung vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội, xây dựng
đô thị hiện đại thực hiện các chính sách quan trọng, bảo đảm hoạt động y tế, giáo
dục- đào tạo do tỉnh quản lý, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ
ngân sách cấp dưới chưa cân đối thu, chi ngân sách
Đối với nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản các dự án thuộc tỉnh phải được ưu tiên bố
trí, sắp xếp căn cứ theo cơ cấu đầu tư từng lĩnh vực, theo nghị quyết HĐND tỉnh,
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội và khả năng ngân sách tỉnh và
hiệu quả đầu tư
Đối với các chương trình, nhiệm vụ theo các chính sách của địa phương phải đảm
bảo cấp được phân cấp nhiệm vụ chi được phân bổ kinh phí trong dự toán ngân
sách cấp đó và chịu trách nhiệm chủ động nguồn vốn quản lý, thanh toán, quyết
toán ở cấp đó.
d. Ngân sách huyện, thành phố được tăng cường nguồn thu tối đa để đảm bảo chủ
động thực hiện nhiệm cụ phát triển kinh tế- xã hội, trong phạm vi quản lý, bảo
đảm hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền cơ sở
e. Đối với ngân sách cấp xã baỏ đảm tăng cường nguồn lực để đáp ứng nhiệm vụ
chi được phân cấp và phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã, phường, thị trấn theo
các căn cứ và tiêu thức phân loại nhóm xã cụ thể
Quan hệ giữa các cấp ngân sách thuộc tỉnh thực hiện theo nguyên tắc:
- Mỗi cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu cụ thể, đảm bảo chủ động thực hiện
nhiệm vụ được giao, HĐND tỉnh quyết định việc phân cáp nguồn thu, quy định tỷ

lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu ngân sách giữa các cấp chính quyền. Việc
20
phân chia tỷ lệ phần trăm các khoản thu trên địa bàn cho các cấp xã được xác định
theo 3 nhóm xã, phường, thị trấn ( loại 1, loại 2, loại 3)
- Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định khoản từ năm đầu thời kỳ ổn định
và cả thời kỳ ổn định ngân sách. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp ngân
sách được sử dụng nguồn tăng thu hang năm ( Phần ngân sách cấp đó được
hưởng, sau khi trừ các khoản dành làm lương theo quy định) để chi cho các nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội theo quy định của luật ngân sách nhà nước
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó chi, không được
dung ngân sách cấp này để chi cho ngân sách cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo
quy định cua Chính Phủ. Trường hợp tỉnh quyết định ban hành chính sách, chế độ
mới làm tăng chi ngân sách, sau khi dự toán đã được quýêt định, thì phaỉ có giải
pháp bố trí nguông kinh phí thực hiện
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho ngân sách cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên thì phảo chuyển kinh phí từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
HĐND cấp trên quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới gồm có 2 nội dung:
- Bổ sung theo cân đối thu, chi ngân sách: Được xác định trên cơ sở các nguồn thu
ngân sách cấp dưới được hưởng và nhiệm vụ chi theo quy định. Số bổ sung cân
đối được giữ ổn định theo số tuyệt đối trong thời kỳ ổn định ngân sách
- Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ :
+ Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố
trí trong dự toán ngân sách hang năm, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở
mức chi tăng lên do thay đổi chính sách, khả năng cân đối và mức hỗ trợ của ngân
sách cấp trên
+ Hỗ trợ thực hiện các chường trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương
thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền

giao
+ Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có
21
thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng, ngân sách cấp dưới đã được bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ
theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: Khắc phục thiên tai hoả hoạn, tai
nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử
dụng dự phòng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
+ Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo
quyết định của cấp có thẩm quỳên
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Hình thức cấu trúc nhà nước
Là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập những mối
quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương
với cơ quan chính quyền địa phương. Với mỗi hình thức cấu trúc nhà nước, bộ
máy nhà nước được phân chia thành từng cấp và được giao nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể trong quản lý kinh tế, xã hội
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
Nhà nước đơn nhất: Có chủ quyền chung, thống nhất cơ quan quyền lực, cơ quan
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, tập trung quyền lực cao ở cấp
trung ương. Mức độ phân cấp quản lý ngân sách ở các nước theo hình thức cấu
trúc nhà nước đơn nhất thường mức độ và giới hạn, phần lớn tập trung ở ngân sách
trung ương
Nhà nước liên bang : Là nhà nước có từ hai hay nhiều thành viên hợp lại, cơ quan
quyền lực và cơ quan quản lý được tổ chức thành hai hệ thống. Trong đó một hệ
thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng của từng thành viên. Đối với
cấu trúc nhà nước liên bang, hệ thống ngân sách nhà nước được chia thành ngân
sách liên bang, ngân sách các bang và ngân sách của các cấp trực thuộc bang.

Qua trên có thể thấy với mỗi hình thức cấu trúc nhà nước khác nhau thì cách phân
cấp về quản lý nhà nước là khác nhau và kéo theo là khác nhau trong phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước.
1.2.3.2. Trình độ tổ chức, quản lý KT-XH của các cấp chính quyền và mức độ
phân cấp quản lý KT-XH
22
1.2.3.3. Nhiệm vụ cung cấp hàng hoá công cộng
Cung cấp hàng hoá công cộng là một trong những chức năng của Nhà nước. Và để
việc cung cấp hàng hoá công cộng, dịch vụ công công có hiệu quả và đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân thì cũng cần được giao cho các cấp chính quyền thực
hiện. Những hàng hoá, dịch vụ cần nguồn vốn lớn, mang tính quan trọng thường
do chính quyền địa phương đảm bảo, còn những hàng hoá mang tính phổ biến
thường giao cho chính quyền địa phương thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả và phù
hợp với tình hình địa phương.Việc phân cấp về cung ứng hàng hoá và dịch vụ công
cộng là tiền đề để phân định nhiệm vụ thu, và nghĩa vụ chi cho từng cấp, địa
phương.
1.2.3.4. Đặc điểm tự nhiên, KT- XH của vùng lãnh thổ
Căn cứ vào đặc điểm về tự nhiên khác nhau của từng vùng mà việc phân cấp về
quản lý hành chính cũng khác nhau. Vùng hải đảo, biên giới hoặc vùng đông dân
cư có truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo riêng.. Các yếu tố này hình thành
nên sự phân cấp mang tính đặc thù. Vì vậysẽ có sự phân cấp đặc biệt trong phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước về phân định nguồn thu,nhiệm vụ chi
23
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIỮA TỈNH, HUYỆN, XÃ Ở BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2004-2007
2.1. Khái quát tình hình phát triển KT-XH và ngân sách nhà nước của tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2004-2007
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh được sáp nhập tỉnh Bắc Giang năm 1963 lấy tên chung là tỉnh Hà
Bắc, đầu năm 1997 thực hiện theo nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc Hội khoá IX

tỉnh Hà Bắc lại được tách ra thành 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Tỉnh Bắc Ninh
được tái lập và bắt đầu hoạt động theo đơn vị hành chính mới từ ngày 01/01/1997
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 803,93km2, dân số 987.000 người nằm ở phía
đông bắc của thủ đô Hà Nội, có vị trí quan trọng trên tuyến hàng lang kinh tế trọng
điểm của Bắc Bộ đó là : Hà Nội- Hải Dương- Hải phòng- Quảng Ninh. Là một
trong 8 tỉnh kinh tế thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có tang trưởng
cao.
Tỉnh Bắc Ninh nằm trên những tuyến giao thông quan trọng như : Quốc lộ 1, quốc
lộ 18, có tuyến đường sắt nối với Trung Quốc, nằm trên hệ thống sông Cầu, sông
Đuống, sông Thái Bình, thuận tiện cho vận tải bằng đường thuỷ
2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh
Giai đoạn đầu sau khi tách tỉnh, Bắc Ninh gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
kinh tế- xã hội. Tỉnh ít được đầu tư, nguồn tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, nền
công nghiệp nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, dịc vụ kém hiệu quả, kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp nhưng năng suất không cao phụ thuộc vào thiên nhiên.Thiếu về vốn
lẫn nguồn nhân lực đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh
Nhưng sau hơn 5 năm tái lập Tỉnh, nhờ có sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ, sát sao
của lãnh đạo Tỉnh và sự phối hợp hiệu quả của các cấp ngành kinh tế Bắc Ninh đã
đạt được những thành tựu đáng kể: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển,
các làng nghề truyền thống phát triển và mở rộng và hiệu quả, các hoạt động dịch
vụ thương mại phát triển, cơ sở hạ tầng được chú ý đầu tư. Y tế, giáo dục được
quan tâm, đầu tư, an ninh quốc phòng được ổn định
24
Tính đến tháng 06/2007 thì tình hình kinh tế xã hội của Bắc Ninh có một số điểm
chú ý sau:
2.1.2.1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao
Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND tỉnh thì tổng sản phẩm trong tỉnh
tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó:
- Nông nghiệp tăng 0,26%
- Công nghiệp xây dựng tăng 20,7%

- Dịch vụ tăng 18%
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực:
- Khu vực nông,lâm và thuỷ sản giảm còn 23,5%
- Khu vực dịch vụ tăng nhẹ chiếm 29,5%
- khu vực công nghiệp xây dựng tiếp tục tăng khá lên 47%
( Năm 2006 cơ cấu kinh tế của tỉnh là: 26,9%- 29% - 44,1%)
a. Về sản xuất nông nghiệp
Gặp nhiều khó khăn do điều kiện thời tiết bất ổn, do dịch bệnh, giá cả phân
bón..Giá trị sản xuất nông,lâm, thuỷ sản ước tính 1.251 tỷ đồng đạt 53,44% kế
hoạch năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2007 ước đạt 4.901 tỷ đồng, đạt
46,7% kế hoạch năm( kế hoạch 10.500 tỷ đồng) tăng 28,23% so với cùng kỳ
Trong đó:
+ Kinh tế nhà nước tăng 20,2%
+ Kinh tế ngoài nhà nước tăng 24%
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 42%
c. Dịch vụ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng ổn định ở mức khá
- Hoạt động thương mại có bước phát triển: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán
lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước 3.087 tỷ đồng, đạt 53,7% kế hoạch
năm, tăng 30,7% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Loại hình kinh tế nhà nước ước đạt 75 tỷ đồng đạt 50,5% kế hoạch năm tăng
52,7%
+ Loại hình kinh tế ngoài nhà nước ước 3.012 tỷ đồng, đạt 53,8% kế hoạch năm
25

×